Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hiệu quả cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

NGUYỄN HIỀN KHANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8340101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGHIÊM SĨ THƢƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà nội, ngày

tháng

năm


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hiền Khanh


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương, các thầy cô giáo Trường Đại học
Mở Hà Nội. Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu, các giảng viên Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giảng dạy và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện cuốn luận văn
này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương là
người thầy giáo hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời
khuyên sâu sắc, không những giúp tôi hoàn thành luận văn, mà còn truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu.
Lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Hà Tây đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày

tháng

năm

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Hiền Khanh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH ................................................... 6
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ....................................................6
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay ............................................................................6
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay .......................................................7
1.1.3 Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ..................................9
1.2 Hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại .............12
1.2.1. Khái niệm về hộ sản xuất kinh doanh .............................................................12
1.2.2 Vai trò của cho vay hộ sản xuất .......................................................................17
1.3 Hiệu quả cho vay hộ sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại ...............21
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh ....................21
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất kinh doanh của ngân hàng
thương mại ................................................................................................................23
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh
tại ngân hàng thương mại ..........................................................................................27
Tiểu kêt chương 1...................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY ...................................................... 35

2.1. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Hà Tây ............................................................................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Tây ....................................................................35


2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ....................................................................................38
2.1.3 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2015-2017 .....41
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây ...................................................45
2.2.1 Dư nợ cho vay hộ sản xuất ...............................................................................45
2.2.2 Thu nhập và chi phí từ hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh .................54
2.2.3 Nợ quá hạn và các rủi ro trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh .....................56
2.2.4 Doanh số thu nợ hộ sản xuất ............................................................................57
2.2.5 Dự phòng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất .......................................58
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây ...............................................................59
2.3.1 Thành tựu .........................................................................................................59
2.3.2 Hạn chế.............................................................................................................60
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................61
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY ......................................... 71
3.1. Định hướng công tác tín dụng và cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây tới năm 2020 ...................71
3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng .......................................................................71
3.1.2. Định hướng cho vay hoạt động kinh tế hộ sản xuất kinh doanh đến năm
2020 ............................................................................................................. 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây .........................................73
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện công tác lãnh đạo trong hoạt động cho vay hộ sản
xuất kinh doanh tại chi nhánh ...................................................................................73
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức trong hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh...... 74
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên thực hiện
nhiệm vụ cho vay hộ sản xuất kinh doanh ................................................................78


3.2.4. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động cho vay hộ sản xuất
kinh doanh .................................................................................................................81
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động marketing trong hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh
doanh .........................................................................................................................82
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................85
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................................85
3.3.2 Kiến nghị với Hội sở ........................................................................................85
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2015 - 2017.................................41
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại Chi nhánh giai đoạn 2015 - 2017.................... 43
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 - 2017 ................ 45
Bảng 2.4: Dư nợ hộ sản xuất kinh doanh phân loại theo tỷ trọng loại hình kinh
doanh tại chi nhánh ................................................................................................... 48
Bảng 2.5: Phân loại nợ theo ngành nghề kinh doanh của hộ sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2015 – 2017 ...................................................................................................... 50
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo của hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................................... 52

Bảng 2.7: Dư nợ cho vay phân theo thời gian tại chi nhánh ..................................... 53
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay phân theo phương thức cho vay tại chi nhánh ................. 53
Bảng 2.9: Kết qủa hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 -2017 ..... 54
Bảng 2.10. Lãi suất huy động vốn VNĐ giai đoạn 2015 -2017................................ 55
Bảng 2.11. Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay hộ sản xuất kinh doanh của NHNo &
PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2015 - 2017 .................................. 56
Bảng 2.12:Nợ xấu cho vay hộ sản xuất kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tây theo ngành nghề giai đoạn 2015 - 2017...................................... 57
Bảng 2.13: Dư nợ cho vay, doanh số cho vay và doanh số thu nợ hộ sản xuất kinh
doanh giai đoạn 2015 -2017 ...................................................................................... 58
Bảng 2.14. Phân tích khả năng tài chính của khách hàng vay hộ sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................62
Bảng 2.15. Một số hình thức cho vay khách hàng hộ sản xuất kinh doanh hạn chế
cho vay ......................................................................................................................62
Bảng 2.16. Thống kê các hồ sơ vay hộ sản xuất kinh doanh kiểm tra có sai sót trong
quy trình cho vay .......................................................................................................63
Bảng 2.17. Thời gian hoàn thành hồ sơ cho vay so sánh với một số ngân hàng khác ..... 64
Bảng 2.18. Đặc điểm nhân sự thực hiện hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2015 – 2017 .............. 65


Bảng 2.19. Hiện trạng một số phần mềm sử dụng kém hiệu quả trong hoạt động cho
vay hộ sản xuất kinh doanh ........................................................................................66
Bảng 2.20. Các chương trình Marketing được thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2017.... 68
Bảng 3.1. Dự kiến một số khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất kinh doanh .......................80
Bảng 3.2. Các phần mềm, hệ thống mạng cần bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống thu
thập và phân tích, xử lý thông tin khách hàng ............................................................81
Bảng 3.3. Đề xuất một số hoạt động marketing trong hoạt động cho vay hộ sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới ...................................................................................82

Biểu đồ 2.1: Thị phần dư nợ tín dụng trên địa bàn Hà Tây (cũ) năm 2017 .............. 44
Sơ đồ 1.1: Luân chuyển nguồn tài chính qua hệ thống ngân hàng thương mại .......... 8
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Tây ..............................................................................................40
Sơ đồ 3.1. Quy trình tuyển dụng nhân sự cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Hà Tây .....................................................................................79


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CPTC


Cổ phần tài chính

HĐV

Huy động vốn

HĐQT

Hội đồng quản trị

BKS

Ban kiểm soát

KTNB

Kiểm toán nội bộ

CNTT

Công nghệ thông tin

VBHN

Văn bản hợp nhất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TCKT

Tổ chức kinh tế


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 11/10/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới ( WTO) – hoàn thành hành trình dài 12 năm kể từ ngày
nộp đơn xin gia nhập. Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
Thương mại Thế giới ( WHO) đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng nó cũng mang đến sự cạnh
tranh mạnh mẽ để phát triển đồng thời cũng chứa đựng không ít những nguy cơ đe
dọa cho các thành phần kinh tế. Để có thể đứng vững trước quy luật thị trường cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ thể thị trường đòi hỏi các thành phần kinh tế phải luôn vận
động, tìm cho mình một hướng đi thích hợp, phải biết tìm tòi nghiên cứu phát huy
thế mạnh của mình, để bù đắp cho những hạn chế... Việc đứng vững của các thành
phần kinh tế nói chung trong đó có các doanh nghiệp và đặc biệt là các Ngân hàng
thương mại ngoài chiến lược kinh doanh hợp lý thì phải nâng cao chất lượng hoạt
động của mình mà với riêng Ngân hàng thương mại thì chất lượng tín dụng là mục
tiêu quan trọng nhất.
Với thời điểm hiện tại các Ngân hàng thương mại nói chung sau thời gian cạnh
tranh gay gắt mở rộng thị phần ồ ạt tăng trưởng tín dụng nóng mà không quan tâm
chú ý đến chất lượng các khoản cấp tín dụng, các Ngân hàng thương mại thường tập
chung cho vay khách hàng lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà ít quan tâm đến
việc phát triển tín dụng đối với các đối tượng khách hàng cá nhân trong đó đặc biệt
là các hộ sản xuất. Nhưng với tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn tiếp tục
khó khăn như hiện tại các Doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là các
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Hiện các đối tượng doanh nghiệp này chỉ còn số ít sản xuất kinh doanh thực sự
còn hoạt động tốt, còn lại đa số doanh nghiệp này chỉ hoạt động cầm chừng hoặc
giải thể phá sản. Với tình hình kinh tế như hiện tại thì cho vay khách hàng cá nhân
trong đó có Hộ sản xuất đang là cứu cánh thực sự của ngành Ngân hàng và cho vay
hộ sản xuất hiện đang được Ngân hàng tập trung phát triển, mở rộng cho vay và là
nhân tố tạo sự ổn định tín dụng trong ngân hàng và thúc đẩy sự tăng trưởng của toàn
bộ nền kinh tế.

1


Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, hoạt động tín dụng,
đặc biệt là tín dụng cho vay hộ sản xuất tại các ngân hàng thương mại nước ta hiện
nay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro đó khi phát sinh sẽ không chỉ ảnh hưởng
tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng dây chuyền tới sự ổn định
và phát triển của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là mối
quan tâm của không chỉ các nhà lãnh đạo ngân hàng mà còn là cả của các nhà quản
lý kinh tế.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây cũng là một
doanh nghiệp nên việc cạnh tranh là không tránh khỏi. Là doanh nghiệp kinh doanh
tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính, nhưng cũng giống như
các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều sử dụng các yếu tố sản xuất như lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm yếu tố đầu vào để sản xuất ra những
đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu. Hiện tại ở Việt
Nam 80% nguồn thu các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng. Vì vậy,
muốn tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tây nói riêng phải nâng cao chất
lượng tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thị trường tài chính phát triển
mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh ngày càng
cao làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, để tăng sức

cạnh tranh trên thị trường và mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất thì nâng cao
chất lượng tín dụng là mục tiêu quyết định sự thành công cho mỗi ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh
Hà Tây nói riêng.
Xuất phát từ các lý do trên, em lựa chọn đề tài “Hiệu quả cho vay hộ sản
xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
chi nhánh Hà Tây” nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn với mục
đích giải quyết phần nào nhu cầu vốn của khu vực kinh tế này, mục tiêu vừa phát
triển thị trường tín dụng của chi nhánh một cách an toàn, có hiệu quả, vừa góp phần
vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

2


2. Mục đích nghiên cứu
- Trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất và hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
- Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
- Đưa ra giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả cho vay hộ sản xuất
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Hà Tây
Về thời gian: Từ 2015 – 2017 và giải pháp tới năm 2022.
4. Tổng quan nghiên cứu:
Đất nước ta đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành
tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá

trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở
ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không
thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam.Đất nước
ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng
trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không
nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại
(NHTM) nói chung và hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu
thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các
NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn
tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra
những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

3


Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài tƣơng tự này:
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Minh Dương nghiên
cứu về “ Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn – Chi nhánh Hà Tây” đề tài bảo vệ năm 2013 tại Đại
học Bách Khoa Hà Tây. Trong luận văn tác giả đã hệ thống hóa được lý thuyết liên
quan đến tín dụng cho vay hộ kinh doanh, phân tích thực trạng tín dụng cho vay hộ
sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn – Chi nhánh Hà Tây và
đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
cũng như khách hàng, đưa ra kiến nghị với ngân hàng ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng của tác giả Huỳnh Công Nguyên
nghiên cứu về “ Mở rộng cho vay sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn chi nhánh Tỉnh Gia Lai” đề tài bảo vệ năm 2013 tại Đại học Đà Nẵng.
Trong luận văn tác giả đã đánh giá được thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại
chi nhánh ngân Nông nghiệp và phát triển nông thông Tỉnh Gia Lai thành công và
những hạn chế cách khắc phục của hoạt động cho vay sản xuất trong ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng của tác giả Hoàng Thị Huyền Trang
nghiên cứu về “ Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây” đề tài bảo vệ năm 2015 tại Trường Đại học
Kinh Tế - Đại học quốc gia Hà Tây. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu trên cơ sở
phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam, kết hợp với nghiên cứu thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam khu vực Hà
Tây cũ, qua đó đề xuất giải pháp để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói chung và chi
nhánh Hà Tây nói riêng một cách hiệu quả.
Luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng của tác giả Trần Văn Thiết nghiên
cứu về “ Nâng cao chất lượng tính dụng hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng Nông
nghiệp nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành Nam, Nam Định” đề tài bảo vệ năm
2016 tại Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Tây. Trong luận văn tác
giả đã nghiên cứu trên cơ sở phân tích thực trạng và phát triển các vấn đề liên quan

4


đến hoạt động cho vay hộ sản xuất của Agribank, luận văn sẽ đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trên địa
bàn tỉnh Nam Định từ đó rút ra được hạn chế tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong tình hình thực tiễn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, lý luận quản lý kinh tế trên lĩnh vực tài chính, lưu thông tiền tệ, tín dụng, được
cụ thể bằng phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh theo không gian

và thời gian, ngoài ra luận văn còn sử dụng bảng biểu sơ đồ để minh họa.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết làm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với hộ sản
xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây
Chương 3: Giải pháp hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây

5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Với vai trò quan trọng của mình, ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều
các dịch vụ ngân hàng, bao gồm các hoạt đông chủ yếu sau: hoạt động huy động
vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động cung cấp các dịch vụ, trung gian tài chính.
Trong đó, tín dụng là một hoạt động truyền thống của Ngân hàng thương mại và là
hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng, vì vậy tín dụng luôn được
chú trọng ưu tiên phát triển.
Theo Luật các tổ chức tín dụng: cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng thỏa
thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.(Luật các tổ chức tín dụng, 2010)

Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Nó mang lại doanh
thu và lợi nhuận cho ngân hàng tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng hay nói cách khác là
cho vay.
Như vậy, cho vay đối với của NHTM là một hình thức cấp tín dụng theo đó
NHTM giao cho khách hàng vay vốn một khoản tiền đế sử dụng vào một mục đích
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

6


1.1.2 Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay
1.1.2.1 Đặc điểm
Về chủ thể tham gia: chủ thể bao giờ cũng có hai bên tham gia: Bên cho vay
- là người có tài sản chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một
số lợi ích của mình và Bên vay – là người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn
nhu cầu của mình (về kinh doanh hoặc vốn).
Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Hoạt động cho vay của NHTM mang
tính pháp lý. Hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng
tín dụng tài sản. Ngoài việc tuân thủ quy định chung của pháp luật về hợp đồng,
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng còn chịu sự điều chỉnh, chi phối của cá đạo
luật về ngân hàng, thậm chí kể các các tập quán thương mại về ngân hàng. Đặc
điểm này, bị chi phối bởi tính chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh của các tổ
chức tín dụng như tính rủi ro cao và sự ảnh hưởng mang tính chất dây chuyền đối
với nhiều lợi ích khác trong xã hội.

Sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và
hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại. Khi kết thúc
hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả ngốc và lãi hoặc một số thoả thuận khác nếu
được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp
đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm bảo thuộc quyền quyết
định của ngân hàng cho vay.
Việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với
người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính cho các NHTM nhưng cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. So với các hoạt động khác như huy động vốn hay
thanh toán, hoạt động cho vay thường có mức độ rủi ro cao hơn. Hoạt động này nó
có liên quan mật thiết với các ngành, lĩnh vực, đối tượng mà ngân hàng cấp tín
dụng. Do vậy rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM là rủi ro tiềm ẩn từ tất
cả các ngành nghề các lĩnh vực mà ngân hàng cho vay.
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay
Thứ nhất, đối với nền kinh tế

7


Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là
hình thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính
ngân hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và
người cần vốn để đầu tư. Vì thế mà ngân hàng giải quyết được một trong những đặc
điểm của tiền là “Tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập
hợp và đầu tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để
thưc hiện dự án. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã
được giải quyết về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, Quan trọng để biến ý tưởng
kinh doanh thành thực tế. Và chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như

tăng trưởng, phát triển kinh tế. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…

Sơ đồ 1.1: Luân chuyển nguồn tài chính qua hệ thống ngân hàng
thƣơng mại
Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế
và vấn đề phần mỡ rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa
học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết
định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị
trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
* Vai trò đối với người đi vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác nhau.
Ngắn hạn, trung han và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi…

8


vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thoã thuận hình thức lãi suất vay
phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi
theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoã thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết
hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp vốn,
gia hạn hợp đồng.
* Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là
hoạt động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho
vay thu đươc lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính

của ngân hàng cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với các hầu hêt các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài
sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập
của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong hoàt động cho vay có xu hướng tập chung chủ
yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn
nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân
hàng, viêc ngân hàng không thu hồi đươc vốn, có thể là do ngân hàng buông lỏng
quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp
lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ
phía hach hàng …
1.1.3 Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu
dùng và cho vay để kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử
dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ
lợi ích cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính
đến nguồn tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người
vay tiền.

9


Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các
người đi vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất
hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của chủ thể.
- Căn cứ vào thời gian cho vay
Cho vay ngắn hạn: Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách
hàng nhận nợ khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ. Thời gian cho vay phụ thộc
vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay vốn, nguồn vốn trả nợ ngân hàng

của người vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.Cho vay ngắn hạn là loại cho
vay mà thời gian cho vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn: Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay
từ trên 12 tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn: Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay từ
trên 60 tháng.
: Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay
Cho vay vốn cố định. Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều quá
trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định hao mòn dần trong quá trình
sản xuất kinh doanh và chuyển dần vào giá trị sản phẩm.Cho vay tài sản cố định là
loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích mua sắm, mở rộng, duy tu tài
sản cố định.
Cho vay vốn lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là những
tài sản chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu
động chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Cho vay vốn lưu động là loại cho vay mà
mục đích để mua tài sản lưu động.
- Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Để thực hiện được nguyên tắc hoàn trả khi
cho vay các ngân hàng thường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đảm bảo
tiền vay là việc bằng cơ sở pháp lý tạo thêm cho ngân hàng một nguồn thu thứ hai
độc lập với nguồn thu từ tài sản cho vay. Các biện pháp đảm bảo tiền vay thông
thường là thế chấp, bảo lãnh, cầm cố…Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho
vay mà hình thức bảo đảm là tài sản.

10


Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay không có đảm bảo bằng tài
sản là loại cho vay mà biện pháp bảo đảm không bằng tài sản. Khi cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có thể là bảo lãnh của ngân hàng khác,

cho vay tín chấp…
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là loại cho vay mà quá trình trả nợ diễn ra
đều đặn. Chu kỳ trả nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau.
Cho vay trả góp cũng phân thành hai phương thức cho vay trả góp, hai
phương thức cho vay trả góp khác nhau ở cách tính và thu lãi tiền vay. Phương thức
thứ nhất là: để có số tiền trả nợ bằng nhau ngân hàng đã tính sẵn tiền lãi trên số tiền
vay ban đầu sau đó chia đều cho những kỳ trả nợ. Lãi suất danh nghĩa của phương
thức cho vay trả góp này là lãi suất được tính trên số tiền vay ban đầu.
Phương thức cho vay trả góp thứ hai là tính lãi trên số dư nợ thực tế. Khi cho
vay khách hàng và ngân hàng thoả thuận số tiền gốc được chia đều cho các kỳ trả
nợ, số tiền lãi được tính trên số tiền gốc của kỳ trước. Như vậy số tiền trả nợ không
bằng nhau giữa các kỳ trả nợ do số tiền lãi nhỏ dần theo dư nợ thực tế
Phương thức cho vay trả góp thường áp dụng đối với cho vay trung, dài
Cho vay phi trả góp: Cho vay phi trả góp là các phương thức cho vay mà quá
trình trả nợ gốc không đều, không đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số tiền trả
nợ từng chu kỳ.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch trả nợ giữa ngân hàng và khách hàng là nguồn
tra nợ, những dự án có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo phương thức cho vay trả
góp. Những dự án không có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo các phương thức phi
trả góp. Cho vay phi trả góp có rất nhiều phương thức cho vay, phổ biến hiện nay là
các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc do hai bên thoả thuận, quá trình
trả nợ lãi trả định kỳ hằng tháng hoặc cùng kỳ với kỳ trả gốc. Căn cứ để ngân hàng
và khách hàng xây dựng kỳ hạn trả nợ là nguồn trả trả nợ của khách hàng, đặc điểm
luân chuyển vốn vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng..
Cho vay thấu chi: Cho vay thấu chi, là phương thức cho vay mà theo đó ngân
hàng mở cho khách hàng một tài khoản và thoả thuận với khách hàng một hạn mức

11



thấu chi trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng
thường áp dụng cho vay những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường
xuyên hoặc những khách hàng có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân
hàng và khách hàng tiến hành lập một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức vay cố
định, khách hàng có thể rút vốn làm nhiều lần nhưng tổng số tiền rải ngân phải nằm
trong phạm vi thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Phương thức cho vay từng
lần thường áp dụng khi cho vay trung, dài hạn, cho vay các thương vụ độc lập.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngược lại với cho vay từng lần là cho vay
theo hạn mức tín dụng . Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà
khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng
được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng
về dư nợ khách hàng có thể rút vốn và trả nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt
quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận với ngân hàng. Hồ sơ cho vay Theo hạn mức tín
dụng được lập một lần trong suốt thời gian của hạn mức tín dụng. Mỗi lần rút vốn
khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ mà thôi. Thời gian duy trì hạn mức tín dụng
thông thường là một năm. Hết thời hạn hạn mức tín dụng ngân hàng sẽ tiến hành
đánh giá lại quá trình vay vốn, nếu thấy vốn vay an toàn hiệu quả ngân hàng có thể
gia hạn hạn mức tín dụng .
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với các khách
hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và vay vốn ngắn hạn.
Các phương thức cho vay khác: Còn rất nhiều các phương thức cho vay khác
như cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án,
cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…
1.2 Hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về hộ sản xuất kinh doanh
* Khái quát về hộ:
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987) thì "Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những

người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung".

12


Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ và cùng sản xuất kinh doanh một
loại sản phầm".
Các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không
phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của
các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối
lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh
tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà
nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế
(ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà
nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau....
* Kinh tế hộ gia đình
"Kinh tế gia đình" và "kinh tế hộ gia đình" là hai khái niệm có tính đồng nhất
trong nhiều trường hợp, nhưng không phải khi nào cũng có thể dùng thay thế cho
nhau. Việc sử dụng hai cụm từ này cần phải theo các tình huống cụ thể.
Gia đình và hộ là hai khái niệm khác biệt. Một hộ có thể chỉ bao gồm một cá
nhân hay nhiều thành viên có hoặc không có quan hệ huyết thống với nhau. Hộ có
thể là một gia đình hạt nhân, một gia đình mở rộng hay một đại gia đình.

Tóm lại, một hộ có thể có nhiều gia đình hoặc không có một gia đình nào cả,
ngược lại, một gia đình có thể trải rộng thành nhiều hộ. Thông thường, gia đình và
hộ trùng lên nhau, tạo thành tên gọi "Hộ gia đình". Mỗi hộ gia đình ở Việt Nam
hiện nay đều có sổ đăng ký hộ khẩu, trong đó ghi rõ số nhân khẩu, chủ hộ và quan
hệ giữa các thành viên với chủ hộ.

13


Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2013 - 2020 của Việt Nam xác định
kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế gia đình nói chung, hay kinh tế hộ gia đình nông nghiệp ở nông thôn
được thực hiện quyền tự chủ và được quan tâm, khuyến khích phát triển dưới hình
thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác. Ngoài các chính sách bảo hộ quyền
và nghĩa vụ, Nhà nước còn có các chính sách khác hướng tới việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng
dụng công nghệ mới cho sản xuất chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại.
Kinh tế gia đình là một hình thức sản xuất có sớm, xuất hiện từ khi gia đình
được hình thành. Ngày nay hình thức sản xuất này đang chịu nhiều tác động và
cũng đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát
triển. Vì lẽ đó, cần tìm hiểu quyền tồn tại để nhận diện vị trí và vai trò của nó trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lịch sử phát triển xã hội loài người là lịch sử của sự phát triển lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội. Gắn liền với các thời kỳ phát triển là các hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau. Hai phương thức sản xuất cơ bản tồn tại trong sự
phát triển đó là sản xuất tự cung tự cấp (sản xuất tự nhiên) và sản xuất hàng hoá.
Nền kinh tế nào cũng phải tham gia giải quyết các yếu tố cơ bản trong quyền sản

xuất: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất bao nhiêu? - Sản xuất như thế nào? - Phân phối
sản phẩm ra sao?
Trong hình thức kinh tế tự nhiên, sản phẩm làm ra chỉ nhằm thỏa mãn nhu
cầu thiết yếu trong nội bộ những người sản xuất; người sản xuất tự quyết định về
loại hình sản phẩm, số lượng sản phẩm. Sự trao đổi sản phẩm chỉ bó hẹp trong
phạm vi những người cùng sản xuất dưới hình thức đơn giản nhất. Của cải vật chất
có dư thừa đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho cộng đồng, xã hội dưới các
hình thức khác nhau của mỗi chế độ. Tính thị trường của nền kinh tế tự nhiên tuy
có, nhưng hết sức mờ nhạt, chủ yếu vẫn mang tính trao đổi giản đơn. Phân công lao

14


động xã hội trong hình thức sản xuất tự nhiên chưa phát triển, vì thế cũng chưa xuất
hiện tình trạng cạnh tranh.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra không chỉ
để đáp ứng nhu cầu cho người sản xuất, mà còn để trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu
không ngừng gia tăng của người tiêu dùng, của xã hội. Sự trao đổi sản phẩm dần
dần được tách ra, độc lập với quá trình sản xuất và được thực hiện thông qua thị
trường. Vì lẽ đó, việc sản xuất cái gì? Sản xuất phục vụ ai? Sản xuất bao nhiêu và
như thế nào? đều do cơ chế thị trường quyết định với sự can thiệp của các qui luật
cạnh tranh, qui luật giá trị và giá cả thị trường.
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát
triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình lại càng có ý
nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 80% dân số đang sinh sống ở nông
thôn và điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, quản lý theo kế hoạch
hóa tập trung, bao cấp.

Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ gia đình là
một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các
thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, gia
đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ
điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về
mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông
thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu
thủ công nghiệp. Hiện nay, tại một số địa phương đã hình thành các trang trại gia
đình có quy mô sản xuất và kinh doanh tương đối lớn. Xu hướng này đang có chiều
hướng phát triển và mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc.
Như vậy, theo luận văn này, hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt
Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và

15


chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập
thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Hộ SXKD cũng được hiểu là hộ gia đình tiến hành một hoặc nhiều quá trình
hoạt động SXKD khác nhau nhưng trong phạm vi một gia đình. Hoạt động SXKD
có thể có đăng ký kinh doanh hoặc không cần đăng ký kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm hộ sản xuất kinh doanh
- Hộ SXKD là những hộ gia đình hoạt động SXKD nhưng chưa đến mức
phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc họ chưa muốn thành lập doanh nghiệp

theo quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của họ. Có nhiều hộ
SXKD có qui mô sản xuất kinh doanh lớn hơn hoặc bằng một doanh nghiệp vừa và
nhỏ, họ thuê lao động bên ngoài, có dây chuyền sản xuất,... nhưng họ không đăng
ký thành lập doanh nghiệp vì họ thấy không cần thiết, hoặc không có lợi hoặc
không bị cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu....
- Hộ SXKD làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì mục đích lợi ích kinh tế
của bản thân và gia đình mình.
- Hộ SXKD có tính gắn bó, có tính truyền thống cả hai mặt vật chất và tinh
thần, có lợi cùng hưởng và khó khăn cùng chịu.
- Hoạt động SXKD của hộ thường ở qui mô nhỏ, số hộ SXKD nhiều, phân
tán ở nhiều nơi không tập trung, ngoài ra đặc điểm kinh tế của hộ thường gắn liền
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Hoạt động kinh doanh của hộ không cố định, họ chuyển hướng một cách
nhanh chóng và hoạt động SXKD trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Hộ SXKD có tính trung thành kém, họ sẵn sàng chuyển sang ngân hàng
khác mà họ cho rằng có lãi suất, chính sách và chất lượng phục vụ tốt hơn.
- Hộ SXKD có nhược điểm là thiếu thông tin, định hướng cho việc đầu tư

16


×