Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật việt nam từ thực tiễn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.23 KB, 93 trang )

PHẠM KIỂU LIÊN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG

PHẠM KIỀU LIÊN

2017 - 2019

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG

PHẠM KIỀU LIÊN


CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ

: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ MAI THANH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Kiều Liên


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội và
sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Lê Mai Thanh về đề tài luận văn: "Bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực
tiễn tỉnh Bắc Giang". Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều

sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Trường
Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học
tập, nghiên cứu tại Trường.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Lê Mai Thanh
đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại
học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không
thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Kiều Liên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ......................................................... 6

1.1. Khái niệm vai trò của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp . 6
1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp…………..6
1.1.2. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với bồi
thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp……………………………….9
1.2. Khái quát pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp………………………………………………………………………………11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp ............................................................................................................... 11
1.2.2. Khung pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
........................................................................................................................................ 13
1.3. Cơ cấu nội dung pháp luật và cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp ................................................................................................................... 16
1.3.1. Cơ cấu nội dung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp............................................................................................................................. 16
1.3.2. Cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .................... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BẮC GIANG .................................................................................................. 22
2.1. Các yếu tố tác động đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
tại tỉnh Bắc Giang .......................................................................................................... 22
2.1.1. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề thu hồi đất nông nghiệp ............... 22
2.1.2. Chính sách và năng lực cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của địa phương ......................................................................................... 23
2.2. Thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp qua địa bàn tỉnh Bắc Giang ......................................................... 26


2.2.1. Thực trạng nguyên tắc và điều kiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Bắc Giang .............................................................. 26
2.2.2. Thực trạng tính giá đất bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông

nghiệp qua thực tiễn tại Bắc Giang ............................................................................... 39
2.2.3. Thực trạng quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ đối với người bị
thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn tại Bắc Giang ................................................ 44
2.2.4. Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang .............................................................. 50
2.3. Đánh giá những kết quả đạt được qua việc áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang ..................................... 55
2.3.1. Ưu điểm……………………………………………………………………..55
2.3.2. Một số hạn chế, bất cập……………………………………………………..58
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG

NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC GIANG ........................................................................... 69
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp ................................................................................................................... 69
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 83


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng giá đất trồng lúa nước và cây hàng năm khác ................................. 41
Bảng 2.2. Bảng giá đất trồng cây lâu năm ................................................................ 41
Bảng 2.3. Bảng giá đất rừng sản xuất ....................................................................... 41
Bảng 2.4. Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản .............................................................. 42



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KNTC

: Khiếu nại, tố cáo

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB)
trong đó có đất nông nghiệp tiếp tục gia tăng, việc thu hồi đất là cần thiết để phát
triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tạo động lực cho việc phát triển
kinh tế - xã hội thông qua các dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư

nông thôn,… Tuy nhiên, việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội bên cạnh việc
mang lại cho doanh nghiệp, nhà đầu tư cơ hội phát triển từ việc được giao đất thực
hiện dự án, nhưng đồng thời cũng làm mất đi tư liệu sản xuất của người bị thu hồi
đất, tạo ra nhiều tác động, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của người sử dụng
đất, đặc biệt là người nông dân. Thu hồi đất hiện nay đang là vấn đề được xã hội
quan tâm vì nó liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người sử dụng đất, đặc biệt đối
với đất nông nghiệp. Thực tế đã xảy ra không ít vụ việc khiếu kiện kéo dài liên quan
đến việc thu hồi đất nông nghiệp, tiềm ẩn mất ổn định chính trị - xã hội ở địa
phương. Điều đó cho thấy mức độ căng thẳng, phức tạp của công tác này. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, ngoài trách nhiệm của các cơ quan chức năng,
cán bộ có thẩm quyền còn có nguyên nhân từ sự bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn
của các quy định pháp luật đất đai hiện hành. Trước hết phải kể đến là giá bồi
thường đất nông nghiệp cho người có đất bị thu hồi thấp hơn rất nhiều so với giá thị
trường sau khi diện tích đất đó được chuyển đổi mục đích sử dụng.
Bắc Giang hiện đang là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng trung du và
miền núi phía Bắc. Nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, liền kề vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nên rất
thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội. Nắm bắt lợi thế này, tính từ năm 2014 đến
năm 2018, tỉnh Bắc Giang đã thu hồi, bồi thường GPMB trên 3.000ha đất, ảnh
hưởng đến khoảng 15.000 lượt hộ gia đình, cá nhân, tổ chức [23, tr.5]. Việc thu hồi

1


đất, GPMB đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, phát triển đô thị, khu dân cư,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh song cũng tác động lớn đến
đời sống của hàng nghìn hộ gia đình. Vấn đề đặt ra là bảo vệ quyền lợi của người
dân trong các dự án thu hồi đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cần thực
hiện theo cơ chế nào? đòi hỏi phải được giải quyết cả khía cạnh lý luận, thực tiễn
một cách triệt để, phù hợp. Nhận thấy, việc nghiên cứu về bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là vấn đề cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trong

quản lý nhà nước về đất đai, nhất là đảm bảo sự hài hòa giữa mục đích phát triển
kinh tế - xã hội, lợi ích của nhà đầu tư và người bị thu hồi đất nên học viên đã lựa
chọn đề tài: "Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp
luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, một số nghiên cứu đề tài về thu hồi, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số địa phương đã được triển khai.
Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu, chuyên đề, tác phẩm báo chí đề cập
về công tác thu hồi đất nói chung trong đó có bồi thường, hỗ trợ nói riêng như:
Luận án tiến sĩ luật học, của Phạm Thu Thủy: “Pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ luật học, của Vũ
Nguyễn Quỳnh Chi: “Pháp luật về định giá đất khi Nhà nước thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị; Luận văn thạc sĩ luật học, của
Trần Nhật Quân: "Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật
Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định" (2018); Luận văn thạc sĩ luật học, của Trần
Mạnh Tiến: "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội" (2014); Luận văn thạc sĩ luật học,
của Nguyễn Trung Hiếu: "Bồi thường giải phóng mặt bằng, thực tiễn tại tỉnh Hải
Dương" (2014); Luận văn thạc sĩ luật học, của Nguyễn Minh Tuấn: "Thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng ở Việt Nam hiện nay" (2013); Luận văn thạc sĩ luật học, của
Hoàng Thị Hồng Nga: "Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở
Việt Nam hiện nay. Thực trạng và giải pháp" (2015); bài viết "Vấn đề lý luận xung

2


quanh khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất", của TS. Nguyễn Quang
Tuyến, Tạp chí Luật học, số 1/2009; bài viết "Bàn về vấn đề giá đất trong Luật Đất
đai 2013" của TS. Nguyễn Thị Nga trong Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam; bài viết "Một số ý kiến trao đổi về vấn đề thu hồi

đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Dự thảo Luật
đất đai sửa đổi" của TS. Nguyễn Thị Nga trong Hội thảo khoa học: Góp ý Luật Đất
đai sửa đổi tại thành phố Hà Nội, ngày 12/4/2013,... Phạm vi nghiên cứu của các
công trình trên khá rộng với những đánh giá thực trạng và các giải pháp góp phần
hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói
chung xác đáng; luận văn có thể kế thừa.
Trên cơ sở các thành quả nghiên cứu trước đó và hoàn tất một số nội dung
lý luận còn bỏ ngỏ, luận văn đi sâu vào thực trạng áp dụng pháp luật bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại Bắc Giang. Vì vậy có thể khẳng định
đề tài do học viên lựa chọn là một vấn đề có tính thời sự, tính khoa học và tính thực
tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Thông qua hoạt động nghiên cứu các vấn đề lý luận và hệ thống
quy định pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp, tác giả mong muốn tìm ra những điểm bất cập, hạn chế trong công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Bắc Giang nhằm đề xuất được các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp.
- Nhiệm vụ:
+ Góp phần làm rõ một số khía cạnh lý luận còn bỏ ngỏ và cơ sở pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang.

3


+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nâng

cao hiệu quả áp dụng tại tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội mà không mở rộng ra những vấn đề khác trong quá trình thu hồi đất nói chung.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Giang.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn từ năm 2014 (thời điểm Luật
Đất đai năm 2013 có hiệu lực) đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận của luận văn dựa trên nền tảng khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới.
- Luận văn sử dụng các phương pháp:
Phân tích, bình luận, so sánh… để tìm hiểu về một số vấn đề lý luận và cơ
sở pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại Chương 1.
Phương pháp đánh giá, đối chiếu, diễn giải, tổng hợp, quy nạp... được
sử dụng tại Chương 2 để tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội tại tỉnh Bắc Giang hiện nay.

4


Phương pháp tổng hợp được sử dụng tại Chương 3 để đưa ra giải pháp hoàn
thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cho các

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và cơ sở pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn sẽ góp phần tổng kết thực tiễn, chỉ ra những
vướng mắc, bất cập cùng thực tiễn thi hành tại địa bàn tỉnh Bắc Giang, làm tư liệu
cho việc xây dựng chính sách, pháp luật của địa phương và sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật đất đai liên quan tới công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận và cơ sở pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang.

5


Chương 1
LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm vai trò của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
1.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Để làm rõ khái niệm, đặc điểm bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp trước hết, chúng ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau:
- Đất nông nghiệp: Theo Luật Đất đai năm 1993, đất nông nghiệp được
hiểu là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp
(Điều 42). Theo đó, đất nông nghiệp là một trong sáu loại đất đai của Việt Nam
(bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông
thôn, đất đô thị, đất chưa qua sử dụng)… Luật Đất đai năm 2003 lại dựa vào tiêu chí
mục đích sử dụng để phân loại đất, đất đai được chia thành các nhóm: Đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa qua sử dụng. Căn cứ vào mục đích
sử dụng, Luật Đất đai năm 2003 đưa ra khái niệm đất nông nghiệp rộng hơn với tên
gọi "nhóm đất nông nghiệp". Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục giải thích đất nông
nghiệp dưới dạng nhóm đất, bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm, gồm đất
trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất;
đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất
nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây
dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép, đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm, đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh

6


(theo khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013). Về cơ bản, cách hiểu đất nông
nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 không có nhiều điểm khác biệt so với Luật Đất
đai năm 2003. Luật Đất đai năm 2013, không chỉ ra đất trồng có là một loại đất
thuộc loại đất trồng cây lâu năm mà gộp loại đất này chung vào loại đất trồng cây
hàng năm khác, vì loại đất này không phổ biến và có chế độ quản lý như các loại
đất trồng cây hàng năm khác. Đặc biệt, tránh cách hiểu hạn hẹp, không bao quát

được hết các loại đất nông nghiệp, gây thiệt thòi cho người dân khi tiến hành bồi
thường cũng như giải quyết các chế độ chính sách, Luật Đất đai năm 2013 luật hóa
quy định về loại đất nông nghiệp khác. Theo đó, cách hiểu đất nông nghiệp khác
không còn mang nặng ảnh hưởng về mặt địa lý, đó không chỉ là các loại đất chỉ có ở
nông thôn mà còn là đất có xây dựng công trình để trồng trọt, chăn nuôi, ở cả đô thị
và nông thôn. Ngoài ra, theo Luật Đất đai năm 2013, đất xây dựng không để trồng
trọt, chăn nuôi trong các trạm, trại nghiên cứu và cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống, nhà kho của dân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ sản xuất nông nghiệp đồng thời thêm đất trồng hoa, cây cảnh cũng
không còn được coi là đất nông nghiệp khác.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất: Đất nông nghiệp
bao gồm tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau là tư liệu sản xuất chủ
yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, đất làm muối; nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp, lâm nghiệp. Hiểu rõ về khái niệm đất nông nghiệp là yêu cầu thực tế trong
đời sống sản xuất của người dân cũng như trong quản lý hoạch định chính sách của
Nhà nước. Đặc biệt trong quản lý đất đai, việc xác định đất nông nghiệp là yếu tố
tiền đề để có những quyết định hợp lý trong đầu tư, quản lý, giải quyết chế độ,
chính sách phù hợp với người dân. Tại tỉnh Bắc Giang, diện tích đất nông nghiệp
chủ yếu là đất trồng lúa, nên việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp sẽ có những đặc thù riêng.
Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp định nghĩa về
đất nông nghiệp như sau: "Đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là

7


tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt, chăn nuôi, nghiên cứu thí
nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm
cho các ngành công nghiệp, dịch vụ" [33, tr. 427].

Trong quản lý đất đai, việc xác định đất nông nghiệp là yếu tố tiền đề để có
những quyết định hợp lý trong đầu tư, quản lý, giải quyết chế độ, chính sách phù
hợp với người dân.
- Thu hồi đất nông nghiệp: Nhà nước thực hiện quyền đại diện sở hữu
thông qua việc định đoạt đất đai. Căn cứ Hiến pháp năm 2013: "Nhà nước thu hồi
đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng...." (khoản 3, Điều 54). Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, cũng như tiếp thu các
ý kiến, quan điểm, khái niệm thu hồi đất được Luật Đất đai năm 2013 quy định tại
khoản 11, Điều 3 như sau: "Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu
lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại
đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai".
Ngược lại với giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý hình thành
một quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất là biện pháp pháp lý làm chấm dứt
quan hệ pháp luật đất đai. Hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất. Biện pháp này thể hiện
quyền lực nhà nước trong tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
Vì vậy, để thực hiện nội dung này, quyền lực Nhà nước được thể hiện nhằm đảm
bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội đồng thời lập lại trật tự, kỷ cương trong quản
lý nhà nước về đất đai.
Như vậy, thu hồi đất là quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của Nhà
nước, của xã hội hoặc xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng
đất. Hậu quả của thu hồi đất nông nghiệp xét về mặt pháp lý cũng giống như việc

8


thu hồi các loại đất khác; làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình sử dụng diện tích đất.

- Bồi thường: Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (đồng nghĩa với thu
hồi quyền sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường
cho người dân bị thu hồi đất một giá trị tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất đã
thu hồi. Khoản 12, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 đã nêu rõ: "Bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho
người sử dụng".
Như vậy, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất mà còn những vấn đề bồi
thường về tài sản gắn liền với đất, những chi phí đầu tư vào đất được quy định cụ
thể hơn tại các điều luật khác.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại khoản 14, Điều 3 Luật
Đất đai năm 2013 thì "Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp
cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển". Quy định và
các chính sách của Nhà nước về nội dung này thể hiện sự nhân đạo, thể hiện bản
chất của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn của
người dân bị thu hồi đất, thông qua việc đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp
kinh phí để di dời đến địa điểm mới… giúp đỡ một phần nào rủi ro mà họ phải gánh
chịu khi Nhà nước thu hồi đất, đồng thời giúp cho người bị thu hồi đất nhanh chóng
ổn định đời sống, sản xuất và kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với bồi
thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến lợi ích thiết thực của các
bên liên quan mà trước hết là của người sử dụng đất. Là một nước có sản xuất nông
nghiệp làm nền tảng, nên có thể khẳng định, đất nông nghiệp có một vai trò hết sức

9



quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước do vậy, việc có đất hay
mất đất nông nghiệp của người dân còn tiềm ẩn nguy cơ đối với sự ổn định trong
ngành nông nghiệp, an ninh lương thực và sự ổn định chính trị.
Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt mối quan hệ pháp luật đất đai (làm
chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất)
mà còn liên quan đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của người
bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người hưởng lợi từ việc
thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân…). Do vậy
trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn,
phức tạp nên việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện.
Về phương diện chính trị: giải quyết tốt vấn đề bồi thường hỗ trợ là thực
hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào việc duy trì,
củng cố về ổn định chính trị.
Về phương diện kinh tế - xã hội: thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai
các dự án đầu tư, góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng
cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở địa phương. Để duy trì được
tốc độ tăng trưởng cao và bền vững sẽ có điều kiện để thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo và tạo tiền đề cho các
bước phát triển tiếp theo. Về phía người sử dụng đất, thực hiện tốt vấn đề hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất sẽ giúp cho người bị thu hồi đất có việc làm khi mất đất nông
nghiệp, nhanh chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất, góp phần cải thiện và
nâng cao mức sống [25].
1.1.2.2. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp
Thu hồi đất nông nghiệp không chỉ đơn giản làm chấm dứt quan hệ pháp
luật đất đai giữa người sử dụng đất nông nghiệp với Nhà nước mà còn ảnh hưởng

10



tới lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, kéo theo những hệ lụy về mặt chính trị,
kinh tế, xã hội. Vấn đề lớn đặt ra đối với các địa phương, trong đó có tỉnh Bắc
Giang là làm sao giữ được quỹ đất nông nghiệp cho nông dân, đảm bảo cuộc sống
cho họ sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp với việc phát triển kinh tế - xã hội. Nếu
không giải quyết tốt các chính sách, pháp luật về đất đai có thể phát sinh những
điểm "nóng", tiềm ẩn nguy cơ gây bất ổn về an ninh chính trị. Việc giải quyết tốt
công tác bồi thường, hỗ trợ sẽ có được sự nhất trí, đồng thuận của người dân góp
phần duy trì, ổn định về chính trị. Nhà nước thực hiện tốt bồi thường, hỗ trợ đối với
người có đất bị thu hồi sẽ giúp họ và các thành viên trong gia đình nhanh chóng ổn
định cuộc sống. Nhờ vậy mà kinh tế, bộ mặt văn hóa nông thôn sẽ có những chuyển
biến tích cực. Khi mà chuyển dịch đất đai từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi
nông nghiệp do nhu cầu phát triển thì một đòi hỏi tất yếu là phải có những quy định
pháp luật, những chính sách cụ thể để bảo đảm ổn định xã hội trong quá trình
chuyển dịch đất đai, đặc biệt là việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Vậy nên nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với vấn đề này cần bảo đảm hài
hòa các lợi ích chính trị, kinh tế - xã hội, cân bằng lợi ích của Nhà nước, người bị
thu hồi đất và chủ đầu tư. Đây là mục tiêu đặt ra trong việc xây dựng, hoàn thiện
pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp nói riêng trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Khái quát pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp
Để triển khai thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước sẽ thu
hồi đất nông nghiệp đã cấp cho người dân, theo đó Nhà nước có trách nhiệm bồi
thường cho người nông dân bị thu hồi đất một giá trị tương ứng với giá trị quyền sử
dụng đất đã thu hồi. Khoản 12, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 định nghĩa: “Bồi


11


thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Đất nông nghiệp là một trong những loại đất cơ
bản của hệ thống đất đai nên áp dụng tương tự cách hiểu trên thì: Bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát
triển kinh tế - xã hội, phải bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất do hành vi
thu hồi đất nông nghiệp gây ra cho người sử dụng đất tuân theo những quy định của
pháp luật đất đai.
Đất nông nghiệp có vai trò là nguồn tư liệu sản xuất nên hệ quả của việc thu
hồi đất nông nghiệp là rất lớn, tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của
người nông dân, do vậy khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, bên cạnh việc bồi
thường, để giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất thì Nhà nước còn
xem xét thực hiện hỗ trợ. Khoản 14, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 định nghĩa: “Hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”.
Có thể hiểu pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp là tổng thể các nguyên tắc quy phạm pháp luật điều chỉnh việc bồi thường,
hỗ trợ trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vì mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chịu
sự ảnh hưởng, chi phối bởi hình thức sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu và điều này được chứng minh như sau: Nhà nước có quyền phân
bổ, điều chỉnh đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với vai trò là đại
diện duy nhất chủ sở hữu đối với đất đai, tránh sự lạm quyền, độc quyền, tùy tiện
trong thu hồi và bồi thường đất.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

được ban hành phù hợp với thực tiễn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân thì
được họ đồng tình ủng hộ. Các quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

12


nông nghiệp không phù hợp với thực tế sẽ không nhận được sự đồng thuận của
người dân và phát sinh các tranh chấp, khiếu kiện phức tạp.
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp với tư
cách là một chế định đặc thù trong quản lý nhà nước về đất đai, có các đặc điểm sau:
Một là, tính quy phạm, tính bắt buộc chung, tính cưỡng chế và tính thích
ứng; thông qua đó, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước, của người dân bị thu
hồi đất và doanh nghiệp, chủ đầu tư.
Hai là, quy định các trình tự, thủ tục thu hồi và phương thức giải quyết hậu
quả do việc thu hồi đất nông nghiệp gây ra để hạn chế thấp nhất việc khiếu kiện làm
ảnh hưởng và gây khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp [14, tr. 8-9].
1.2.2. Khung pháp luật bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được
thiết lập căn cứ trên một loạt những văn bản pháp luật với Hiến pháp, Luật Đất đai
và các văn bản khác liên quan.
Trước hết, phải kể đến Hiến pháp năm 2013 với các quy định về đất đai thể
hiện quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Đồng thời khẳng định đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Quyền
sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang
sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải
công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật…[7].
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 (thay thế Luật Đất

đai năm 2003) đã quy định đầy đủ, toàn diện về quản lý, trong đó quy định sửa đổi,
bổ sung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Với những quy
định bổ sung trình tự, thủ tục, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Luật Đất

13


đai năm 2013 đã bảo vệ quyền lợi của người có đất thu hồi; tăng cường hơn sự tham
gia trực tiếp của nhân dân; trách nhiệm đối thoại và giải trình của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi người dân chưa đồng thuận, phản đối trong việc thu hồi đất, bồi
thường hỗ trợ, tái định cư. Đây là một trong những bước tiến của Luật Đất đai năm
2013 và đã cụ thể hóa thành công các quy định về đất đai trong Hiến pháp. Luật Đất
đai năm 2013 thể hiện quá trình hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp theo những giai đoạn như sau:
- Giai đoạn trước năm 1993: Đất đai là sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện
điều phối, khi cần Nhà nước sẽ thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội và việc bồi
thường chưa được các văn bản đề cập đến.
- Giai đoạn từ năm 1993 đến trước năm 2003: Luật Đất đai năm 1993 được
ban hành nhưng không đề cập tới thu hồi đất nói chung và thu hồi đất vì mục đích
phát triển kinh tế - xã hội, đây là "lỗ hổng hay khoảng trống" lớn trong giai đoạn
này. Để khắc phục những bất cập, Nhà nước đã ban hành một số văn bản dưới luật
có tính chất hướng dẫn và triển khai. Đây là những bước đầu tiên của quá trình hình
thành pháp luật về thu hồi đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013: Luật Đất đai năm 2003 ra đời là cơ
sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cũng như
phục vụ hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai; đánh dấu một bước rất
lớn trong pháp luật về thu hồi đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Giai đoạn từ năm 2013 đến nay: Trước những lỗ hổng của Luật Đất đai
năm 2003 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chính sách bồi thường, hỗ trợ; về giá
đất, cơ chế định giá đất chưa khách quan, thiếu thực tiễn… Quốc hội đã thông qua

Luật Đất đai năm 2013.
So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có nhiều điểm đổi
mới về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc
biệt trong Luật Đất đai đã quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất vì mục đích

14


phát triển kinh tế, các điều kiện thu hồi, cũng như các quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tổ chức thu hồi cưỡng chế…
Về thu hồi đất: Luật Đất đai quy định chặt chẽ các trường hợp thu hồi đất
tại Điều 61 và Điều 62 [7].
- Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Luật Đất đai có các quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; nguyên tắc bồi thường, điều
kiện bồi thường (từ Điều 74 đến Điều 87).
- Về giá đất, cụ thể quy định của Hiến pháp giao Nhà nước thực hiện đại
diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai, Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước
quyết định giá đất thông qua việc quy định khung giá đất, bảng giá đất và quyết
định giá đất cụ thể [7] (tại các Điều: 112, 113, 114, 115).
Bên cạnh các văn bản luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐCP); Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP); để bảo đảm cuộc sống cho người nông dân, nhất là
đối với trường hợp bị thu hồi hết toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12//2015 về chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) ban hành Thông tư số 37/2014/TTBTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNM)...
Những quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Luật Đất đai năm

2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP đã giao cho
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh thẩm quyền quy định cụ thể những nội dung liên
quan đến nông nghiệp.

15


Với những quy định bổ sung về trình tự, thủ tục, phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, Luật Đất đai năm 2013 đã bảo vệ quyền lợi của người có đất bị thu
hồi; tăng cường sự tham gia trực tiếp của người dân; trách nhiệm đối thoại và giải
trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa đồng thuận đối với
việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là một trong những bước đột
phá của Luật Đất đai năm 2013. Song cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế cần tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung để hoàn thiện hơn.
Có thể nói, với Luật Đất đai hiện nay so với đất ở, nhất là đất ở đô thị,
quyền tài sản của các nông hộ đối với đất nông nghiệp được bảo hộ kém hơn, quyền
sử dụng đất của nông dân dễ bị thu hồi với mức giá do Nhà nước ấn định. Vì vậy
cần xác lập công bằng đối với các chủ sử dụng đất, nhất là nông dân, bảo hộ tốt hơn
các quyền tài sản chính đáng của họ đối với đất nông nghiệp [13].
1.3. Cơ cấu nội dung pháp luật và cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp
1.3.1. Cơ cấu nội dung pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp
Trước hết, nội dung pháp luật thể hiện qua cơ cấu pháp luật điều chỉnh bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong đó bao gồm các nhóm
quy định về bồi thường, hỗ trợ như: nguyên tắc, điều kiện, đối tượng, phạm vi, trình
tự, thủ tục, giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC)… khi bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp.
1.3.1.1. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ
Các nguyên tắc bồi thường về đất trong Luật Đất đai năm 2013 (Điều 74),

bao gồm:
Một là, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
được bồi thường theo Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường.

16


Hai là, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
Ba là, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013
(Điều 83) như sau: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ
phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
pháp luật.
Các khoản nhà nước hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối
với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; các
khoản hỗ trợ khác.
Như vậy, trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất nông nghiệp
(sản xuất nông nghiệp) và bồi thường bằng tiền thì ngoài bồi thường về đất và chi
phí đầu tư còn lại vào đất thì Nhà nước còn hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm và các khoản hỗ trợ nhằm ổn định đời sống, sản xuất cho người có
đất bị thu hồi.

1.3.1.2. Xác định giá đất khi bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Giá đất cụ thể được xác định làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất. Việc định giá đất cụ thể để thực hiện việc bồi thường phải bảo đảm các
nguyên tắc sau: Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; theo

17


×