Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng internet theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
KHI MUA HÀNG HÓA QUA MẠNG INTERNET
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

PHẠM XUÂN ĐÌNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Xuân Đình


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc


đến thầy giáo TS. Nguyễn Văn Cương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài: “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua
mạng Internet theo pháp luật Việt Nam”.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trường Đại
học Mở Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt những học kỳ vừa qua.
Đó là nền tảng kiến thức quan trọng giúp em nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này, cũng là hành trang quý báu để em vững bước trên con đường sự nghiệp trong
tương lai.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Xuân Đình


DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Bộ Công Thương

BCT

Bộ Thông tin và Truyền thông

BTTTT

Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng

CCT&BVNTD

Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số


CTMĐT&KTS

Người tiêu dùng

NTD

Thương mại điện tử

TMĐT

Ủy ban nhân dân

UBND


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI
TIÊU DÙNG VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG KHI
MUA HÀNG HÓA QUA MẠNG INTERNET ..........................................................7
1.1. Khái quát về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng
Internet ........................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng ................................................................................7
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ người tiêu dùng trong giao dịch với thương nhân ....9
1.1.3. Khái quát về hoạt động thương mại điện tử ...................................................11
1.1.4. Yêu cầu bảo vệ người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng Internet .........17
1.2. Khái quát pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua
mạng Internet ............................................................................................................19
1.2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng khi mua hàng hóa qua mạng Internet. .............................................................19

1.2.2. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa
qua mạng Internet. ....................................................................................................20
1.2.3. Kinh nghiệm pháp luật một số nước trên thế giới về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng internet( TMĐT theo nghĩa hẹp) ................24
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU
DÙNG KHI MUA HÀNG HÓA QUA MẠNG INTERNET VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH........................................................................................................................30
2.1. Các quy định pháp luật hiệu hành về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua
hàng hóa qua mạng Internet ......................................................................................30
2.1.1. Quy định về nguyên tắc xác định nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng ...........................................................................................................................30
2.1.2. Quy định về bảo vệ thông tin người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng
Internet ......................................................................................................................32
2.1.3. Quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
đối với người tiêu dùng .............................................................................................35


2.1.4. Quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội trong việc
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng Internet .....................42
2.1.5. Quy định về xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi
mua hàng hóa qua mạng Internet .............................................................................48
2.2. Thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua
mạng Internet ............................................................................................................52
2.2.1. Thực trạng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua bán hàng hóa qua
mạng Internet ............................................................................................................52
2.2.2. Những thành công trong thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng khi mua hàng hóa qua mạng Internet ..............................................................55
2.2.3. Những hạn chế vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng internet ........................................57
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI

HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG KHI MUA
HÀNG HÓA QUA MẠNG INTERNET Ở VIỆT NAM ..............................................61
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi
mua hàng hóa qua mạng Internet ..............................................................................61
3.1.1. Hợp nhất, đồng bộ hóa hệ thống pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng khi mua
hàng hóa qua mạng Internet .....................................................................................61
3.1.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về bảo mật thông tin trong giao dịch thương
mại qua mạng internet ..............................................................................................62
3.1.3. Hoàn thiện quy định pháp luật về chứng cứ điện tử .......................................63
3.1.4. Hoàn thiện quy định pháp luật về chế tài xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu
dùng trong thương mại điện tử .................................................................................64
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng internet ........................................................65
3.2.1. Các giải pháp đảm bảo an toàn trong giao dịch mua hàng hóa qua mạng
Internet ......................................................................................................................65
3.2.2. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ..........................................67


3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi
mua hàng hóa qua mạng Internet .............................................................................68
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
từ Trung ương tới địa phương...................................................................................69
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, ý thức với người tiêu
dùng và doanh nghiệp ...............................................................................................70
3.2.6. Tăng cường hợp tác, giao lưu học hỏi và trao đổi quốc tế về các mô hình bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử ...........................................71
KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................74
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đem lại nhiều ứng dụng to lớn cho xã
hội loài người, trong đó có việc góp phần phát triển hoạt động thương mại. Thông
qua khoa học công nghệ những giao dịch kinh doanh thương mại có thể được thiết
lập, thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiện mà không phụ thuộc vào yếu tố địa
lý. Hiểu theo nghĩa đơn giản nhất thì các giao dịch thương mại được thiết lập, thực
hiện dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin được gọi là những giao dịch TMĐT.
Theo nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts
(Mỹ), hiện Việt Nam xếp hạng 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số hóa
nhanh trên thế giới, đồng thời xếp hạng 22 về tốc độ phát triển số hóa. Điều đó
chứng tỏ Việt Nam đang trong nền kinh tế số hóa và lĩnh vực TMĐT có triển vọng
tiến xa hơn. Với một quốc gia có đến 53% dân số sử dụng internet và gần 50 triệu
thuê bao sử dụng smartphone, thị trường TMĐT ở Việt Nam được dự đoán sẽ bùng
nổ trong thời gian tới. Thực tế thời gian qua cũng cho thấy, tiềm năng tăng trưởng
của lĩnh vực TMĐT của Việt Nam rất lớn.1
Theo đó, thực trạng tăng trưởng và phát triển của TMĐT không chỉ của Việt
Nam mà trên toàn thế giới đang không ngừng lớn mạnh, và dần sẽ trở thành xu
hướng mua sắm, tiêu dùng chủ yếu của con người. Nhưng mọi sự việc đều có hai
mặt, có mặt tốt nhưng đi kèm đó là những mặt xấu, có cơ hội nhưng cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức, cụ thể:
Thứ nhất, làn sóng đầu tư của các đối thủ ngoại vào Việt Nam cho thấy,
TMĐT trong tương lai có thể chỉ là sân chơi của những tên tuổi lớn. Giới trẻ hiện
vẫn ưu tiên mua hàng qua các website TMĐT của nước ngoài như Amazon, ebay,...
do hàng hóa phong phú, đa dạng, chất lượng phù hợp với nhu cầu người dùng và

1


Xem: truy cập ngày 30/6/2019

1


cũng đảm bảo về chi phí thanh toán cũng như vận chuyển.
Thứ hai, môi trường cạnh tranh khốc liệt không dành cho các doanh nghiệp
có năng lực tài chính, công nghệ, quản trị... yếu kém. Thực tế, tiềm lực vốn là trở
ngại lớn đối với doanh nghiệp nội nếu muốn cạnh tranh với ngành TMĐT nước
ngoài. Ngoài ra, nếu không cẩn trọng trong việc lựa chọn nhà cung cấp các giải
pháp TMĐT thì rất dễ bị tốn chi phí mà không thu lại được nguồn lợi gì.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng công nghệ chưa tốt không chỉ khiến cho TMĐT của
Việt Nam khó cạnh tranh với các quốc gia phát triển khác, có thể đối mặt với các sự
cố không mong muốn hoặc thách thức về an ninh mạng.
Đặc biệt, vấn đề đang đe dọa sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam chính là
việc bảo vệ quyền lợi NTD. Đây là vấn đề hiện nay đang rất nóng, được các chuyên
gia bình luận cũng như các cơ quan, báo đài quan tâm và đưa tin. TMĐT phát triển
kéo theo nhiều mối nguy về an ninh mạng, về an toàn thông tin khiến NTD chưa thể
an tâm để sử dụng. Điển hình hiện nay có nhiều vụ việc được NTD khiếu nại lên cơ
quan chức năng về vấn đề các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
phương thức mua hàng hóa qua mạng internet cố tình vi phạm quyền lợi của NTD
như không đảm bảo về chất lượng hàng hóa, để lộ thông tin cá nhân của NTD, lợi
dụng thông tin của NTD để trục lợi,... Mặc dù pháp luật đã xây dựng cơ chế điều
chỉnh nhưng vẫn chưa khả quan và đem lại hiệu quả như mong đợi.
Vì vậy, với việc lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi
mua hàng hóa quang mạng Internet theo pháp luật Việt Nam”, tác giả muốn tập
trung nghiên cứu tại sao pháp luật bảo vệ NTD khi mua hang hóa qua mạng Internet
đã có nhưng vẫn còn rất nhiều vụ việc vi phạm diễn ra. Qua đó, mong muốn tìm
kiếm giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật, nâng cao trách nhiệm và đạo đức
kinh doanh của các thương nhân, của các chủ thể có liên quan trong hoạt động

TMĐT nói chung và mua hàng hóa qua mạng internet nói riêng nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của NTD.
2. Tình hình nghiên cứu

2


Dưới góc độ luật học, hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây thường
tách riêng vấn đề TMĐT và bảo vệ quyền lợi NTD để nghiên cứu độc lập. Trong
đó, công trình bao quát chung về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải kể đến là
Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thư: “Hoàn thiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi NTD ở Việt Nam hiện nay” (năm 2013). Cho đến nay, đây là công trình
nghiên cứu có hệ thống và đầy đủ nhất về cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD ở Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề về bảo vệ
NTD gắn với hoạt động TMĐT trong đó chủ yếu là giao dịch mua bán hàng hóa qua
mạng Internet lại chưa được nghiên cứu sâu.
Bên cạnh đó, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu khác như:

• TS. Nguyễn Thị Vân Anh (2010), “Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo
vệ quyền lợi NTD”, Tạp chí Luật học, số 11/2010;

• Nguyễn Thị Hà (2012), “Chế tài pháp lý đối với hành vi vi phạm quyền
lợi NTD trong TMĐT”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 4/2012;

• Nguyễn Hoàng Mỹ Linh (2012), “Thực thi pháp luật bảo vệ quyền lợi
NTD của hệ thống các cơ quan nhà nước tại Việt Nam ”, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;

• Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), “Trách nhiệm của thương nhân trong việc
bảo vệ quyền lợi NTD ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường đại

học Luật Hà Nội, Hà Nội;

• Hà Vy (2015), “Pháp luật về hợp đồng TMĐT ở Việt Nam”, Luận văn
thạc sĩ luật học, Trường đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;

• Nguyễn Thị Ngọc Anh (2016), “Pháp luật về TMĐT ở Việt Nam trong xu
thế hội nhập quốc tế”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội;

• Trần Bảo Ngọc (2017), Pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD và thực tiễn
thi hành tại tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường đại học Luật Hà Nội,
3


Hà Nội;
Có thể nhận định rằng, các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ nêu ra vấn
đề pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD nói riêng mà chưa đi sâu phân tích và nghiên
cứu về bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động TMĐT trong đó chủ yếu là giao dịch
mua bán hàng hóa qua mạng Internet. Trên thực tế, giao dịch thương mại qua mạng
Internet phát triển từng ngày nên những nghiên cứu của các tác giả cũng sẽ có
những phần chưa cập nhật so với hiện tại do thời điểm nghiên cứu cũng đã khá lâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đặt ra mục đích nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn
của pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD khi mua hàng hóa qua mạng Internet. Từ
đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm bảo vệ hiệu quả quyền lợi của
NTD khi mua hang hóa qua mạng Internet ở Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD,
về hoạt động TMĐT nói chung; yêu cầu bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động

TMĐT, đồng thời luận văn cũng nghiên cứu kinh nghiệm của pháp luật một số quốc
gia về bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động TMĐT. Việc mua hàng hóa qua mạng
Internet thực chất cũng là TMĐT.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật, việc
thực thi pháp luật về bảo vệ NTD trong hoạt động mua hàng hóa qua mạng Internet
ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD khi mua hàng hóa qua mạng Internet ở
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
TMĐT là cầu nối giữa nhà kinh doanh và NTD, là một phương thức kinh
4


doanh của các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh để tìm kiếm lợi
nhuận. Điều này rất có thể sẽ xâm hại đến quyền lợi của NTD nếu không được sự
điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. TMĐT là khái niệm rộng trong đó
giao dịch thương mại qua mạng Internet là chủ yếu. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu
của luận văn là hệ thống quy định pháp luật cũng như quá trình thực thi pháp luật về
bảo vệ NTD trong hoạt động TMĐT nói chung và mua hàng hóa qua mạng Internet
nói riêng, bởi lẽ mua hàng hóa qua mạng Internet cũng là TMĐT. Vì vậy không thể
tách rời giao dịch thương mại qua mạng Internet khỏi TMĐT.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD đặt
trong mối tương quan với pháp luật điều chỉnh hoạt động TMĐT nói chung, luận
văn tập trung nghiên cứu giao dịch thương mại qua mạng Internet do tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tiến hành trong thời gian từ 01/07/2011 (Luật
bảo vệ quyền lợi NTD có hiệu lực) đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu các vấn đề thuộc đề tài này, tác giả đã sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin,

những quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, luận
văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, so sánh và phương pháp lịch sử
được sử dụng chủ yếu ở Chương 1 khi nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật
bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động mua hàng hóa qua mạng internet.
Phương pháp so sánh luật học, phân tích, tổng hợp, thống kê, được sử dụng
chủ yếu ở Chương 2 khi khái quát, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực
thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động mua hàng hóa qua mạng
Internet nhằm chỉ ra ưu điểm và hạn chế của pháp luật trong lĩnh vực này.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở Chương 3 khi xem xét, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
5


bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động mua hàng hóa qua mạng Internet ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn là công trình chuyên khảo góp phần xây dựng các
luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật, nhằm nâng cao tính minh bạch, khả
thi của pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD trong hoạt động TMĐT nói chung và
mua hàng hóa qua mạng internet nói riêng, tạo hành lang pháp lý vững chắc góp
phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho NTD, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi NTD và hoàn thiện cơ chế, thiết chế về bảo
vệ NTD trong hoạt động TMĐT nói chung ở Việt Nam hiện nay.
Về mặt thực tiễn, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các thương
nhân, cộng đồng người tiêu dùng về vấn đề pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD trong
hoạt động mua hàng hóa qua mạng internet ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lí luận về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng Internet.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi
mua hàng hóa qua mạng Internet và thực tiễn thi hành.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng Internet
ở Việt Nam.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG KHI MUA HÀNG HÓA QUA
MẠNG INTERNET
1.1. Khái quát về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua
mạng Internet
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng
Hiện nay, trên thế giới, pháp luật mỗi quốc gia lại có những cách thức khác
nhau để quy định về NTD, nhưng chủ yếu vẫn dựa vào hai yếu tố là tư cách chủ thể
và mục đích sử dụng. Theo đó, hiện có hai quan điểm để quy định về khái niệm
NTD: (i) theo nghĩa hẹp chỉ NTD là cá nhân tiêu dùng; (ii) theo nghĩa rộng thì NTD
bao gồm cả cá nhân và tổ chức tiêu dùng.
Quan điểm thứ nhất (nghĩa hẹp) được thể hiện như sau:
Trong bản Hướng dẫn của Liên Hợp quốc về bảo vệ NTD ban hành từ năm
1985 và đã được hiệu chỉnh vào năm 1999, khái niệm NTD không được giải thích
một cách rõ ràng. Tuy nhiên, theo bản hướng dẫn này NTD được hưởng 8 quyền
sau đây: (i) quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, (ii) quyền được an toàn,
(iii) quyền được thông tin, (iv) quyền được lựa chọn, (v) quyền được lắng nghe, (vi)

quyền được khiếu nại và bồi thường, (vii) quyền được giáo dục, đào tạo về tiêu
dùng, (viii) quyền được có môi trường sống lành mạnh và bền vững.2
Xem xét tổng thể nội dung của 8 quyền, có thể thấy rằng, đây chỉ có thể là
các quyền của cá nhân mỗi con người mới đầy đủ tư cách để thụ hưởng. Nói cách
khác, 8 quyền năng này không thể trao trọn vẹn cho chủ thể là tổ chức. Điều này

2

Xem: Cục quản lý cạnh tranh (2015), Sổ tay công tác bảo vệ NTD, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 33.

7


cũng có nghĩa rằng, trong quan niệm của Bản hướng dẫn vừa nêu, NTD chỉ được
hiểu là cá nhân tiêu dùng.
Cũng theo cách hiểu này, pháp luật về bảo vệ NTD của Hoa Kỳ cũng không
giải thích rõ khái niệm về NTD, nhưng theo ghi nhận của các chuyên gia pháp luật
tại đây thì: “NTD là cá nhân tham gia giao dịch với mục đích chủ yếu vì nhu cầu cá
nhân hoặc sinh hoạt hộ gia đình ”3. Như vậy, xu hướng chung mang tính thông lệ
trong pháp luật bảo vệ NTD ở nhiều quốc gia trên thế giới là NTD chỉ là cá nhân
mua sắm hàng hóa, dịch vụ không nhằm mục đích hoạt động kinh doanh, thương
mại hoặc hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp.
Quan điểm thứ hai (nghĩa rộng) về NTD được hiểu như sau:
NTD bao gồm cả cá nhân và tổ chức mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ vì mục
đích tiêu dùng hoặc mục đích thương mại. NTD ngoài mục đích mua và sử dụng
hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thì còn có thể phục vụ cho mục
đích sản xuất kinh doanh. Theo đó, quan điểm này cho phép mở rộng đối tượng
được bảo vệ theo luật bảo vệ NTD. Hiện nay các quốc gia theo quan điểm này
không nhiều và Việt Nam là một trong số đó.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi NTD

2010 quy định: “NTD là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức”. Theo đó, người tiêu dùng không
chỉ bao gồm các đối tượng là các cá nhân tiêu dùng riêng lẻ mà còn là các tổ chức,
pháp nhân (như doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội ngành nghề, tổ
chức xã hội, đoàn thể,...) tiến hành mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích
tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức đó. Nói cách khác, các đối tượng
được coi là NTD theo Luật bảo vệ quyền lợi NTD của Việt Nam khi thực hiện việc
mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không nhằm mục đích để bán lại, tái sản xuất, kinh
doanh hoặc nhằm mục đích sinh lời4. Những đối tượng mua hàng hóa, dịch vụ để
3

Michael L. Rustad, Everyday Law for Consumers (Paradigm Publishers, 2007) at 2.
Xem: />truy cập ngày 12/07/2019
4

8


bán lại hoặc sử dụng làm nguyên liệu phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh
được bảo vệ bởi các văn bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật Dân sự, Luật
thương mại, Luật cạnh tranh, Bộ luật Hình sự, ...
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ người tiêu dùng trong giao dịch với thương nhân
Trong nền kinh tế thị trường, NTD có vai trò hết sức quan trọng, mang tính
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, một thương hiệu. Có thể
nói, NTD chính là động lực để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và là trọng tâm
của kế hoạch kinh tế. Nếu như sản phẩm làm ra không có người tiêu thụ sẽ dẫn đến
tình trạng khủng hoảng thừa, nền kinh tế không phát triển và các doanh nghiệp
không thể tồn tại.
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, nhiều sản phẩm hữu ích cùng những phương thức kinh doanh hiện đại

đã ra đời và phát triển đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của NTD. Tuy nhiên, vì mục
đích lợi nhuận nên một số doanh nghiệp đã vi phạm nghiêm trọng quyền lợi của
NTD khi đưa ra thị trường các sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, thậm
chí còn gây nguy hại tới sức khỏe, tính mạng của NTD. Cùng với đó, sự phát triển
của khoa học công nghệ và sự thay đổi nhanh chóng trong môi trường kinh doanh
đã kéo nhiều mô hình kinh doanh mới, trong đó, không ít mô hình tiềm ẩn những
rủi ro lừa đảo cho NTD.
Những vi phạm của nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ đối với NTD thường
xảy ra như:

- Vi phạm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ: hàng hóa, dịch vụ kém chất
lượng; hàng giả; hàng nhái; thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
chất lượng dịch vụ không đảm bảo như lưu thông hàng kém chất lượng, chất lượng
hàng hóa không đảm bảo (như các dịch vụ về viễn thông, tài chính, bảo hiểm, ngân
hàng, internet, vận chuyển,...) hoặc không đáp ứng được yêu cầu và kỳ vọng của
NTD.

9


- Vi phạm về trách nhiệm bảo hành: Những vi phạm thường xảy ra với các
sản phẩm điện tử gia dụng (điều hòa, ti vi, tủ lạnh,...), hàng nội thất (giường, tủ, bàn
ghế,...), phương tiện vận chuyển (ô tô, xe máy, ...), phương tiện liên lạc (điện thoại
di động),... Nhiều doanh nghiệp cam kết việc bảo hành hàng hóa chỉ nhằm làm cho
NTD cảm thấy yên tâm hoặc xây dựng lòng tin với khách hàng, NTD.
- Vi phạm trong giao kết hợp đồng từ xa: Bán hàng từ xa là các hình thức bán
hàng qua điện thoại, qua website bán hàng trực tuyến, qua email,... Đối với hình
thức bán hàng này, hiện đang có nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm các quy
định liên quan đến việc cung cấp thông tin cho NTD, thực hiện các quảng cáo, giới
thiệu không chính xác, mang tính sai lệch.

Theo đó, những vi phạm về quyền lợi của NTD ngày càng gia tăng cùng với
sự phát triển nhanh của nền kinh tế với mức độ ngày một nghiêm trọng. Chính vì
vậy, chúng ta cần nỗ lực, chung tay để hạn chế những hành vi vi phạm này nhằm
bảo vệ quyền lợi chính đáng của NTD và các doanh nghiệp làm ăn chân chính, góp
phần xây dựng thị trường tiêu dùng văn minh, lành mạnh.
Bên cạnh những hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân, thương nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ là nguyên nhân chính thì còn có sự yếu thế của NTD trong
giao dịch với các chủ thể nói trên. NTD bị yếu thế về mặt thông tin, về tính chủ
động trong giao dịch và cả về vị thế. NTD thường xuyên không thể chủ động tiếp
cận về mặt thông tin của hàng hóa, dịch vụ mà mình muốn mua, chỉ thông qua
những thông tin và hình ảnh mà thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng tải
trên hệ thống website bán hàng. Là người có nhu cầu mua, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ nhưng lại không chủ động trong giao dịch với thương nhân mà phải tuân theo
các điều kiện hoặc những ràng buộc pháp lý nhất định thì mới có thể tiến hành giao
dịch. Như vậy, cần thiết phải bảo vệ NTD trong giao dịch với thương nhân để đảm
bảo quyền lợi của các bên và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định.

10


1.1.3. Khái quát về hoạt động thương mại điện tử
1.1.3.1. Sự ra đời và phát triển của thương mại điện tử
TMĐT được biết đến từ lâu trên thế giới và đặc biệt phát triển mạnh ở Việt
Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết đến sự ra đời và
quá trình phát triển cũng như lợi ích của nó đã đem lại cho nhân loại. Trong nửa đầu
thế kỷ 20, kỹ thuật số bắt đầu phát triển và từng bước được hoàn thiện. Hình ảnh và
âm thanh đều được số hóa thành nhóm bit (byte) điện tử, được truyền tải với tốc độ
ánh sáng. Nó còn có thể được các bên sử dụng làm ký hiệu riêng khi giao kết hợp
đồng với nhau. Việc áp dụng kỹ thuật số được coi là một cuộc cách mạng vĩ đại
trong lịch sử nhân loại, cuộc cách mạng số hóa thúc đẩy sự ra đời của nền kinh tế số

hóa và của xã hội thông tin mà TMĐT là một bộ phận hợp thành.
TMĐT (tên tiếng anh là e-commerce) còn được biết đến với tên gọi là nền
kinh tế ảo, nền kinh tế “com”, thương mại trực tuyến “online trade”, thương mại
điều khiển học “cybertrade”, thương mại phi giấy tờ “paperless commerce”, kinh
doanh điện tử “electronic business”,... Nhìn chung trên thế giới có rất nhiều tên gọi
khác nhau về TMĐT. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ nào đi nữa thì cũng không thể phủ
nhận rằng TMĐT ra đời đã giúp ích rất nhiều cho cuộc sống hiện đại.
1.1.3.2. Khái niệm thương mại điện tử
Không chỉ tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau mà bản thân khái niệm TMĐT
cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nhiều tổ chức quốc tế đã đưa ra khái
niệm về TMĐT theo cách riêng của họ, song tựu chung lại có hai cách tiếp cận cơ
bản về TMĐT là TMĐT theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, hiện có hai đại diện tiêu biểu là Ủy ban liên hợp quốc về
Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) và Ủy ban Châu Âu.
Luật mẫu về TMĐT của Uỷ ban liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế
quy định phạm vi điều chỉnh của luật này là mọi hoạt động thông tin dưới dạng một
thông điệp dữ liệu và trong khuôn khổ các hoạt động thương mại. Thông điệp dữ
11


liệu được hiểu là “thông tin được tạo ra, gửi đi, tiếp nhận hoặc lưu trữ bằng
phương tiện điện tử, quang điện hoặc các phương tiện tương tự và bao gồm, nhưng
phải chỉ bao gồm trao đổi dữ liệu điện tử EDI (Exchange des Donnees
inomatisees), thư điện tử, điện tín, điện báo hoặc FAX”4
Ủy ban Châu Âu lại đưa ra định nghĩa về TMĐT như sau: TMĐT được hiểu
là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên
việc xử lý và truyền điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. TMĐT gồm
nhiều hành vi, trong đó có mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương thức điện tử,
giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên

mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến với NTD và các dịch vụ sau bán
hàng. TMĐT được thực hiện với cả thương mại hàng hóa (ví dụ: hàng tiêu dùng,
các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ: cung cấp thông tin,
dịch vụ pháp lý tài chính), các hoạt động truyền thống (ví dụ: chăm sóc sức khỏe,
giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ: siêu thị ảo).
Như vậy, tuy mỗi tổ chức trên đưa ra định nghĩa TMĐT theo những cách
khác nhau nhưng điểm chung giữa hai định nghĩa này là TMĐT được hiểu theo
nghĩa rộng. Nó được hiểu là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện
điện tử như: Trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút
tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo nghĩa hẹp, TMĐT được hiểu là hoạt động thương mại được thực hiện
qua mạng Internet. Theo tổ chức thương mại thế giới WTO: TMĐT bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán
trên mạng internet, nhưng được giao nhận một các hữu hình, cả các sản phẩm được
giao nhận cũng như những thông tin số hóa qua mạng internet5. Còn tổ chức hợp tác
phát triển kinh tế của Liên hợp quốc đưa ra khái niệm TMĐT như sau: TMĐT được
Điều 1, 2 Luật mẫu của UNCITRAL về TMĐT
Marc bacchetta, patrick low, aa ditya Mattoo, Ludger Schuknecht, Hannu Wager và Madelon Wehrens,
Electronic cmmerce anh the role of Wto, university Cambrigde Publishing.
4
5

12


định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên việc truyền dữ liệu qua các
mạng truyền thông như internet6.
Như vậy, ở nghĩa hẹp TMĐT chỉ bao gồm những hoạt động thương mại mà
chủ yếu là mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ được thực hiện thông qua mạng
internet mà không bao gồm các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex.

Tại Việt Nam, Luật Giao dịch điện tử ra đời năm 2005 đã đánh dấu bước đầu
trong việc định hình khung pháp lý điều chỉnh trực tiếp đối với các giao dịch thương
mại thông qua phương tiện điện tử. Sau đó, các văn bản dưới luật được ban hành
như: Nghị định số 57/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09/06/2006 về
TMĐT; Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực; Nghị định
số 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/05/2013 về TMĐT; Thông tư
số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của BCT quy định về quản lý website
TMĐT,... Tuy các văn bản này đều không đưa ra định nghĩa về TMĐT, nhưng có
đưa ra khái niệm về hoạt động TMĐT. Theo đó, hoạt động TMĐT được hiểu là việc
tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương
tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng
mở khác7.
Như vậy, TMĐT là một khái niệm phức tạp mà mỗi tổ chức, cá nhân có cách
hiểu và định nghĩa khác nhau. Trên thế giới hiện nay cũng chưa có một cách hiểu
nhất quán về thuật ngữ này. Từ những phân tích trên, tức là hiểu TMĐT theo nghĩa
hẹp, tác giả xin đưa ra khái niệm về TMĐT trong nghiên cứu của mình như sau:
TMĐT là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại
bằng phương tiện thông tin dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử, qua các phương
tiện điện tử và thông điệp dữ liệu này được truyền đi bằng mạng Internet, mạng viễn
thông di động (như 3G, 4G của các nhà mạng như VinaPhone, MobiPhone,

Mai Hồng Quỳ (2000), “Một số vấn đề pháp lý của TMĐT và việc áp dụng ở Việt Nam”, Tạp chí nhà nước và
pháp luật, (2), tr. 25.
7
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về TMĐT.
6

13



Viettel,...) và các mạng mở khác.
1.1.3.3. Các biểu hiện của hoạt động thương mại điện tử
Các hình thức tổ chức hoạt động TMĐT có thể được chia theo Điều 25 Nghị
định 52/2013/NĐ-CP thành hai loại bao gồm: (i) Các hình thức hoạt động TMĐT
thông qua việc thiết lập các website TMĐT hoặc ứng dụng trên thiết bị di động phải
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (ii) Các hình thức hoạt động TMĐT
không phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: bán hàng online qua
mạng xã hội facebook, instagram, zalo, viber,...
Các hoạt động TMĐT được thực hiện trên website TMĐT bao gồm:
+ Website TMĐT bán hàng là website TMĐT do các thương nhân, tổ chức,
cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ của mình. Trong đó tiến hành các hành vi như giao kết hợp đồng
TMĐT; giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến; thanh toán điện
tử;...
+ Website cung cấp dịch vụ TMĐT là website TMĐT do các thương nhân, tổ
chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác
tiến hành hoạt động thương mại. Trong đó bao gồm các loại như: Sàn giao dịch
TMĐT; Website đấu giá trực tuyến; Website khuyến mại trực tuyến; Các loại
website khác do BCT quy định.
Ngoài ra, các ứng dụng được tạo lập trên các thiết bị di động có cả chức năng
bán hàng và chức năng cung cấp dịch vụ TMĐT cũng là một hình thức của hoạt
động TMĐT phải thông báo hoặc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cũng có chức năng như các website TMĐT bán hàng và sàn giao dịch TMĐT theo
quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BCT của BCT quy định quản lý hoạt động
TMĐT qua ứng dụng trên thiết bị di động.
Về bản chất, các hoạt động TMĐT được tiến hành trên các website trực
tuyến là sự điện tử hóa những hành vi được thực hiện trên thực tế của giao dịch
14



thương mại truyền thống bằng số hóa, bằng dữ liệu điện tử và được thể hiện thành
những hành vi như sau:
a) Giao kết hợp đồng thương mại điện tử và giao kết hợp đồng trên website
thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì “Giao kết
hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc
toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng”, về vấn đề giao kết hợp đồng
điện tử, trước đó Nghị định 99/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ quyền lợi NTD đã có đề cập đến
hình thức giao kết hợp đồng đặc thù đó là giao kết hợp đồng từ xa. Khi giao kết hợp
đồng điện tử, một số yếu tố cần chú ý như: Chứng từ điện tử; chữ ký điện tử; thanh
toán trực tuyến, ... Trong đó, chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại là hợp
đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu
do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng8.
Hợp đồng trên website TMĐT thường có hai loại: (i) Hợp đồng thương mại
truyền thống đưa lên website và (ii) Hợp đồng TMĐT hình thành qua giao dịch tự
động trên website. Với loại hợp đồng thứ nhất, đây là hợp đồng thương mại truyền
thống đã được chuẩn hóa về nội dung, do một bên soạn thảo và được đưa lên
website để các bên tìm hiểu và tham gia giao kết hợp đồng bằng cách nhấn vào ô
“Đồng ý” ở phía dưới các điều khoản của hợp đồng để xác nhận sự chấp thuận tham
gia hợp đồng.
Hợp đồng TMĐT hình thành qua giao dịch tự động trên website được sử
dụng phổ biến trên các website bán lẻ, trong đó NTD thực hiện từng bước đặt hàng
trên website theo trình tự đã được tự động hóa. Hợp đồng dạng này không có nội
dung được soạn sẵn mà được hình thành trong giao dịch tự động dựa trên những
thông tin mà người mua nhập vào, kết thúc bằng một hợp đồng hoặc một đơn hàng
điện tử. Sau khi thực hiện xong việc đặt hàng, toàn bộ nội dung hợp đồng trên
8


Khoản 3, Điều 3, Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về TMĐT.

15


website sẽ được tổng hợp lại và hiển thị để người mua xác nhận sự đồng ý của mình
với nội dung đó.
b) Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là dịch vụ trung gian giúp khách hàng thanh toán hàng hóa
hay dịch vụ trên các website bán hàng cho phép thanh toán trực tuyến và có kết nối
với các cổng thanh toán TMĐT. Nói cách khác, thanh toán điện tử là thanh toán
không dùng tiền mặt. Một số hình thức thanh toán điện tử phổ biến hiện nay như sau:
Thanh toán qua thẻ: sử dụng hệ thống máy thanh toán chấp nhận thẻ (POS)
để thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế hoặc nội địa như: thẻ Visa, thẻ Master,
thẻ Master Express.
Thanh toán bằng ví điện tử: Tùy thuộc vào từng cơ chế thanh toán của từng
website mà các cá nhân sở hữu hình thức ví điện tử như Mobivi, Payoo, VnMart
mới có thể thanh toán trực tuyến bằng hình thức này.
Thanh toán bằng Smart Phone (điện thoại di động thông minh): Với hình
thức này, khách hàng có thể thanh toán trực tuyến thông qua điện thoại thông minh
với dịch vụ mobile banking - ngân hàng trực tuyến.
c) Mua bán hàng hóa qua sàn giao dịch thương mại điện tử
Sàn giao dịch TMĐT là website TMĐT cho phép các thương nhân, tổ chức,
cá nhân không phải là chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ
quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó9. Các sàn giao dịch TMĐT này trước
đây đã phổ biến tại các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp... và bắt đầu phổ biến
hơn tại các nước Đông Nam Á trong những năm gần đây10. Sàn giao dịch TMĐT
đóng vai trò như một chiếc cầu nối liên kết hàng ngàn shop bán hàng, công ty,
doanh nghiệp và nguồn khách hàng đa dạng, rộng rãi, thường xuyên truy cập các
trang TMĐT để tìm mua các sản phẩm. Đối với các đơn vị chủ hàng, người bán, họ

có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng của mình một cách dễ dàng, nhanh chóng mà
9

Khoản 9, Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về TMĐT.
Xem: 10-san-thuong-mai-dien-tu-lon-nhat-viet-nam/ truy cập ngày 15/06/2018.

10

16


chính xác (tiếp xúc với đúng đối tượng cần mua sản phẩm). Hiện nay một số sàn
giao dịch TMĐT lớn luôn có số lượng truy cập nhiều như: Lazada.vn; HotdeaLvn;
Zalora.com; Shopee.vn; Sendo.vn;…
d) Khuyến mại trực tuyến và đấu giá trực tuyến qua website thưong mại điện
tử
Website đấu giá trực tuyến là website TMĐT cung cấp giải pháp cho phép
thương nhân, tố chức, cá nhân không phải là chủ sở hữu website có thể tổ chức đấu
giá hàng hóa của mình trên đó11. Ghi nhận cho thấy, hiện nay tại Việt Nam có
khoảng 100 trang web thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến. Theo dõi một số trang
như: daugia321.vn, bid.zahoo.vn, luckyluckybuy.com, vimua.com, chodientu.vn...
có thể hình dung hoạt động đấu giá trực tuyến phổ biến ở 3 loại chính là đấu giá
ngược, đấu giá xuôi tốn phí và đấu giá xuôi không tốn phí.
Website khuyến mại trực tuyến là website TMĐT do thương nhân, tổ chức
thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo
các điều khoản của họp đồng dịch vụ khuyến mại12. Hiện nay, pháp luật ghi nhận
các hình thức khuyến mại trực tuyến như sau: Bán phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ để khách hàng được mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ của đối tác với giá ưu
đãi hoặc hưởng những lợi ích khác; Tặng hàng hóa hoặc đưa hàng mẫu để khách
hàng dùng thử không phải trả tiền,...

1.1.4. Yêu cầu bảo vệ người tiêu dùng khi mua hàng hóa qua mạng Internet
Bán hàng qua mạng Internet đang là mô hình kinh doanh có mức tăng trưởng
mạnh mẽ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại nhờ phát huy thế mạnh
tiện lợi cho những NTD bận rộn. Hiện nay, một nửa dân số Việt Nam sử dụng
Internet và đang nằm trong top dẫn đầu về thời gian trực tuyến tại Đông Nam Á.
Bên cạnh những ưu điểm của hoạt động mua bán hàng hóa qua mạng Internet
như tính hiện đại, chính xác, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian thì khi thực hiện
11
12

Khoản 11, Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về TMĐT.
Khoản 10, Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của Chính phủ về TMĐT.

17


các hoạt động TMĐT như giao kết hợp đồng điện tử, đặt hàng qua chức năng đặt
hàng trực tuyến, thanh toán điện tử hay mua bán hàng hóa, yêu cầu cung cấp dịch
vụ trên các website TMĐT có thể gặp phải những rủi ro nhất định. Rủi ro được hiểu
là những tổn thất, mất mát xảy ra trong quá trình thực hiện các giao dịch điện tử của
NTD, nó tác động xấu đến sự phát triển của doanh nghiệp và lợi ích của NTD. Một
số những rủi ro có thể kể đến khi mua bán hàng hóa qua mạng Internet đó là:

- Rủi ro về mặt pháp lý: Rủi ro này bắt nguồn từ những vấn đề như: Hệ
thống pháp luật về TMĐT chưa được hoàn thiện; sự thiếu kiến thức của các chủ thể
tham gia hoạt động TMĐT; Tư cách pháp lý của chủ sở hữu các website TMĐT
không hợp pháp, không tiến hành đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy
định.

- Rủi ro về mặt thông tin: Những rủi ro về thông tin như thiếu thông tin về

hàng hóa, sản phẩm; thông tin được khai không trung thực; thông tin gây nhầm lẫn
cho NTD về hàng hóa, dịch vụ;... Và cơ chế giao dịch trực tuyến cũng yêu cầu NTD
phải cung cấp thông tin cá nhân của mình để xác lập giao dịch. Các thông tin được
truyền đi như đơn đặt hàng, số tài khoản, tên, tuổi, địa chỉ của người mua đều là
những thông tin của cá nhân, đều có nguy cơ tiềm ẩn việc bị đánh cắp hoặc giả mạo.

- Rủi ro về mặt kỹ thuật và an ninh mạng: Các rủi ro có thể gặp phải là các
đoạn mã, đường link nguy hiểm (có chứa virus); tin tặc và các chương trình phá
hoại (hacker); gian lận thẻ tín dụng,... có thể gây nguy hiểm đến an toàn cho NTD.
Hiện nay, các biện pháp đảm bảo an ninh mạng luôn được cải tiến nhưng không
phải lúc nào cũng an toàn đối với người dùng.
Bên cạnh đó, còn có những rủi ro khác đến từ phía NTD và các doanh nghiệp
do các yếu tố khách quan mà môi trường TMĐT mang lại khiến họ không thể lường
trước được. Biểu hiện bằng việc kinh doanh qua mạng internet hoặc mạng viễn
thông khác đã phần nào thu hẹp việc mua sắm của NTD chỉ trong ‘Thế giới ảo”,
không được trực tiếp cầm, nắm, giữ, đánh giá từ hình dáng, màu sắc, chất liệu cho
đến chất lượng hàng hóa. NTD chỉ thông qua hình ảnh được doanh nghiệp đăng tải
18


×