Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Tân Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.54 KB, 59 trang )

Lớp K8CK3A

MSV:13H150280
TÓM LƯỢC

Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là
yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối kinh tế thế
giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với các
doanh nghiệp trong nước. Gia nhập WTO chúng ta có cơ hội mở rộng thị trường, tiếp
cận với khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh là rất lớn, xét về
nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn hạn chế. Vì vậy,
các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa
các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh,xây dựng và củng cố thế lực
của mình. Để có một nền kinh tế tăng trưởng bền vững, doanh nghiệp cần huy động và
sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài :
“ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư xây
dựng Tân Xuân”. Khóa luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty để từ đó rút ra kết luận và đư ra một số kiến nghị
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn của Công ty.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

i



GVHD:TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân Xuân, được sự
chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong phòng kế toán
và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Tạ Quang Bình. Em đã học hỏi
và tiếp thu được nhiều kinh nghiệm về lý thuyết và thực tiễn để hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Quá trình hoàn thiện báo cáo em đã vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học
được ở trường và những kiến thức thực tế đã thu nhận được qua quá trình thực tập tại
công ty. Do kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo của em không tránh được những sai
sót kính mong ban giám đốc công ty, phòng kế toán và các thầy cô đóng góp ý kiến
giúp bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS.Tạ Quang Bình
và ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn
thành tốt bài khóa luận của mình.
Hà nội ngày 27 tháng 6 năm
2014
Sinh viên thực hiện
Tăng Thị Hồng Nhung

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

ii


GVHD:TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280
MỤC LỤC

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

iii

GVHD:TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280
DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ.....................................................................15
1.2.2.3 Phân hiệu quả sử dụng VCĐ............................................................................15
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân
Xuân............................................................................................................................ 24
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Đầu tư xây dựng...................25
Tân Xuân.................................................................................................................... 25
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.................................27
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư xây dựng Tân Xuân trong 2
năm 2012 và 2013........................................................................................................28

Bảng 2.3: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh........................35
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động...........................36
Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định.............................37
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời của VKD
từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng VKD tăng hay giảm thể hiện qua bảng sau:....38
Bảng 2.7: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................39
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.............................................41

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân
Xuân.......................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Đầu tư xây dựng..............Error:
Reference source not found
Tân Xuân................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung...........Error: Reference
source not found

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

iv

GVHD:TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

KÝ HIỆU
TSCĐ
VKD
LN
DT
VLĐ
DN
KD
VCĐ
NCC
HS

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

DIỄN GIẢI
Tài sản cố định
Vốn kinh doanh
Lợi nhuận
Doanh thu

Vốn lưu động
Doanh nghiệp
Kinh doanh
Vốn cố định
Nhà cung cấp
Hệ số

v

GVHD:TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.l. Về góc độ lý thuyết
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố cơ bản, mang tính quyết
định quy mô hiệu quả, chỗ đứng, vị thế của DN trên thương trường. Bất kỳ DN nào
muốn tồn tại và phát triển được không những cần quan tâm đặc biệt tới việc tạo lập,
quản lý vốn mà còn phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhất là trong
nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN thì việc sử dụng đồng
vốn sao cho hiệu quả là rất quan trọng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi DN. Hiệu quả sử dụng vốn luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
DN. Vì vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi
DN.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần

kinh tế và hoạt động bình đẳng trước pháp luật. Lợi thế cạnh tranh của mỗi DN trên
thương trường không chỉ phụ thuộc vào số vốn nhiều hay ít , mà quan trọng hơn là số
vốn đó có được sử dụng hiệu quả hay không. Mỗi DN phải có phương pháp quản lý
khoa học các hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để làm
được điều đó đòi hỏi DN phải quản lý hoạt động tính toán, kiểm tra việc sử dụng tiền
vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính
trong DN.
1.2. Về góc độ thực tiễn
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân Xuân, em
nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn được công ty, các cấp lãnh đạo quan
tâm, luôn cố gắng để tạo ra hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất, đề ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
Nhưng dựa trên kết quả khảo sát thực tế em nhận thấy được sự yếu kém trong
việc sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty còn gặp một số hạn chế
trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như: Các khoản phải thu còn khá
nhiều, vốn bằng tiền trong công ty còn chiếm tỷ trọng lớn, công ty chưa sử dụng hết
công suất TSCĐ, công ty chưa chú trọng việc đầu tư mua sắm và nâng cấp TSCĐ.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

1

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

Điều này đã làm giảm đáng kể năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của công

ty.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân Xuân em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH đầu tư xây dựng Tân Xuân.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung của khóa luận là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Tân Xuân.
Các mục tiêu cụ thể bao gồm :
Thứ nhất : Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
Thứ hai : Chỉ ra những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại Công
ty..
Thứ ba : Đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân Xuân.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả sử dung vốn kinh doanh có đối tượng nghiên cứu là vốn kinh
doanh, thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của phân tích hiệu quả sử dung vốn kinh doanh thứ nhất là
giới hạn về nội dung thì nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Thứ hai là giới hạn về thời gian thì nghiên cứu số liệu về tình hình sử dụng vốn
kinh doanh của 2 năm: 2012, 2013 được thu thập tại doanh nghiệp và cuối cùng là giới
hạn về không gian phạm vi nghiên cứu tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân
Xuân,khu hành chính 15 – đường Nguyễn Tất Thành – phường Liên Bảo – Vĩnh Yên –
Vĩnh Phúc.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung


2

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dựa trên phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp
để thu thập những thông tin về công tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD tại công ty
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Qua Báo cáo tài chính,Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Web,sổ sách….của công ty
4.2 .Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh và một số tài liệu khác em đã tiến hành tập hợp, tính
toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty.
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD sử dụng chủ yếu một số phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
So sánh số liệu giữa năm 2013 so với số liệu năm 2012 để thấy được tình hình
tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục
của chúng để đánh giá được tình hình phân bổ các khoản mục. Gồm:
Phương pháp hệ số
Hệ số cũng là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh
tế khác nhau nhưng có mối liên hệ, tác động phụ thuộc lẫn nhau. Phương pháp này

cũng được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả sử dụng VKD. Các hệ số
thường được sử dụng như: hệ số doanh thu trên VKD, hệ số lợi nhuận trên VKD, hệ số
doanh thu trên VLĐ…
Phương pháp dùng biểu mẫu
Biểu mẫu trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thiết lập theo cột trong đó
ghi chép đầy đủ các khoản mục, các chỉ tiêu, số liệu phân tích.Công ty sử dụng các
biểu mẫu 5 cột và 8 cột để so sánh số liệu năm 2013 so với số liệu năm 2012, so sánh
tỷ trọng các khoản mục. Do vậy khi tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân Xuân thì phương pháp này được sử dụng trong tất cả
các nội dung phân tích.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

3

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, lời mở đầu và kết luận, khóa luận được chia làm
3chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Đầu tư Xây dựng Tân Xuân.

Chương III: Kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân Xuân.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

4

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng VKD.
1.1.1 Những khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng cần phải có được các yếu tố cần thiết như kho tàng, cửa hàng,
văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa… Muốn có
được các tài sản này, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư,
mua sắm, thuê mướn… Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm
sao để có đủ vốn và phải sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. vậy
vốn kinh doanh là gì?
* Theo quan điểm của Mark : nhìn dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì “vốn
chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản
xuất”. Tuy nhiên mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị

thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Cách hiểu
này phù hợp với nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và phát
triển.
* Theo cuốn “ kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hóa
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản
xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền gửi ngân
hàng…. Đất đai không được coi là vốn.
* Theo giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS
Bạch Đức Hiển – Học Viện Tài Chính: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của giá
trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp.
* Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại PGS.TS Trần Thế
Dũng – Đại Học Thương Mại: Thì vốn kinh doanh là biểu hiện giá trị của những tài
sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

5

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch
toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “Vốn là một
phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức

bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận”.
1.1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao
hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả
cao. Để đạt hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết
được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá
trình sử dụng vốn của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong
quá trình sử dụng vốn của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
Kết quả từ hoạt động KD
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
1.1.2.1 Phân loại vốn kinh doanh.
a. Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp: Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tùy theo loại hình

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

6


GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
* Nợ phải trả.
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất
định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được
doanh nghiệp dử dụng với những điều kiện nhất định như: Thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp… Nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại la
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
b. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.
* Vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồn tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình tài sản cố định
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá
trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồn nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất. Tài sản cố định là toàn bộ vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
* Vốn lưu động:

Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở
lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất bao gồm: Giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doang nghiệp sau khi đã bán hàng hóa trong quá trình
sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương. Được tái
hiện trong giá trị mới của sản phẩm còn giá trị nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ
vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với các doanh
nghiệp khác nhau thì khác nhau. Không những thế tỷ trọng, thành phần cơ cấu của các

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

7

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

loại vốn này trong các doanh nghiệp cũng khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại
tỷ trọng của vốn lưu động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh
nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong 2 loại vốn này, vốn cố
định có đặc điểm chu chuyển chậm hợn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu
chuyển dc một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia
theo cách này giúp các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng cơ cấu từng loại vốn. Từ đó
doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu phù hợp.
c. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn.
* Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản

thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận giữ lại, các khoản
dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định…
* Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:
Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong công ty,
vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn
FDI, ODA… Thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng
vốn đáp ứng nhu cầu về vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
* Vốn thường xuyên:
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
* Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
e. Phân loại theo hình thái biểu hiện.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

8

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A


MSV:13H150280

* Vốn kinh doanh được biểu hiện ở cả hai hình thái giá trị và hiện vật.
Biểu hiện ở cả hai hình thái giá trị và hiện vật. Ví dụ như: nguyên vật liệu, công
cụ, hàng gửi đi bán…
* Vốn kinh doanh được biểu hiện ở hình thái giá trị.
Biểu hiện ở hình thái giá trị. Ví dụ: Tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hang…), các
khoản nợ phải thu, đầu tư tài chính.
Như vậy phân loại vốn sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô về số vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất
kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn KD trong công ty.
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn (hoặc tài sản dài hạn)
Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phân bổ tài sản như thế nào: tài sản ngắn
hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản và tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu % trong
tổng tài sản.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.
* Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
DT bán hàng trong kỳ
Hệ số DT trên VKD =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Trong đó:
VKD ở đầu kỳ + VKD ở cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân =

2
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

9

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

nhiêu đồng doanh thu. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân càng lớn càng
tốt.
* Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
LN kinh doanh đạt được trong kỳ
Hệ số LN trên VKD =
Vốn kinh doanh bình quân
Vai trò : Nhằm thấy được mối tương quan giữa vốn kinh doanh bỏ ra và kết quả
thu được hay nói cách khác là tính toán xem với 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần và bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Từ đó thấy được
hiệu quả kinh doanh của doanh ngiệp.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Hệ số doanh thu trên vốn lưu động.
DT bán hàng trong kỳ
Hệ số DT trên VLĐ =
Vốn lưu động bình quân

Trong đó:
VLĐ ở đầu kỳ + VLĐ ở cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân =
2
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Nếu
hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tăng và ngược lại.
Ý nghĩa: Để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta
phải đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng
vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
* Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Hệ số LN trên VLĐ =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

10

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ bỏ ra có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn

lưu động tăng và ngược lại.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu được tạo ra thì cần mấy đồng vốn
lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
* Tốc độ chu chuyển VLĐ
Tốc độ chu chuyển VLĐ là 1 chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ
chức quản lý vốn KD của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể
hiện qua 2 chỉ tiêu: số vòng chu chuyển VLĐ và số ngày chu chuyển VLĐ
+ Số vòng chu chuyển VLĐ: phản ánh trong kỳ KD vốn lưu động của DN quay
được bao nhiêu vòng.
Giá vốn hàng bán
Số vòng chu chuyển VLĐ =
Vốn lưu động bình quân

M (V )
V ( LĐ)

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn, cho biết vốn lưu động quay được
mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+ Số ngày chu chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh độ dài 1 vòng quay của VLĐ
Số ngày trong kỳ( năm )
Số ngày chu chuyển VLĐ =
Số vòng chu chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển VLĐ càng lớn và ngược lại
Tăng tốc độ chu chuyển sẽ làm tăng doanh thu từ đó tìm kiếm lợi nhuận
* Mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động.
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó. Có

hai cách xác định:

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

11

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

Công thức xác định:
Số VLĐ

DT thuần

tiết kiệm hay =

kỳ phân tích

x

lãng phí

Số ngày 1vòng

Số ngày 1 vòng


quay

quay VLĐ

VLĐ

kỳ -

phân tích

1
x

kỳ gốc

360

d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Hệ số doanh thu trên vốn cố định.
DT bán hàng trong kỳ
Hệ số DT trên VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Vốn cố định bình quân =
2
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn cố định tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng DT cho doanh nghiệp.
Nếu hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.

* Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.
Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Hệ số LN trên VCĐ =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
* Sức sản xuất cố định.
Tổng doanh thu
Sức sản xuất cố định =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng doanh thu (
hay giá trị tổng sản lượng)
SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

12

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

1.1.2.3 Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức đánh giá,, hoàn
thiện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, thấy được sự
ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kết quả kinh doanh. Qua phân tích
có thể đánh giá được tình hình tổ chức, huy động và phân bổ vốn kinh doanh đã hợp lý

chưa? Đồng thời phân tích hiệu quả sử dụng vốn còn nhằm mục đích tìm ra những
điểm còn tồn tại và đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được
kết quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
1.1.2.4 Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu chủ yếu sử dụng
dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình
thức tiền tệ vào một thời điểm xác định ( Thời điểm lập báo cáo tài chính ).
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: một bên là tài sản và một bên là nguồn vốn.
Bên Tài sản phản ánh quy mô kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại
dưới mọi hình thức, nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn nào.
Bên Nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những tài
sản trình bày trong phần tài sản.
* Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm có 3 phần chính là lãi lỗ,
phần thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,
được hoàn lại, được miễn giảm..
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
a.Mục đích
Phân tích cơ cấu và sự biến động của VKD có liên hệ với doanh thu và lợi nhuận
nhằm đánh giá khái quát cơ cấu phân bổ các loại vốn để thấy được sự phân bổ đó có hợp lý

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

13


GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

hay không, đánh giá sự biến động về vốn để thấy được quy mô kinh doanh, và so sánh sự
biến động vốn trong mối lien hệ với doanh thu, lợi nhuận để thấy được hiệu quả sử dụng
VKD
b.Nguồn số liệu
Nguồn số liệu phân tích : “ tài sản ngắn hạn ’’, “ tài sản dài hạn ’’, trên Bảng cân đối
kế toán, chỉ tiêu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ’’, “lợi nhuận sau thuế ’’
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c.Phương pháp phân tích
So sánh và lập biểu so sánh , nguồn số liệu lấy ở bảng cân đối kế toán, và báo
cáo kết quả kinh doanh năm 2012,2013 do phòng kế toán cung cấp.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
a. Mục đích và ý nghĩa
Đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua đó thấy
được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán
hàng.
b. Nguồn số liệu phân tích
Nguồn số liệu phân tích : “ Tiền và các khoản tương đương tiền ’’, “ Các khoản
đầu tư tài chính dài hạn ’’, “ các khoản phải thu ngắn hạn’’, “ hàng tồn kho ’’
“ tài sản ngắn hạn khác ”, được lấy trên Bảng cân đối kế toán, số liệu “ doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ’’lấy từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa năm 2013 với năm 2012

để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ
trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá tình hình phân bổ vốn
kinh doanh
Nguồn số liệu lấy ở bảng cân đối kế toán năm 2012, 2013 do phòng kế toán
cung cấp
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
a. Mục đích
Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của
vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

14

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

b. Nguồn số liệu phân tích
Nguồn số liệu phân tích : “Các khoản phải thu dài hạn’’, “ tài sản cố định ”, “
bất động sản đầu tư ”, “ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ’’, “tài sản dài hạn khác’’,
được lấy trên Bảng cân đối kế toán, số liệu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ ’’lấy từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
c. Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số cuối kì và số đầu năm, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố
định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bố kế toán.

Nguồn số liệu lấy ở bảng cân đối kế toán, và báo cáo kết quả kinh doanh năm
2012, 2013 do phòng kế toán cung cấp
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VKD
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm : hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ( tài sản ngắn hạn ), vốn cố định ( tài sản dài hạn ).
1.2.2.1. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời của
VKD từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng VKD tăng hay giảm. Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh
doanh trên Bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “ tổng tài sản”, chỉ tiêu “ vốn chủ sở hữu
” và các chỉ tiêu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ’’, “ lợi nhuận sau thuế ”
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng. Phương
pháp phân tích sử dụng là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa năm 2013 với
năm 2012.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đánh giá việc sử dụng VLĐ có đạt được
hiệu quả cao hay không, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm hay lãng phí, doanh thu và lợi
nhuận mà VLĐ mang lại.Nguồn tài liệusử dụng để phân tích thì căn cứ vào số liệu trên
Bảng cân đối kế toán. Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện với số kế hoạch,
so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VLĐ
1.2.2.3 Phân hiệu quả sử dụng VCĐ

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

15

GVHD: TS.Tạ Quang Bình



Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ nhằm mục đích đánh giá việc sử dụng VCĐ
có đạt được hiệu quả cao hay không, sử dụng VCĐ một cách tiết kiệm hay lãng phí,
doanh thu và lợi nhuận mà VCĐ mang lại và nguồn số liệu sử dụng là căn cứ vào các
số liệu trên bảng cân đối kế toán.Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh giữa số thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trước hoặc số thực hiện
với số kế hoạch, so sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng số VCĐ
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công
ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân Xuân
1.2.3.1 Môi trường bên ngoài.
* Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước.
Hầu hết các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh đều sử dụng vốn vay, vì
việc vay vốn đã tạo ra một lá chắn thuế cho doanh nghiệp. Lãi suất vốn vay chịu tác động
lớn của lãi suất thị trường. Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, và lãi suất thị
trường ngày càng tăng lên, tiền lãi doanh nghiệp phải thanh toán ngày càng tăng, dẫn đến
lợi nhuận giảm và làm giảm tỷ suất lợi nhuân trên vốn.
Năm 2010, chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất huy động bị
đẩy lên cao. Thay vì chỉ cần áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay tương ứng là
10% và 13% thì lãi suất trên thị trường đã cao hơn mức lãi suất mục tiêu tới 4 -5% .Do
đó doanh nghiệp không thể vay vốn để quay vòng vốn và làm cho quy mô sản xuất của
công ty bị thu hẹp.
* Lạm phát.
Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua giá
nguyên vật liệu đầu vào và giá thành sản phẩm đầu ra. Lạm phát tăng cao gây ra tình
trạng với một lượng tiền như cũ thì không thể mua sắm lại tài sản của doanh nghiệp
với quy mô như ban đầu, tức là giảm sức mua của đồng tiền. Doanh nghiệp phải ứng

ra một lượng vốn lớn hơn để có những tài sản tương đương như cũ, khi đó năng lực
vốn đã bị giảm. Mặt khác, trong thời kỳ lạm phát, thu nhập của người dân điều chỉnh
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nếu doanh
nghiệp không có biện pháp quản lý tốt có thể dẫn tới tình trạng mất vốn.
Cụ thể: Do lạm phát làm cho giá cả của hàng hóa lên cao cụ thể như sắt thép
thành phẩm của công ty phải nhập khẩu phôi sắt thép do lạm phát đồng tiền Việt Nam

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

16

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

mất giá so với USD do đó giá mua vào cao làm cho giá bán của sắt thép cũng lên giá
làm cho sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm hơn.
* Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Đây là yếu tố quan trọng trong việc quyết định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận
nhờ vào nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng tính cạnh
tranh cho sản phẩm. Đồng thời doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức thuê tài chính để nhanh chóng nắm bắt kỹ
thuật công nghệ mới, mà số vốn bỏ ra ban đầu không nhiều.
* Những rủi ro bất thường trong kinh doanh.
Các rủi ro bất thường mà doanh nghiệp không thể lường trước được như hỏa
hoạn, bão lụt… làm tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần giá trị dẫn tới mất

vốn của doanh nghiệp, các rủi ro này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
của công ty.
1.2.3.2 Sự ảnh hưởng của nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như quy chế tài chính, trình độ
chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
* Quy chế tài chính, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Quy chế tài chính của công ty là đưa ra các quyết định vay vốn, chuyển tiền,
thanh toán nợ, các khoản phải thu của khách hàng… Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Các quy chế tài chính nội bộ của công ty đã đưa ra giúp cho các
nhân viên thực hiện đúng theo sự chỉ đạo đã đề ra của ban lãnh đạo công ty. Bên cạnh
đó là các quy chế lương thưởng hay cho vay nợ đối với các nhân viên của công ty. Khi
nhân viên làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm, hăng say trong công việc… Công ty
có chế độ thưởng cho các nhân viên này, dù không nhiều nhưng một chế độ tốt sẽ
khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn.
Cơ cấu vốn của công ty là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của công ty
năm 2012 là chưa hợp lý.
* Trình độ quản lý doanh nghiệp.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

17

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280


Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tây Hà có ban lãnh đạo có trình độ
quản lý tốt nên việc quản lý và sử dụng vốn khá tốt và hiệu quả. Tuy nhiên do những
năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và nước ta nói riêng gặp nhiều khó khăn là
một doanh nghiệp nên doanh nghiệp cũng không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng chung
của nền kinh tế. Công ty cũng chưa thu được hiệu quả như mong muốn có những kế
hoạch huy động vốn chưa hợp lý, nhanh chóng, kịp thời, chi phí huy động vốn còn
cao.
* Trình độ chuyên môn của người lao động.
Trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công
việc, đối với cùng một công việc người có trình độ chuyên môn cao sẽ có thể hoàn
thành được nhanh, đúng yêu cần chất lượng hơn là người có trình độ chuyên môn kém
hơn. Vì vậy tại công ty đã thực hiện phân công công việc cụ thể theo đúng trình độ của
người lao động để nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Các nhân viên khi được tuyển dụng vào công ty đều được sắp xếp vào các công
việc phù hợp với ngành học.
* Ý thức trách nhiệm của người lao động.
Ý thức trách nhiệm của người lao động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Khi người lao động làm việc với hết trách nhiệm, ý thức trong
công việc thì công việc sẽ được hoàn thành tốt đúng kế hoạch giúp tăng năng suất lao
động hiệu quả công việc cũng được nâng cao, tiết kiệm chi phí. Vì vậy công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Tây Hà đã có các quy định trong lao động đối với nhân viên của
mình nhằm tăng cường ý thức lao động làm việc. Các nhân viên của công ty cũng đã có ý
thức làm việc, giữ gìn của công ty tuy nhiên do công ty không quản lý chặt chẽ lắm nên
một số nhân viên vẫn chưa có ý thức thái độ nghiêm túc trong công việc, dẫn đến công
việc bị sao nhãng, chưa tập trung, hiệu quả làm việc chưa tốt.

* Kỹ thuật và máy móc thiết bị.
Các máy móc thiết bị của công ty cũng đóng vai trò quan trọng không kém.
Máy móc thiết bị hiện đại thì công việc sẽ được hoàn thành nhanh, tốt. Ngoài ra công

ty còn sử dụng máy vi tính là chủ yếu nên việc tạo lập và sử dụng các phần mềm máy

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

18

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280

tính, phần mềm điện tử của công ty phải tốt và dễ sử dụng, đảm bảo không có trục trặc
khi sử dụng. Mặc dù vậy đôi khi các máy tính hỏng đột xuất, dẫn đến công việc bị
ngưng trệ, không lấy được số liệu. Vì thế, hàng thánh, công ty đã trích một khoản để
dùng cho việc bảo dưỡng các máy tính đảm bảo hoạt động tốt nâng cao hiệu quả công
việc.

SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

19

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Lớp K8CK3A

MSV:13H150280


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂN XUÂN
2. 1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư Xây dựng Tân Xuân
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Tân
Xuân
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty.
Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Tân Xuân là một doanh nghiệp tư nhân được
hình thành theo giấy phép kinh doanh số 2500491328 cấp ngày 03/10/2012 của Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Địa chỉ trụ sở chính : Khu hành chính 15 – đường Nguyễn Tất Thành – phường
Liên Bảo – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là chủ yếu, là một đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Vĩnh Phúc.
Điện thoại: 02113.656.189
Số Fax: 02113656189
Mã số thuế: 2500491328
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
a.Chức năng của Công ty:
Căn cứ vào giấy chứng nhận kinh doanh số 2500491328, công ty TNHH đầu tư
xây dựng Tân Xuân được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp phép là một công
ty kinh doanh với chức năng nhiệm vụ “kinh doanh mua bán xi măng, sắt thép, sơn,
gạch gói và các loại vật liệu khác, xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường
bộ, công trình công ích, công trình kỹ thuật dân dụng khác,.. cung cấp các dịch vụ vận
chuyển”. Đến nay công ty đã được mở rộng với các đối tác, xác định lại phương
hướng, nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, đổi mới bộ máy quản lý, đào tạo và nâng
cao trình độ chuyên môn của cán bộ.
b. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty đã năng động tìm kiếm các nguồn hàng phong phú, đa dạng, bán hang
đến tận công trình và phục vụ bán lẻ cho nhân dân. Để có lượng hang thường xuyên


SVTH: Tăng Thị Hồng Nhung

20

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


×