Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.82 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG THỊ HUỲNH TUYẾT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG THỊ HUỲNH TUYẾT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC PHỔ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phùng Thị Huỳnh Tuyết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN .............................................................10
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thủy sản ......................................................10
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về thủy sản ........................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC PHỔ ...................................................................35
2.1. Thực trạng khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản trên địa bàn huyện
Đức Phổ .....................................................................................................................35
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn
huyện Đức Phổ ..........................................................................................................44
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn huyện Đức Phổ ...............62
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HƠN NỮA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC
PHỔ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .........................................67

3.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về thủy sản trên địa
bàn huyện Đức Phổ ...................................................................................................67
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước về thủy sản trên địa
bàn huyện Đức Phổ ...................................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN

Cụm công nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KTTS

Khai thác thủy sản


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PTNT

Phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Đức Phổ ..........................................................36
Bảng 2.2: Thực trạng sử dụng đất cho nuôi trồng thủy sản tại huyện Đức Phổ
giai đoạn 2015 – 2017 ...............................................................................................39
Bảng 2.3: Cơ cấu đất sử dụng cho NTTS phân bổ tại các xã trên địa bàn huyện
Đức Phổ năm 2017 ....................................................................................................39
Bảng 2.4: Ngư trường khai thác của huyện Đức Phổ ...............................................40
Bảng 2.5: Số lượng tàu đánh bắt thủy sản phân chia theo công suất từ năm 2013
– 2017 tại huyện Đức Phổ .........................................................................................41
Bảng 2.6: Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động khai thác thủy sản của huyện
Đức Phổ năm 2017 ....................................................................................................43
Bảng 2.7: Kết quả tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách lĩnh vực thủy

sản từ năm 2013 – 2017 ............................................................................................50
Bảng 2.8: Số lượng lao động đánh bắt thủy sản và nuôi trồng thủy sản tham gia
đào tạo, tập huấn kỹ thuật .........................................................................................54
Bảng 2.9: Tổ chức liên kết của các tàu thuyền khai thác thủy sản của huyện Đức
Phổ năm 2017 ............................................................................................................56
Bảng 2.10: Thành lập các tổ đội đoàn kết sản xuất trên biển ...................................57
Bảng 2.11: Tổng hợp các đoàn kiểm tra lĩnh vực thủy sản trên địa bàn huyện
Đức Phổ giai đoạn 2013 – 2017 ................................................................................58
Bảng 2.12: Kết quả xử phạt vi phạm lĩnh vực thủy sản trên địa bàn huyện Đức
Phổ giai đoạn 2013 – 2017 ........................................................................................59
Bảng 2.13: Giá trị sản phẩm thu được trên 1 héc ta mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Đức Phổ ...................................................................60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành thủy sản của nước ta đã và đang có những bước phát triển nhanh và ổn
định, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn, thực hiện xoá đói giảm nghèo, cải thiện
cuộc sống của cộng đồng cư dân. Đến năm 2016, tổng sản lượng thủy sản đạt hơn
6,7 triệu tấn (tăng hơn 6,5 lần so với năm 1990); tỷ trọng sản lượng nuôi trồng tăng
lên gần 54%; giá trị kim ngạch xuất khẩu đã vượt mức 7 tỷ USD. Sản phẩm thủy
sản Việt Nam đã có mặt tại hơn 160 quốc gia và vùng lãnh thổ. Sự tăng trưởng ổn
định của ngành thủy sản trong thời gian qua khăng định được vị thế quan trọng
trong cộng đồng nghề cá thế giới, đứng thứ 8 về sản lượng khai thác thủy sản, thứ 3
về sản lượng nuôi thủy sản và thứ 3 về giá trị xuất khẩu thủy sản [18].
Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi có bờ biển dài trên 40km, có 2 cửa biển Mỹ
Á và Sa Huỳnh, là đầu mối giao thông đường thủy và là tụ điểm của nghề cá, đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản. Trong những năm qua, ngành thủy sản của Đức Phổ có
những bước phát triển nhanh và ổn định, trở thành ngành kinh tế trọng điểm của địa

phương, góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm,
thực hiện xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của cộng đồng dân cư, đóng góp
quan trọng vào việc giữ gìn an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển đảo của Tổ quốc.
Bên cạnh đó, phương thức quản lý, chỉ đạo và tổ chức sản xuất thủy sản cũng có sự
chuyển biến tích cực như: Từ chỉ đạo hành chính sang chỉ đạo theo chương trình, dự
án trọng điểm; từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp với mức đầu tư thấp sang sản
xuất hàng hóa đáp ứng thị trường; từ quy mô nhỏ lẻ sang quy mô trang trại, hợp tác
xã và từ đối tượng truyền thống sang nuôi các giống mới, có thời gian nuôi ngắn
theo hướng thâm canh cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Việc ứng dụng các tiến
bộ mới vào sản xuất được chú trọng, di nhập và sản xuất được một số giống mới có
năng suất, giá trị kinh tế phục vụ nuôi trồng.... Vì vậy sản xuất thủy sản có bước
phát triển cả về quy mô, diện tích, sản lượng mang lại hiệu quả rõ nét, đưa thủy sản
trở thành chương trình nông nghiệp trọng điểm của huyện.
Tuy nhiên, cùng với nhiều thuận lợi và cơ hội, ngành thủy sản huyện Đức Phổ
cũng đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức để tiếp tục phát triển bền vững và
1


hiệu quả, như: Công tác chỉ đạo và tổ chức sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chưa
được quan tâm; nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất còn rất hạn chế; dịch vụ phục
vụ phát triển sản xuất chưa phát triển; công tác thanh tra, kiểm tra chưa đáp ứng
được yêu cầu; cơ chế chính sách khuyến khích chưa hấp dẫn; lực lượng cán bộ quản
lý lĩnh vực chuyên ngành mỏng; quản lý con giống, vùng nuôi theo hướng tạo sản
phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm còn nhiều hạn chế; cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghề cá
chưa được đầu tư tương xứng với nhu cầu phát triển…
Để thúc đẩy ngành thủy sản tại huyện Đức Phổ phát triển nhanh và bền vững,
cần phải giải quyết được những tồn tại, hạn chế trong đó việc đổi mới công tác quản
lý nhà nước về kinh tế đối với ngành thủy sản có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy,
đề tài: “Quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi” được lựa chọn làm chủ đề nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
John (2000) với nghiên cứu “Kế hoạch cho phát triển thủy sản ven biển ở
nước đang phát triển” đã đưa ra vấn đề nuôi trồng thủy sản ở nước đang phát triển;
nêu lí do, cách lập kế hoạch phát triển nuôi trồng, đưa ra các vấn đề: công nghệ
thích hợp vào đúng chỗ, giảm tác động môi trường nuôi trồng thủy sản.
Graham and Simon (2000) nghiên cứu “Kết hợp nuôi trồng thủy sản vào phát
triển nông thôn ở các vùng ven biển và nội địa”, đã chỉ rõ NTTS có vai trò quan
trọng trong phát triển nông thôn. Ba phần tư sản xuất NTTS đến từ các nước có thu
nhập thấp, vùng trọng điểm là khu vực châu Á, trong đó Trung Quốc sản xuất
chiếm ưu thế. Kết hợp NTTS vào nền kinh tế nông thôn có thể mang lại lợi ích cũng
như rủi ro môi trường và xã hội, đặc biệt là ở các khu vực ven biển.
Kalam và cộng sự (2008), phát triển NTTS ở Bangladesh “kinh nghiệm không
bền vững và bền vững”, nghiên cứu chỉ ra NTTS ven biển ở Bangladesh chủ yếu
bao gồm hai loài tôm. Nuôi trồng thủy sản ven biển đóng góp đáng kể giải quyết
việc làm ở nông thôn. Bài viết xem xét các vấn đề quan trọng, khó khăn và cơ hội
của nghề nuôi tôm bền vững.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về thủy
2


sản có thể chia thành 2 nhóm:
– Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thủy sản:
Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung (2005), Giáo trình Kinh tế thủy sản,
Nhà xuất bản Lao động và Xã hội. Giáo trình đã nêu những vấn đề khái quát như:
Một số khái niệm cơ bản về thủy sản, nội dung cơ bản quan hệ sản xuất trong ngành
thủy sản Việt Nam, những vấn đề về kinh tế sử dụng nguồn lực và nguồn lợi thủy
sản; kinh tế học về nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; những vấn đề về quản
lý nhà nước đối với ngành thủy sản.

Luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành Thủy sản Việt Nam”
(2011) của Nguyễn Kim Phúc, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã vận
dụng lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại để xác định mô hình kinh tế lượng về
mối quan hệ giữa giá trị sản xuất sản phẩm thủy sản tăng thêm theo vốn và lao
động. Đồng thời luận án đã xây dựng những luận cứ khoa học cho đề xuất các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng ngành thủy sản.
Luận án tiến sĩ “Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu
Âu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (2012) của tác giả Lê Minh Tâm, Học
viện Khoa học xã hội. Luận án đã chỉ ra các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
xuất khẩu thủy sản trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đánh giá
thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian qua và
đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường
EU đến năm 2020.
Luận văn thạc sĩ “Phát triển bền vững ngành thủy sản thành phồ Đà Nẵng đến
năm 2020” (2011) của tác giả Trần Thị Thơm bảo vệ thành công tại Đại học Đà
Nẵng. Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển thủy sản bền vững,
đánh giá thực trạng phát triển thủy sản thành phố Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra hệ
thống các giải pháp phát triển bền vững ngành thủy sản thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020.
Luận văn thạc sĩ “Phát triển bền vững ngành thủy sản tại địa bàn tỉnh Thanh
Hóa” (2015) của tác giả Hoàng Phương Bắc bảo vệ thành công tại Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra được vai trò của ngành kinh tế thủy
sản trong nền kinh tế quốc dân, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển
3


bền vững thủy sản, đã đánh giá thực trạng phát triển bền vững ngành thủy sản trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa và luận văn đề ra một số giải pháp nhằm phát triển bền
vững ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa.
– Nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về thủy sản tại một số địa phương

trong cả nước
Luận văn thạc sĩ “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với
ngành thủy sản tỉnh Phú Thọ đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Thanh Tùng, bảo
vệ thành công tại Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái
Nguyên năm 2013. Trong luận văn, tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý
nhà nước về kinh tế đối với ngành thủy sản tỉnh Phú Thọ từ năm 2005 – 2011 để từ
đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối
với ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước ngành thủy sản trên địa bàn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam” (2018) của tác giả Nguyễn Thị Đông Anh, bảo vệ thành
công tại Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Trên cơ sở lý luận cơ bản về quản lý
nhà nước đối với ngành Thủy sản, luận văn đã làm rõ thực trạng công tác quản lý
nguồn Thủy sản tại huyện Thăng Bình từ năm 2012–2016; từ đó đề xuất các giả
pháp tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ người dân phát triển thủy sản vùng biển và
ven sông phù hợp với mục tiêu phát triển của huyện; đảm bảo tính ổn định, bền
vững; góp phần tăng thu nhập cho người dân và đẩy mạnh phát triển nguồn Thủy
sản của huyện.
– Nghiên cứu về tỉnh Quảng Ngãi và huyện Đức Phổ
Luận văn thạc sĩ “Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”
(2017) của tác giả Trương Thị Kiều An, bảo vệ thành công tại Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp,
đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai
đoạn 2011–2015 và đã đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020.
Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” (2017) của tác giả Lê Thị Bích Nghị, bảo vệ thành
công tại Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã phân tích cơ sở khoa học quản
4



lý nhà nước về xây dựng nông thông mới để làm căn cứ đánh giá thực trạng công
tac quản lý nhà nước về xây dựng nông thông mới trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi trên các phương diện công tác ban hành các văn bản chỉ đạo Chương
trình, Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình, công tác
tuyên truyền vận động. Từ đó, luận văn cũng đã đề xuât được các giải pháp trọng
tâm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Đức Phổ.
Đối với tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Đức Phổ nói riêng đến nay chưa
có công trình nghiên cứu khoa học nào về vấn đề quản lý nhà nước về thủy sản, có
chăng cũng chỉ dừng lại ở các báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo chuyên đề của
Ủy ban nhân dân huyện liên quan đến lĩnh vực thủy sản.
2.3. Nhận xét chung về các nghiên cứu hiện có và vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu
Qua tổng quan cho thấy các nghiên cứu cung cấp khuôn khổ lý thuyết, cách
tiếp cận và phương pháp phân tích đối với ngành thủy sản. Các nghiên cứu của các
tác giả trong nước đánh giá ngành thủy sản từ góc nhìn phát triển bền vững, đây là
các nền tảng quan trọng giúp tác giả bổ sung vào các nội dung nghiên cứu của đề
tài. Các nghiên cứu trong nước có cái nhìn tổng thể về bức tranh quản lý kinh tế
thủy sản trên cả nước và ở một số địa phương. Tuy nhiên đối với đặc thù huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi có rất nhiều tiềm năng để phát triển ngành thủy sản nhưng
người dân chưa được khai thác tối đa hiệu quả từ các chính sách phát triển kinh tế
thủy sản của nhà nước, đồng thời chưa tạo được chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm thủy sản nên tính cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế.
Vì vậy, tác giả lựa chọn phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về
thủy sản trên địa bàn huyện Đức Phổ, huyện Quảng Ngãi và đề xuất một số giải
pháp để chính quyền địa phương có cơ chế, định hướng trong công tác quản lý và
hỗ trợ người dân phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, góp phần thúc đẩy phát
triển bền vững ngành thủy sản nói riêng và kinh tế của huyện Đức Phổ nói chung,
nâng cao đời sống cho nhân dân vùng ven biển trên địa bàn huyện.


5


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề
xuất các giải pháp quản lý đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
– Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước
về thủy sản;
– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về thủy sản trên địa
bàn huyện Đức Phổ trong thời gian qua;
– Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về thủy sản tại
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN về thủy sản trên địa bàn huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Xét theo công đoạn, chuỗi giá trị, hoạt động thủy sản bao gồm: hoạt động khai
thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu
thủy sản, dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản. Nhằm tập trung phân tích sâu vấn đề, luận văn giới hạn phạm vi nghiên
cứu các nội dung về nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản.
Quản lý nhà nước đối với ngành thủy sản là vấn đề rất rộng và phức tạp. Vì
vậy, dưới góc độ quản lý kinh tế, luận văn không nghiên cứu dàn trải các vấn đề mà
tập trung nghiên cứu một số chức năng, nội dung chủ yếu trong quản lý nhà nước

cấp huyện đối với ngành thủy sản ở Đức Phổ trên các mặt: Ban hành và triển khai
thực hiện các văn bản, chính sách ngành thủy sản; định hướng phát triển thủy sản
qua xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch; tổ chức các hoạt động
phát triển ngành thủy sản; kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thủy sản. Qua đó
6


tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh phát triển sản xuất, phát huy tiềm năng, lợi thế,
nâng cao hiệu quả kinh tế, thu nhập cho người nuôi, đồng thời nâng cao giá trị sản
xuất ngành thủy sản trong nội bộ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Đức Phổ.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu đối với huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các nội dung trong giai đoạn 2013–2017,
đề xuất các giải pháp đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Khung phân tích của đề tài:
- Nội dung QLNN
Bối cảnh phát triển

- Công cụ QLNN
- Các tiêu chí đánh giá

QLNN về thủy
sản ở huyện

Các nhân tố ảnh
hưởng


Đức Phổ

- Quan điểm, phương
hướng QLNN
- Giải pháp

Đề tài sử dụng các cách tiếp cận nghiên cứu như sau:
Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với thủy sản tại huyện
Đức Phổ được đặt trong tổng thể quy hoạch thủy sản huyện Đức Phổ gắn với tổng
thể quy hoạch thủy sản nói chung và dựa vào sự tác động của các bộ phận bên trong
bên ngoài.
Cách tiếp cận chuỗi giá trị: Luận văn tiếp cận nghiên cứu thông qua các công
đoạn của thủy sản (khai thác, nuôi trồng –> chế biến –> tiêu thụ)
Cách tiếp cận theo quy trình quản lý: Luận văn nghiên cứu đi từ quy trình xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản đến xây dựng ban hành các chính
sách đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh vực thủy sản, tiếp đến là triển
khai thực hiện các chính sách, quy định trong hoạt động sản xuất kinh doanh lĩnh
vực thủy sản, sau đó là kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện
chính sách về thủy sản
7


Cách tiếp cận phát triển bền vững: Nghiên cứu quản lý nhà nước về thủy sản
trên địa bàn huyện Đức Phổ được dựa trên quan điểm phát triển bền vững, tính toán
đến lợi ích của tương lai, bảo đảm tính lâu dài của nguồn lợi thủy sản để có chế độ
khai thác hợp lý, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
5.2. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập, xử lý thông tin, số
liệu
a) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng

cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Điều kiện để
so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường,
phương pháp tính toán.
Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của
hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở; So sánh tương đối là tỷ
lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành
hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp này được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá tình hình phát
triển kinh tế xã hội, đánh giá tình hình khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản
của huyện Đức Phổ.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương này được sử dụng trong luận văn
để chỉ ra những vấn đề lý luận, thực tiễn đã được nghiên cứu liên quản đến nội dung
luận văn, xác định được những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận văn;
làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về thủy sản; để đánh giá, phân tích
những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của quản lý nhà nước về thủy sản trên địa
bàn huyện Đức Phổ từ năm 2013–2017.
Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các
số liệu về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của huyện Đức Phổ, số liệu về tình
hình khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản của huyện Đức Phổ.
Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức): Trên cơ sở các dữ
liệu thu thập được, tác giả tiến hành phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của ngành thủy sản huyện Đức Phổ.

8


b) Phương pháp thu thập và xử lý các thông tin, số liệu
+ Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông tin từ Chi cục thống
kê huyện, các báo cáo về thủy sản của UBND huyện và các phòng chuyên môn của
huyện. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các kết quả đã công bố tại các luận văn,

bài báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả để phục vụ cho nghiên cứu.
+ Xử lý thông tin, số liệu: Các thông tin, số liệu được phân loại theo chủ đề;
phân tích, đánh giá sơ bộ và đối chiếu giữa các nguồn cung cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước đối với ngành thủy sản làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về thủy sản trên địa bàn huyện Đức Phổ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về thủy sản tại huyện Đức Phổ
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo thiết thực cho đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý nhà nước về thủy sản tại huyện Đức Phổ và những ai
quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về thủy sản.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1:

Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về thủy sản

Chương 2:

Thực trạng quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn huyện Đức Phổ

Chương 3:

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước về thủy
sản trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030


9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thủy sản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủy sản trong nền kinh tế quốc
dân
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủy sản
a) Khái niệm thủy sản
Thủy sản là thuật ngữ chỉ về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người
từ môi trường nước, được con người bảo vệ, khai thác, nuôi trồng nhằm mục đích
làm thực phẩm và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả cho rằng, ngành thủy sản
được coi là ngành sản xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi
trường nước để sản xuất ra những dịch vụ không ngừng tăng lên của con người.
Hoạt động thủy sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản,
chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, thủy sản, dịch vụ trong hoạt động thủy
sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản [13].
b) Đặc điểm của thủy sản
Thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp theo nghĩa rộng, nên sản xuất kinh
doanh thủy sản có những đặc điểm tương tự những đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của đối tượng lao động nên biểu
hiện của những đặc điểm chung trong ngành thủy sản lại có những nét riêng [15,
tr.13].
– Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước
Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản là những cơ thể sống, là các
loại động thực vật thủy sản chúng sinh trưởng, phát sinh, phát triển và phát dục theo

các quy luật sinh học nên con người phải tạo được môi trường sống phù hợp cho
tùng đối tượng mới thúc đẩy khả năng sinh trưởng và phát triền của nó.
– Thuỷ vực là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
10


Đất đai là tư liệu sản xuất song nó là tư liệu sản xuất đặc biệt khác với các tư
liệu khác ở chỗ: diện tích của chúng có giới hạn, vị trí của chúng cố định, sức sản
xuất của chúng thì không giới hạn và nếu biết sử dụng hợp lý thì đất đai diện tích
mặt nước không bị hao mòn đi mà còn tốt hơn, mặt khác đất đai diện tích mặt nước
là tư liệu sản xuất không đồng nhất về chất lượng do cấu tạo thổ nhưỡng, địa hình vị
trí dẫn đến độ màu mỡ của đất đai diện tích mặt nước giữa các vùng thường khác
nhau. Chính vì vậy khi sử dụng đất đai diện tích mặt nước phải hết sức tiết kiệm,
phải quản lý quản lý chặt chẽ diện tích mặt nước cả trên ba mặt pháp chế, kinh tế,
kỹ thuật.
– Sản xuất thuỷ sản mang tính thời vụ
Trong nuôi trồng thủy sản, ngoài sự tác động trực tiếp của con người, các đối
tượng nuôi còn chịu tác động của môi trường tự nhiên. Vì vậy, trong nuôi trồng
thủy sản, quá trình tái sản xuất kinh tế xen kẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên,
thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất, do đó ngành
nuôi trồng thủy sản có tình thời vụ rất rõ rệt.
– Nuôi trồng thủy sản là một ngành phát triển rộng và tương đối phúc tạp hơn
so với các ngành sản xuất vật chất khác
Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng là các loại động vật máu lạnh, sống
trong môi trường nước, chịu ảnh hưởng trực tiếp của rất nhiều yếu tố môi trường
như thủy lý, thủy hóa, thủy sinh do đó muốn cho các đối tượng nuôi trồng phát triển
tốt con người phải tạo môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng nuôi. Các biện
pháp kỹ thuật sản xuất chỉ khi nào phù hợp với các yêu cầu sinh thái, phù hợp với
quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của các đối tượng nuôi trồng thì mới
giúp đối tượng nuôi phát triển tốt, đạt được năng suất, sản lượng cao và ổn định.

Hơn nữa, hoạt hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất ngoài trời với
các điều kiện sản xuất như khí hậu, thời tiết, các yếu tố môi trường …và sinh vật có
ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau đồng thời luôn có sự biến động khôn lường.
1.1.1.2. Vai trò của thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
Theo Vũ Đình Thắng và Nguyến Viết Trung (2005) [15, tr.5–13], ngành thủy
sản có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện qua các mặt sau:
11


– Cung cấp những sản phẩm thực phẩm quý cho tiêu dùng của dân cư, cung
cấp nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác; chẳng hạn, 50% sản lượng đánh
bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở vùng biển
Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm cho nhu cầu của người dân
Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa,
góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân Việt Nam, cung
cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất
cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ
thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam.
– Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm
Ngành thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung
cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc
dân, ngành thuỷ sản góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng
được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Ngành thuỷ sản
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, không những
thế nó còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng
nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây,
công tác khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động trình diễn các mô hình khai thác và
nuôi trồng thuỷ sản, hướng dẫn người nghèo làm ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế hộ
gia đình được đánh giá là đã giải quyết cơ bản công ăn việc làm cho ngư dân ven

biển. Bên cạnh đó, mô hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần
giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các vùng, nhất là lao động nông nhàn ở
các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ.
– Xoá đói giảm nghèo
Ngành thuỷ sản đã đóng góp nhiều cho chương trình xóa đói giảm nghèo bằng
việc phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không
những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà còn góp phần
xoá đói giảm nghèo. Tại các vùng duyên hải, nuôi thuỷ sản nước lợ đã chuyển mạnh
từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm
12


canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi
công nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng
hoá lớn đã hình thành, một bộ phận dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh
chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản.
– Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển một cách toàn diện một nền kinh tế
biển. Nếu như trước đây việc lấn ra biển, ngăn chặn những ảnh hưởng của biển để
mở rộng đất đai canh tác là định hướng cho một nền kinh tế nông nghiệp lúa nước
thì hiện nay việc tiến ra biển, kéo biển lại gần sẽ là định hướng khôn ngoan cho một
nền kinh tế công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Trong những thập kỷ qua, nhiều công trình hồ thuỷ điện đã được xây dựng,
khiến nước mặn ngoài biển thâm nhập sâu vào vùng cửa sông, ven biển. Đối với
nền canh tác nông nghiệp lúa nước thì nước mặn là một thảm hoạ, nhưng với nuôi
trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ thì nước mặn được nhận thức là một tiềm năng
mới, vì hoạt động nuôi trồng thuỷ sản có thể cho hiệu quả canh tác gấp hàng chục
lần hoạt động canh tác lúa nước.
Một phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển
sang nuôi trồng thuỷ sản. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên

thị trường thế giới những năm gần đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản
xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu
diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp càng trở nên cấp bách.
– Tạo nghề nghiệp mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai
Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt
Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao
động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là nuôi quảng canh.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng các mặt nước ao hồ nhỏ
trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt với các hệ thống nuôi bán thâm canh và thâm
canh có chọn lọc đối tượng cho năng suất cao như mè, trắm, các loại cá chép, trôi
Ấn Độ và các loài cá rô phi đơn tính.

13


– Nguồn xuất khẩu quan trọng
Trong nhiều năm liền, ngành thuỷ sản luôn trong bảng danh sách các ngành có
giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước. Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam, dự báo tổng xuất khẩu thủy sản của cả nước năm 2018 sẽ đạt
8,9 tỷ USD, tăng 7% so với năm 2017 [18].
– Đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng sâu,
vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo
Ngành thuỷ sản giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, chủ quyền trên
biển, ổn định xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo, góp phần thực
hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Tính đến nay, rất nhiều
cảng cá quan trọng đã được xây dựng theo chương trình Biển đông hải đảo, cụ thể
là: Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ và Cát Bà (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh
Hoá), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Nam), Phú Quí (Bình Thuận), Côn Đảo
(Bà Rịa–Vũng Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du, Thổ Chu và Phú Quốc (Kiên
Giang). Hệ thống cảng cá tuyến đảo này sẽ được hoàn thiện đồng bộ để phục vụ sản

xuất nghề cá và góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển của tổ quốc.
1.1.2. Khái niệm, nội dung, phương pháp và tiêu chí đánh giá quản lý nhà
nước về thủy sản
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thủy sản
Theo Nguyễn Hữu Hải (2010) [9, tr.3] : “Quản lý nhà nước là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính
sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy
trì sự ổn định và phát triển của xã hội”.
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước của các cơ
quan nhà nước và CBCC có thẩm quyền, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Đối tượng của QLNN là hệ thống các hành vi, hoạt động
của con người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã hội, bao trùm lên mọi lĩnh
vực trong xã hội. Có thể chia đối tượng của QLNN theo các lĩnh vực của đời sống
xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng...
14


Từ khái niệm thủy sản, khái niệm quản lý nhà nước, tác giả Nguyễn Thị Đông
Anh (2018) [2] cho rằng: “Quản lý nhà nước ngành thủy sản là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của Nhà nước đến các hoạt động trong lĩnh vực thủy sản
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ
hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển ngành thủy sản trong điều kiện
hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.”
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả quan niệm quản lý nhà nước về thủy
sản: Quản lý nhà nước về thủy sản là sự tác động của nhà nước bằng cơ chế, chính
sách nhằm quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực
thủy sản (bao gồm hoạt động khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, thủy sản, dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều
tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản) với mục tiêu sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực để phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững.
Trong luận văn, tác giả đề cập đến quản lý nhà nước lĩnh vực thủy sản chủ yếu
tập trung vào quản lý nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản.
a) Mục tiêu quản lý nhà nước về thủy sản
Mục tiêu quản lý nhà nước về thủy sản là nhằm phát huy được các thế mạnh
của ngành, đó là sử dụng có hiệu quả cao nhất các diện tích mặt nước sẵn có do
thiên nhiên tạo ra trong quá trình đưa vào nuôi trồng thủy sản nhằm mục đích kinh
tế (sản xuất kinh doanh) hoặc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên [15, tr.227]. Đối với diện
tích mặt nước sử dụng vào mục đích kinh doanh, quản lý nhà nước có mục tiêu tạo
ra khung pháp lý có vai trò điều chỉnh các hoạt động nuôi trồng và đánh bắt sao cho
đảm bảo vừa đạt hiệu quả kinh tế cao vừa không làm tổn hại đến môi trường thiên
nhiên như gây ô nhiễm họăc làm cạn kiệt nguồn nước dẫn đến không thể phát triển
sản xuất kinh doanh bền vững. Đối với diện tích mặt nước sử dụng vào mục tiêu
bảo tồn nguồn lợi thủy sản, quản lý nhà nước có vai trò tạo khung pháp lý điều
chỉnh các hoạt động của con người sống tại chỗ và những người tham quan, du lịch
được hưởng lợi mà không làm cho các nguồn lợi thủy sản tự nhiên bị mất đi hoặc bị
tổn hại, đồng thời tạo các điều kiện về vật chất, tinh thần để không ngừng phát triển
các nguồn lợi thủy sản đã có và ngày một đa dạng hơn.
15


Ngoài ra, quản lý nhà nước về thủy sản còn hướng tới đạt các mục tiêu về xã
hội như hỗ trợ các điều kiện lao động cho ngư dân khai thác thủy sản trên biển, ven
biển, vận động người nghèo tham gia khai thác thủy sản nhằm gia tăng thêm thu
nhập, giúp giảm nghèo bền vững; quản lý nhằm bảo đảm các yêu cầu về xã hội và
môi trường nhằm tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Chủ thể quản lý nhà nước về thủy sản
Chủ thể quản lý nhà nước là Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
bao gồm các yếu tố:
– Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền từ Trung ương đến cơ sở, được hình

thành theo nguyên tắc nhất định do pháp luật quy định bao gồm các cơ quan hoạch
định chủ trương, chính sách, pháp luật, kế hoạch và các cơ quan thực thi kế hoạch,
pháp luật.
– Các cơ chế, nguyên tắc và chế độ hoạt động của bộ máy chính quyền.
– Nguồn nhân lực của bộ máy công quyền, bao gồm các công chức, viên chức,
những người thừa hành công vụ và những người phục vụ cho các hoạt động khác
nhau của các cơ quan, bộ phận của bộ máy công quyền trong quá trình thực thi chức
năng quản lý nhà nước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thủy sản, bao gồm: Quản lý nhà nước về hoạt động thủy sản trong phạm vi
cả nước; xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về hoạt
động thủy sản; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật trong lĩnh vực thủy sản; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh thủy sản,
khai thác thủy sản trên biển; quản lý chế biến, thương mại thủy sản; chất lượng, an
toàn thực phẩm thủy sản theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản lý, hướng dẫn
cập nhật, truy cập hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; quản lý nhà nước về
kiểm ngư; chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm ngư; tổ chức thực
hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng
chỉ thuộc phạm vi quản lý trong hoạt động thủy sản; ủy quyền, phân cấp quản lý
16


theo quy định của pháp luật; tổ chức điều tra, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, chuyển giao công nghệ; thẩm định, đánh giá tác động các hoạt động
kinh tế gây ảnh hưởng đến hoạt động thủy sản; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra quản lý
nhà nước về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên phạm vi cả nước; tổ
chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá theo quy định của pháp luật; công bố danh sách cảng chỉ định có đủ hệ

thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác; quản lý nhà nước đối với khu bảo
tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước và
tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực thủy sản; tổ chức thực hiện, hướng dẫn thống kê, thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thủy sản; quy định về
chỉ tiêu, chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản, quy định quản lý kỹ thuật chuyên
ngành trong hoạt động thủy sản; quản lý, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
theo thẩm quyền; là cơ quan đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thủy
sản; chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; Tổ chức thực hiện lưu
giữ giống gốc, loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây: Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành pháp luật về thủy sản; chỉ đạo, tổ chức
quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản; tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn kiến thức, về thủy sản; xây
dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủy sản; tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý trong hoạt động thủy sản
theo phân công, phân cấp; chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản theo thẩm quyền;
bảo đảm chế độ, kinh phí, các điều kiện hoạt động cho Kiểm ngư địa phương theo
quy định của pháp luật; tổ chức quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
17


cá theo phân cấp; thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của
pháp luật về khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm trên
tàu cá, tại cảng cá, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ tại cảng cá; thu thập,

tổng hợp báo cáo số liệu về thủy sản qua cảng cá theo quy định; quản lý nhà nước
đối với khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau đây: Thực hiện nội dung, biện pháp quản lý trong hoạt
động thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thủy sản theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp; tổ chức, thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản
trên địa bàn.
c) Phân cấp quản lý nhà nước về thủy sản cấp huyện
Tại Điều 102, Luật Thủy sản ngày 21/11/2017 có quy định Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
– Thực hiện nội dung, biện pháp quản lý trong hoạt động thủy sản trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
– Tổ chức, thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản
trên địa bàn.
d) Các đối tượng quản lý
Đối tượng của quản lý nhà nước về thủy sản đó chính là hoạt động của các tổ
chức, cá nhân có hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản và các cơ sở sản xuất
chế biến sản phẩm thủy sản.
e) Vai trò quản lý nhà nước về thủy sản
+ Vai trò định hướng
– Xây dựng các chính sách, khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thủy sản thông qua các công cụ
kinh tế, giáo dục và hành chính.

18



– Hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật nhằm đưa chính sách phù hợp vớ thực tiễn.
+ Vai trò phối hợp
– Phối hợp trong công tác QLNN giữa ngành thủy sản với các ngành khác từ
trung ương đến địa phương.
+ Vai trò điều tiết
– Nhà nước trên cở sở nắm bắt những quy luật vận động khách quan của nền
kinh tế, định hướng cho ngành thủy sản phát triển theo hướng tích cực. Nhà nước
tạo cơ sở pháp lý, có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia vào
lĩnh vực thủy sản.
+ Vai trò hỗ trợ
– Nhà nước với tư cách là một chủ thể quản lý nhưng đồng thời nhà nước cũng
là chủ thể kinh tế thông qua việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước nhằm hỗ trợ
tạo điều kiện cho ngành thủy sản phát triển.
– Hoàn thiện thể chế, chính sách phù hợp với điều kiện từng địa phương nhằm
thu hút các nguồn lực bên ngoài đầu tư vào lĩnh vực thủy sản.
– Duy trì, tạo môi trường ổn định cho việc thực thi các hoạt động khai thác và
sản xuất thủy sản.
+ Vai trò kiểm tra, giám sát
– Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực thi các chủ trương, chính sách, pháp
luật, thông tư, nghị định hướng dẫn và các văn bản triển khai của địa phương đối
với hoạt động thủy sản
– Thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia lĩnh
vực KTTS hoạt động theo đúng định hướng, chủ trương của Đảng và nhà nước,
kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý thủy sản của Nhà nước cũng như năng
lực của đội ngũ cán bộ công chức QLNN về lĩnh vực thủy sản.
– Nhà nước thường xuyên giám sát hoạt động của mọi chủ thể hoạt động trong
lĩnh vực thủy sản cũng như chế độ quản lý của các chủ thể đó nhằm phát hiện và xử
lý những sai sót, những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và


19


×