Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện phụng hiệp tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 60 trang )

TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ
Phụng Hiệp là một vùng đất thuần nông, nền kinh tế Huyện phát triển chủ yếu dựa
vào việc sản xuất nông nghiệp. Nhưng Nước ta đang thực hiện chương trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nên đã làm ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của nông dân, nhu cầu
vốn để sản xuất của họ ngày càng lớn nhưng vốn tự có của họ thì có hạn không đủ để đáp
ứng cho việc sản xuất. Ngân hàng là nơi họ có thể tin tưởng để vay vốn, đặc biệt đối với
hộ sản xuất kinh doanh thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phụng
Hiệp là Ngân hàng gần gũi nhất và luôn tạo điều kiện tốt để họ vay vốn phục vụ cho sản
xuất. Nhận thấy được điều đó em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản
xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phụng Hiệp
tỉnh Hậu Giang”,
Bài viết sẽ đi vào đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng trong 3 năm
(2009-2011), và đi sâu vào phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn đối với
hộ sản xuất kinh doanh để thấy được hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh
của Ngân hàng trong những năm vừa qua. Từ đó tìm ra những mặt yếu kém còn tồn tại
trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra giải pháp để nâng cao chất
lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh trong thời gian sắp tới.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
1. Lý do chọn đề tài i
2. Mục tiêu nghiên cứu ii
2.1. Mục tiêu chung ii
2.2. Mục tiêu cụ thể ii
3. Phương pháp nghiên cứu ii
3.1. Phương pháp thu thập thông tin ii
3.2. Phương pháp phân tích số liệu ii
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu iii
4.1. Đối tượng nghiên cứu iii
4.2. Phạm vi nghiên cứu iii
4.2.1. Phạm vi về thời gian iii


4.2.2. Phạm vi về không gian iii
5. Kết cấu đề tài iii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1. Khái quát tín dụng 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng 1
1.2.2. Phân loại tín dụng 1
1.2.3. Vai trò tín dụng 3
1.2. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng ngân hàng 3
1.2.1. Nguyên tắc cho vay 3
1.2.2. Điều kiện cho vay 3
1.2.3. Các phương thức tín dụng 4
1.2.3.1. Cho vay từng lần 4
1.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 4
1.2.3.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 4
1.2.3.4. Cho vay theo dự án đầu tư 4
1.2.3.5. Cho vay trả góp 4
1.2.3.6. Cho vay hợp vốn 4
1.2.3.7. Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 4
1.2.4. Lãi suất cho vay 5
1.3. Tín dụng hộ sản xuất- kinh doanh 5
1.3.1. Khái niệm 5
1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất- kinh doanh 5
1.3.3. Đối tượng cho vay hộ sản xuất kinh doanh 7
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 7
1.4.1. Doanh số cho vay 7
1.4.2. Doanh số thu nợ 8
1.4.3. Dư nợ tín dụng 9
1.4.4. Tỷ lệ doanh số thu nợ 9
1.4.5. Tỷ lệ dư nợ tín dụng 9
1.4.6. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) 10

1.4.7. Vòng quay vốn tín dụng ( vòng) 10
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI NHNo & PTNT HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU
GIANG 11
2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp 11
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
huyện Phụng Hiệp 11
2.1.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức 11
2.1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 03 năm
(2009-2011.) 12
2.1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển Nông Thôn huyện Phụng Hiệp 15
2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
Thôn huyện Phụng Hiệp 16
2.3. Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh của NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp 18
2.3.1. Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Phụng Hiệp 20
2.3.2. Doanh số thu nợ hộ sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Phụng Hiệp 21
2.3.3. Tổng dư nợ hộ sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phụng
Hiệp 22
2.3.4. Tổng dư nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Phụng Hiệp 23
2.4. Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh 23
2.4.1. Tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn 23
2.4.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn 23
2.4.1.2. Doanh số thu nợ theo thời hạn 25
2.4.1.3. Tình hình dư nợ theo thời hạn 27
2.4.1.4. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn 28

2.4.2. Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh
vực 30
2.4.2.1. Doanh số cho vay theo từng lĩnh vực 30
2.4.2.2. Doanh số thu nợ theo từng lĩnh vực 34
2.4.2.3. Tình hình dư nợ theo từng lĩnh vực 36
2.4.2.4. Tình hình nợ quá hạn theo từng lĩnh vực……………………….38
2.5 Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất thông qua một số chỉ
tiêu 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỐI
VỚI TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT
HUYỆN PHỤNG HIỆP 43
3.1. Một số hạn chế trong công tác tín dụng của Ngân hàng 43
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất kinh
doanh 43
3.2.1. Đối với hoạt động cho vay 43
3.2.2. Đối với công tác thu nợ 44
3.2.3. Đối với việc quản lý rủi ro và công tác nợ xấu 44
PHẦN KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 46
Kết Luận 46
Kiến Nghị 46
Tài Liệu Tham Khảo………………………………………………………… 47

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng Nội dung Trang
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua
3 năm (2009-2011)……………………………………………………………………. ……14
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn tại NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm
(2009-2011)……………………………………………………………………… 17
Bảng 3: Tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHNoPTNT huyện

Phụng Hiệp qua 3 năm (2009– 2011)…………………………………………… 19
Bảng 4: Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn tại
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm(2009-2011)……………………… 24
Bảng 5: Doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn tại
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm(2009-2011)………………………. 26
Bảng 6: Doanh số dư nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn tại
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm(2009-2011)……………………… 27
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn tại
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm(2009-2011)……………………… 29
Bảng 8: Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực tại
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm(2009-2011)………………………. 31
Bảng 9: Doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực tại
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm(2009-2011)……………………… 34
Bảng 10: Doanh số dư nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực tại
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm(2009-2011)………………………. 36
Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực
tại NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm(2009-2011)………………… 39
Bảng 12: Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất thông qua một số
chỉ tiêu tại NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp…………………………………… .41
DANH MỤC HÌNH

Bảng Nội dung Trang
Hình 1: Quy trình vận động của tín dụng 1
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Phụng Hiệp…………………………………………………………………… 12
Hình 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp
qua 3 năm (2009-2011)…………………………………………………………….….14
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3
năm (2009-2010)………………………………………………………………………18
Hình 5: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của

NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)………………………… .20
Hình 6: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)………………………… 21
Hình 7: Biểu đồ biến động tổng dư nợ theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT
huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)…………………………………………. 22
Hình 8: Biểu đồ biến động tổng dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)…………………… 23
Hình 9: Biểu đồ biến động doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn
của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)……………………. 25
Hình 10: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn
của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)…………………… 26
Hình 11: Biểu đồ biến động doanh số dư nợ hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn
của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)…………………… 28
Hình 12: Biểu đồ biến động doanh số nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh theo
thời hạn của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)………… 29
Hình 13: Biểu đồ biến động doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo
từng lĩnh vực của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)…… 31
Hình 14: Cơ cấu ngành nghề cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực
của NHNo&PTNT Huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)………………… 32
Hình 15: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ hộ sản xuất kinh doanh theo
từng lĩnh vực của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)…… 35
Hình 16: Biểu đồ biến động doanh số dư nợ hộ sản xuất kinh doanh theo
từng lĩnh vực của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011)…… 37
Hình 17: Biểu đồ biến động doanh số nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh theo
từng lĩnh vực của NHNo&PTNT huyện Phụng hiệp qua 3 năm (2009-2011)……. 39
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSX-KD: Hộ sản xuất – kinh doanh
Kinh doanh- TMDV: Kinh doanh thương mại dịch vụ
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNo: Ngân hàng nông nghiệp
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp
tục phát huy nguồn nội lực cũng như đẩy mạnh hội nhập, không ngừng phấn đấu đưa đất
nước mình ngày một phát triển.Tuy nhiên mỗi quốc gia có điểm xuất phát không giống
nhau.
Việt Nam vốn là một nước đang phát triển, có vị trí địa lý, điều kiện về thời tiết khí
hậu, điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa bồi đắp, nguồn nước dồi
dào phong phú thích hợp để có thể phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Vì vậy trong
những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã có những tiến triển vượt bậc, từ chỗ sản
xuất không đủ ăn đến có thể đáp ứng nhu cầu trong nước và vươn lên thành một quốc gia
xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên đời sống nông dân vẫn còn nhiều khó khăn, việc
đầu tư phát triển nông nghiệp không cao lắm, thêm vào đó là tác động của các yếu tố
khách quan như bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh gây khó khăn, thất bát trong mùa màng của
nông dân. Do đó cho vay hộ sản xuất sẽ là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp cho nông
dân có hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho nông dân khi có khó khăn về vốn.
Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần sự đầu tư rất lớn, lâu dài và từ nhiều
nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn Ngân hàng là quan trọng.Vì đây là một kênh huy
động vốn mà người nông dân dễ tiếp cận nhất và chi phí thấp nhất. Để phát triển nông
nghiệp, cần chú trọng cải tiến công nghệ sản xuất về chiều sâu, phát triển chiều rộng của
các hoạt động khuyến nông và chuyển giao công nghệ. Đồng thời chú trọng khôi phục và
phát triển các ngành nghề ở nông thôn theo hướng sản xuất đa dạng hóa và phát triển toàn
diện nông thôn. Do đó, sự cần thiết phải có sự hỗ trợ về vốn của các Ngân hàng là điều tất
yếu để có thể khai thác các tiềm năng kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa nông thôn.
Nhận thức được điều này em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất
kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang” làm đề tài
nghiên cứu với mong muốn góp một phần nhỏ để từng bước phát triển hoạt động tín

dụng hộ sản xuất kinh doanh. Qua đó còn góp phần bổ sung những kiến thức thực tiễn
vào việc hoàn thiện lý thuyết thầy cô đã giảng dạy.
i
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh của NHNo & PTNT
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang qua 3 năm 2009, 2010 và 2011 để từ đó thấy rõ thực
trạng và đưa ra những biện pháp khắc phục để nâng cao hoạt động tín dụng hộ sản xuất
kinh doanh tại Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm
(2009 -2011).
- Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011).
- Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu.
- Tìm ra những tồn tại và thiếu sót để đề ra những biện pháp thích hợp nâng cao
hiệu quả tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đề tài thực hiện phương pháp thu thập số liệu từ các biểu bảng, báo cáo tài chính
hàng năm của NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm (2009-2011) gồm:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
+ Bảng cân đối kế toán năm 2009, 2010, 2011
+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn qua 3 năm (2009, 2010, 2011).
- Tổng hợp các thông tin từ sách báo, những tư liệu tín dụng tại Ngân hàng và
những thông tin, số liệu thu thập được từ việc tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với cán bộ tại
đơn vị nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng.

3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích hoạt động tín dụng trong đề tài này được thực hiện chủ yếu dựa trên
phương pháp so sánh, cụ thể là phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh
bằng số tương đối.
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó: yo: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
Δy: là phần chệnh lệch tăng,
giảm của các chỉ tiêu kinh tế
ii
Δy = y
1
- y
o
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có
biến động hay không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Từ đó
đề ra các biện pháp khắc phục.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó:
yo: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
Δy: biểu hiện tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp so sánh bằng số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần
(%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể nói lên được. Kết quả so
sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lấy từ đối tượng cho vay hộ sản xuất kinh doanh
tại NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về thời gian
Thông tin và số liệu thu thập được tại NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp qua 3 năm
2009-2011.Thời gian thực hiện đề tài là 3 tháng.
4.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trực tiếp tại NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài được kết cấu gồm những phần như sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Phần kết luận và Kiến nghị
iii
y1
Δy = x 100 – 100%
yo

Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
i
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT

huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị v.v
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời
gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người
cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Quy trình vận động của tín dụng có thể diễn tả theo sơ đồ sau:
Hình 1: Quy trình vận động của tín dụng
Trong hoạt động thực tiễn, quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đa dạng và có đủ
tất cả các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ tín dụng.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.Trong quản lý, để phân tích đánh giá
các hoạt động tín dụng làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài chính- tiền tệ,
các nhà kinh tế thường dựa trên các tiêu thức để phân loại như sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn tín dụng không quá 12 tháng thường đáp ứng nhu
cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức
thiết của dân cư.
Người cho vay
Người đi vay
T: Giá trị tín dụng
T+L: Giá trị tín dụng +lãi
1

Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn cho vay từ trên12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng
này được bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng. Tín dụng này được sử dụng
để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các công trình có quy mô lớn, kỹ thuật và
công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài.
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho
sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu
động thiếu hụt tạm thời trong ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
Loại này được đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay theo hình thức trung
hạn và dài hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng và sản xuất lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành cho các doanh nghiệp
và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng: mua sắm nhà cửa xe cộ Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc
bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các Ngân hàng, quỹ tiết kiệm,
hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp.
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo trực tiếp: là loại tín dụng được thực hiện khi người đi vay có một
khối lượng hàng hóa, tài sản tương đương được dùng trực tiếp để đảm bảo nợ vay.
- Tín dụng không đảm bảo trực tiếp: là khoản tín dụng được cấp không có giá trị vật tư
hàng hóa hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín sự tín nhiệm của cá
nhân, tổ chức tín dụng đối với bên nhận tín dụng. So với tín dụng đảm bảo thì tín dụng

này có mức độ rủi ro thấp hơn vì tín dụng này khi cấp tín dụng người cho vay đã kiểm
soát chặt chẽ năng lực tài chính, hiệu quả của dự án cho vay, khả năng hoàn trả đúng hạn
và những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với bên đi vay.
1.1.2.5 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn cho
những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng hóa của mình.
- Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn
2
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các
khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần
đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước là người đi vay,
người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, Ngân hàng và nước ngoài. Mục đích đi
vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.
1.1.3. Vai trò tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
- Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
- Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp Nhà Nước.
- Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.2. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng Ngân hàng

1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Căn cứ thể lệ tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ.NHNN
ngày 31/12/2001 có hiệu lực thi hành ngày 01/02/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng.
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
1.2.2. Điều kiện cho vay
Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
3
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.3. Các phương thức tín dụng
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm
tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn của NHNo nơi cho vay, NHNo nơi cho vay
thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phương thức cho vay theo các phương
thức cho vay như sau:
1.2.3.1. Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng thực hiện

thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay này được áp
dụng đối với các khách hàng có quan hệ không thường xuyên, có nguồn thu không ổn
định và một số nhu cầu vay theo món khác.
1.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và Ngân hàng xác định và thoả
thuận về hạn mức tín dụng cụ thể duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương
thức này được áp dụng đối với khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả và
có quan hệ tín dụng thường xuyên với Ngân hàng.
1.2.3.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Ngân hàng cam kết bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận thời hạn, hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
1.2.3.4. Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
1.2.3.5. Cho vay trả góp
Là phương thức vay mà khi đó Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay.
1.2.3.6. Cho vay hợp vốn
Là phương thức cho vay mà trong đó một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; Trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn
được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành.
1.2.3.7. Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy, rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng. Khi cho vay phát hành và sử
4

Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng và khách hàng phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
1.2.4. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho
vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Vì vậy lãi suất có vai trò quan trọng trong hoạt
động của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng áp dụng một khung lãi suất linh hoạt phù hợp thì sẽ
thu hút được nhiều nguồn vốn trong xã hội cũng như thu hút được nhiều khách hàng vay
vốn. Để xác định mức lãi suất phù hợp khi cho vay đối với hộ sản xuất là rất khó, mức lãi
suất cho vay thường được xác định căn cứ vào hướng dẫn của NHNN Việt Nam. Ngân
hàng nơi cho vay có trách nhiệm công bố mức lãi suất để cho khách hàng biết mà thỏa
thuận với Ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ, cho vay lưu
vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa thuận ghi trên
hợp đồng tín dụng.
Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng.
1.3. Tín dụng hộ sản xuất- kinh doanh
1.3.1. Khái niệm
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất- kinh doanh là chủ
thể trong mọi quan hệ sản xuất - kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất- kinh doanh của mình.
Tín dụng hộ sản xuất- kinh doanh là loại hình tín dụng mà tổ chức tín dụng cung cấp
vốn cho khách hàng là những hộ sản xuất- kinh doanh chủ yếu trong ngành sản xuất nông
nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, thương mại dịch vụ.
1.3.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất- kinh doanh
Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
+ Cung cấp vốn:
Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V khóa VII đã đề ra

định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng, chính sách và các biện pháp chủ yếu để
tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội nông thôn, trong đó xác định những yêu cầu
nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp nông
thôn, nhất là trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra “…Đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng, thuận
lợi và thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn
tín dụng cho sản xuất kinh doanh và đời sống, chú trọng khu vực nông nghiệp, nông
thôn…”. Ngoài ra từng thời kỳ Ngân hàng đã có nhiều văn bản hướng dẫn đầu tư cho
nông nghiệp nông thôn. Những văn bản này đã tạo ra môi trường pháp lý để mở rộng cho
vay các đối tượng, các tổ chức, các thành phần kinh tế nông thôn, nhất là hộ sản xuất
nông nghiệp. Do đó doanh số cho vay ngày càng tăng dư nợ ngày càng nhiều. Số vốn đó
5
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải thiện nâng cao
đời sống hộ sản xuất nông nghiệp.
Thời gian qua NHNo Việt Nam đã chuyển hướng đầu tư về nông thôn, cho vay trực
tiếp đến hộ sản xuất, đến nay khoảng 60% tỷ trọng vốn là cho vay hộ sản xuất nông
nghiệp và chủ yếu là cho vay trồng lúa.
Đối với nông thôn nước ta hiện nay, sản xuất hàng hóa chưa phát triển cao, đơn vị sản
xuất chủ yếu là hộ gia đình, năng xuất thấp, quy mô ruộng đất vốn và nguồn nhân lực còn
quá nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, khối lượng hàng hóa chưa nhiều,
trình độ dân trí hiểu biết còn thấp về nền sản xuất hàng hóa, chỉ xoay quanh việc tự cung
tự cấp. Do đó tín dụng nông thôn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc phát
triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới hiện nay.
+ Hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Vấn đề thiếu vốn cho sản xuất nông nghiệp nông thôn đã làm cho thị trường tài chính
nông thôn trì truệ, tạo môi trường cho vay nặng lãi ngày càng gia tăng. Người nông dân
thiếu vốn đã phải đi vay với lãi suất cao, gấp ba bốn lần lãi suất vay Ngân hàng. Với lãi
suất này, hộ sản xuất kinh doanh điển hình là sản xuất lúa tỷ suất lợi nhuận thấp không có

khả năng thanh toán dẫn đến kéo dài thời gian trả nợ, rủi ro cao do đó rất dễ dẫn đến
người sản xuất trắng tay.
Trong những năm gần đây cùng với công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng khối
lượng tín dụng cho kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng cơ chế thị trường quá
trình hoạt động nó đã góp phần làm giảm bớt tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Từ
đó tạo cơ hội làm ăn tốt hơn cho hộ sản xuất nông nghiệp góp phần phát triển nông
nghiệp nông thôn.
* Đưa khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng :
Hiện nay, trình độ canh tác và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông nghiệp ở
nước ta còn thấp. Đây là nguyên nhân quan trọng của tình trạng kém phát triển của nông
thôn. Phong tục canh tác truyền thống đôi khi cũng gây khó khăn trong việc áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nông nghiệp. Đầu tư vốn cho sản xuất nông
nghiệp, tạo điều kiện cho người nông dân khai thác hết khả năng tiềm tàng hiện có của đất
đai, ao hồ…, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu cây, con với hình thức chuyên môn hóa,
sản xuất ra các loại hàng hóa có giá trị cao trên thị trường. Đồng thời giúp người nông
dân kiến tạo một cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có khả năng chống thiên tai
dịch hại, đưa sản xuất nông nghiệp thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên.
Trong điều kiện quỹ đất của Việt Nam hiện nay là rất ít, bình quân đất nông nghiệp
trên đầu người là rất thấp. Mặt khác, đất đai đang bị thoái hóa, nhiễm phèn mặn khá phổ
biến ở vùng ven biển. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm trong tương lai, để
nông nghiệp phát triển ổn định việc sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý vấn đề cơ bản là phải
có khoa học kỹ thuật và vốn tín dụng đóng vai trò rất lớn trong việc giải quyết vấn đề này.
6
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
* Khuyến khích nông dân làm ăn có hiệu quả:
Từ khi Đảng, nhà nước ta tiến hành chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường, sang kinh tế hộ gia đình nhất là hộ sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, các hộ gia đình phải tự chủ về sản xuất và kết quả kinh doanh của
mình. Chính vì những điều đó đa phần nông dân đã tự ý thức được Nhà Nước không còn

bao cấp nên việc sử dụng vật tư, tiền vốn, đặc biệt là vốn vay Ngân hàng tốt hơn, có hiệu
quả hơn, vay trả sòng phẳng hơn, từng bước đã thích nghi dần với cơ chế.
Mặt khác cho nông dân vay với lãi suất thị trường, người nông dân không ỷ lại sự
chiếu cố của Nhà Nước. Với lãi suất thị trường như vậy buộc họ phải suy nghĩ cách làm
ăn để sau một chu kỳ sản xuất, họ phải có thu nhập sao cho lợi nhuận vừa trả được nợ cho
Ngân hàng đồng thời còn dư ra để cải thiện đời sống. Chính vì vậy sẽ làm cho sức mạnh
sản xuất tăng thêm, từ đó đồng vốn cho vay có hiệu quả hơn. Thành tích đó đã được
khẳng định trong những năm qua, nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất lương thực đã có
những bước tiến vượt bậc.
* Xóa đói giảm nghèo, đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp:
Trong những năm gần đây đối với cộng đồng người nghèo được Đảng và nhà nước rất
quan tâm, đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo. Vốn đầu tư của Ngân hàng
tạo điều kiện cho nông dân khai hoang, tăng vụ, làm các công trình tưới tiêu, tạo điều kiện
cho nông dân có thu nhập cao hơn, là tiền đề cho sự đóng góp cho ngân sách Nhà Nước,
đóng góp vào quỹ phúc lợi địa phương xây dựng cơ sở vật chất đưa nông thôn ngày thêm
đổi mới.
1.3.3.Đối tượng cho vay hộ sản xuất kinh doanh
 Đối với tín dụng ngắn hạn :
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực
hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
 Đối với tín dụng trung dài hạn:
Đối tượng cho vay trung dài hạn là các hạng mục công trình hay các dự án đầu tư có
thể tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng đảm bảo thu
hồi vốn nhanh cụ thể:
- Giá trị máy móc thiết bị
- Công nghệ chuyển giao
- Sáng chế phát minh
- Chi phí nhân công vật tư
- Công trình xây dựng cải tạo hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh…
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

1.4.1. Doanh số cho vay
7
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
* Khái niệm
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay
trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay của Ngân hàng
Doanh số cho vay thể hiện được quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng và chịu
ảnh hưởng bởi những nhân tố sau:
- Vốn huy động: Nếu như Ngân hàng huy động vốn càng nhiều, đặc biệt là vốn có kỳ
hạn thì việc chủ động trong cho vay của Ngân hàng càng cao.
- Nhu cầu vốn trong xã hội: Có cầu thì mới có cung, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu
vay vốn cao đồng thời thỏa mãn yêu cầu vay vốn của Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ đáp
ứng nhu cầu vốn đó làm cho doanh số cho vay tăng.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Như nói ở trên trong điều kiện kinh tế xã hội ổn định và
phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân được thuận lợi. Do vậy, nhu cầu
vốn để mở rộng sản xuất rất cao cũng là nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay của
Ngân hàng.
- Uy tín của khách hàng: Đây là một yếu tố khó đánh giá, uy tín trong quan hệ tín
dụng không chỉ là sự sẵn lòng trả nợ mà còn là thái độ thực hiện các cam kết trong hợp
đồng tín dụng. Thông thường, Ngân hàng đánh giá uy tín của khách hàng thông qua hồ sơ
quá khứ, phỏng vấn người vay, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Năng lực vay nợ của khách hàng: Ngân hàng phải chắc rằng khách hàng đang giao
dịch có thẩm quyền để yêu cầu một khoản vay và tư cách pháp lý, tư cách thể nhân hoặc
pháp nhân của khách hàng để ký kết hợp đồng tín dụng. Đặc điểm này của khách hàng
gọi là năng lực vay tiền. Đối với khách hàng là công ty, Ngân hàng cũng sẽ phải chắc
rằng người đại diện công ty vay vốn, có thẩm quyền đầy đủ để thương lượng khoản vay
và ký kết hợp đồng tín dụng nhân danh công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký, nhưng
không đủ quyền về mặt pháp lý có thể dẫn đến nhiều rắc rối và tổn thất vốn đáng kể cho

Ngân hàng.
- Vốn tự có của khách hàng: Đây là khoản mục mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm, nó
giúp cho Ngân hàng đánh giá được khả năng tài chính và quy mô hoạt động của khách
hàng vay vốn. Nếu vốn tự có của khách hàng tham gia càng lớn, điều đó làm cho khách
hàng quan tâm nhiều hơn mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch.
- Tài sản thế chấp và cầm cố: Đánh giá khía cạnh đảm bảo một khoản vay và cũng là
căn cứ định giá để quyết định mức cho vay đối với khách hàng. Tài sản làm đảm bảo phải
dễ chuyển nhượng, thông thường tài sản thế chấp, cầm cố là giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, các loại động sản như xe…Song, đây là yếu tố sau
cùng vì Ngân hàng vẫn mong muốn rằng khoản cho vay của Ngân hàng được khách hàng
hoàn trả bằng lợi nhuận của phương án vay vốn. Việc thanh lý hay phát mãi tài sản thế
chấp và cầm cố chỉ là giải pháp sau cùng.
1.4.2. Doanh số thu nợ
* Khái niệm
8
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về
được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
*Nhân tố ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của Ngân hàng
- Uy tín của khách hàng vay vốn: Uy tín của khách hàng thể hiện trong việc thực hiện
đúng như giao ước trong hợp đồng tín dụng và việc trả nợ đúng hạn.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Kinh tế tăng trưởng, thời tiết thuận lợi, giá cả nông sản tăng…nên sản xuất đạt hiệu
quả, kinh doanh có lời tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt. Ngược lại, kinh tế suy
thoái hoặc lạm phát, thời tiết bất thường, dịch bệnh gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của người dân làm hạn chế khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Điều kiện chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay
vốn nhưng nó thường vượt quá sự kiểm soát của người vay vốn, kể cả người cho vay. Do
vậy, cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải không ngừng cập nhật thông tin và phân tích

tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước của từng ngành nghề mà Ngân hàng cho vay.
- Cán bộ tín dụng: Thể hiện ở khâu thẩm định, lựa chọn khách hàng của cán bộ tín
dụng, đồng thời thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ.
1.4.3. Dư nợ tín dụng
Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm thanh toán,
hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả nợ do nguyên nhân
khách quan hoặc do nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá hạn, nợ chưa đến hạn,
nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả và quy mô hoạt động của chi nhánh. Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt
hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà Ngân hàng
cần phải thu từ khách hàng.
1.4.4. Tỷ lệ doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn Ngân hàng cho vay ra. Nếu hệ
số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, rủi ro tín dụng thấp.
Nếu hệ số này thấp cho thấy việc đầu tư tín dụng có khả năng gặp rủi ro.
1.4.5. Tỷ lệ dư nợ tín dụng (Lần)
Tổng doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100 %
Tổng doanh số cho vay
9
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà
quản trị phân tích, so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
1.4.6. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Chỉ tiêu này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng
rủi ro.
1.4.7. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh

hay chậm. Chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn tín dụng càng cao, thời gian
thu hồi vốn càng nhanh.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ =
Tổng vốn huy động
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
10
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI NHNo & PTNT HUYỆN PHỤNG HIỆP TỈNH HẬU GIANG
Hoạt động tín dụng bao gồm nhiều nghiệp vụ như: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho
thuê tài chính. Tuy nhiên, đối với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh thì hình thức cho
vay là một hình thức phổ biến và chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng trên địa bàn huyện Phụng Hiệp. Do vậy, chuyên đề chỉ tập trung phân tích hoạt
động cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng hộ sản xuất kinh doanh để từ đó nêu lên
thực trạng và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với phân khúc thị trường
này. Nội dung chương này, sẽ tập trung trình bày hai nội dung cơ bản: thứ nhất là, tổng
quan về Ngân hàng. Thứ hai là, phân tích thực trạng của doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ
và tình hình nợ xấu của Ngân hàng khi Ngân hàng cấp tín dụng dưới hình thức cho vay
đối với khách hàng là hộ sản suất kinh doanh.
2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp
2.1.1. Tổng quan về NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp
2.1.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức

• Quá trình hình thành
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp được thành lập ngày 26/3/1998 theo nghị định
53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp là chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngày10/10/1996 theo quyết định số 280/QĐNH của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
tỉnh Cần Thơ.
Đến ngày 01/3/2004 theo quyết định 64/HĐQT – TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản
trị NHNo&PTNT Việt Nam thì NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp là chi nhánh cấp II trực
thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hậu Giang.
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp là một trong 7 chi nhánh của NHNo&PTNT tỉnh
Hậu Giang được thành lập từ năm 2005. Đây là một Ngân hàng thương mại, một tổ chức
tín dụng thực hiện toàn bộ họat động của Ngân hàng trên phạm vi huyện Phụng Hiệp góp
phần thúc đẩy kinh tế huyện nhà tăng trưởng nhanh, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
NHNo&PTNT huyện Phụng Hiệp có trụ sở nằm ở ấp Mỹ Lợi, thị trấn Cây Dương,
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Ngân hàng có lực lượng cán bộ giàu kinh nghiệm, tận
tâm trong công việc, số lượng cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là 33 người thực
hiện nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng thương mại. Với số cán bộ công nhân viên ít
mà địa bàn quản lý rộng nhưng với tin thần làm việc có sự nổ lực cao, cán bộ tín dụng
luôn bám sát địa bàn, điều vốn xuống được vùng sâu, vùng xa hẻo lánh để đáp ứng nhu
cầu người dân đáp ứng tiến độ sản xuất.
Với vị thế là một chi nhánh của NHNo&PTNT tỉnh Hậu Giang, NHNo&PTNT huyện
Phụng Hiệp được giao nhiệm vụ cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh trong khu vực
huyện Phụng Hiệp, có một vai trò rất to lớn đối với sự phát triển của huyện nhà, từng
11
Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &PTNT
huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang
bước khắc phục những khó khăn trong sản xuất, đưa kinh tế huyện đi lên, góp phần làm
cho kinh tế toàn tỉnh Hậu Giang phát triển.
• Cơ cấu tổ chức

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàngNông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Phụng Hiệp
(Nguồn: Phòng kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Phụng Hiệp)
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc
+ Giám đốc phụ trách chung: Điều hành mọi hoạt động của tổ chức, hoạch định
phương hướng kinh doanh, chịu trách nhiệm trực tiếp kết quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
+ Phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp ban giám đốc điều hành công việc hàng ngày
tại Ngân hàng. Ngoài ra Phó giám đốc còn có quyền quyết định một số lĩnh vực, công
việc được Giám đốc ủy quyền.
- Các phòng ban
+ Phòng tín dụng: Gồm một trưởng phòng, và các cán bộ tín dụng có chuyên môn về
nghiệp vụ tín dụng thực hiện các công việc:
Phân loại đánh giá khách hàng.
Xét hồ sơ cho vay và thu nợ.
Thẩm định các dự án.
Lựa chọn dự án đầu tư.
Lập báo cáo, thống kê tín dụng theo quy định.
+ Phòng kế toán – ngân quỹ: Xây dựng tổ chức thực hiện và hạch toán, quyết toán
tài chính tại Ngân hàng
Kiểm tra hồ sơ cho vay theo mục đích quy định.
Giải ngân, thu nợ gốc, nợ lãi.
Phòng
tín dụng
Phòng giao
dịch Thạnh
Hoà
Phòng giao
dịch Hoà An

Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán – Ngân
quỹ
Phó giám đốc
Giám đốc
12

×