Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại từ thực tiễn quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRẦN THỊ MAI THƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN LUẬT

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Trường Đại học Mở Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Sau Đại học xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn


Trần Thị Mai Thương


LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Văn
Luật giảng viên Trường Đại học Mở Hà Nội – người thầy đã trực tiếp dành nhiều
thời gian, công sức, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi để tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường đại
học mở Hà Nội, khoa đào tạo sau đại học – Trường đại học Mở Hà Nội cùng các
thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và làm Luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cơ quan ban ngành đã chia
sẻ những báo cáo, tài liệu để tôi có những tư liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận
văn này. Đặc biệt xin được gửi cám ơn lãnh đạo Chi cục thi hành án dân sự quận
Cầu Giấy cùng các đồng nghiệp trong đơn vị đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết khả năng của mình, song luận văn vẫn còn nhiều
thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô và Hội đồng chấm luận văn góp ý để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 20 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Mai Thương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH
THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG

MẠI .............................................................................................................................7
1.1.Một số vấn đề lý luận về pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại ..............7
1.1.1.Khái niệm pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại .................................7
1.1.2.Khái niệm pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại ...............................13
1.2. Chủ thể của hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại...............................14
1.2.1. Cơ quan thi hành án dân sự ............................................................................14
1.2.2. Chấp hành viên ...............................................................................................16
1.2.3. Người được thi hành án ..................................................................................19
1.2.4. Người phải thi hành án ...................................................................................21
1.2.5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ..........................................................22
1.2.6. Các chủ thể khác .............................................................................................23
1.3. Nguyên tắc cơ bản trong thi hành án kinh doanh thương mại ...........................23
1.3.1. Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định ....................................24
1.3.2. Nguyên tắc bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ....................................................................................24
1.3.3. Nguyên tắc kết hợp biện pháp tự nguyện và cưỡng chế thi hành án ..............25
1.3.4. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ......................................................................25
1.3.5. Nguyên tắc phối hợp .......................................................................................26
1.3.6. Nguyên tắc thỏa thuận ....................................................................................26
1.3.7. Nguyên tắc giám sát ........................................................................................28
1.4. Các yếu tố đảm bảo thi hành án kinh doanh thương mại ...................................28
1.4.2. Đội ngũ Chấp hành viên, công chức thi hành án dân sự ................................30
1.4.3. Cơ chế phối hợp của các cơ quan, tổ chức .....................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................32


Chương 2: MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THI
HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI ...........................................................33
2.1. Thẩm quyền thi hành án kinh doanh thương mại ..............................................34
2..2. Ra quyết định thi hành án kinh doanh thương mại ...........................................37

2.2.1. Chủ động ra quyết định thi hành án ...............................................................37
2.2.2. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu ..........................................................38
2.3. Thông báo thi hành án ........................................................................................39
2.4. Xác minh điều kiện thi hành án .........................................................................42
2.5. Ủy thác thi hành án ............................................................................................43
2.6. Các biện pháp bảo đảm thi hành án ...................................................................44
2.7. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án ................................................................48
2.7.1 Cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền .......................................................48
2.7.2.Cưỡng chế đối với tài sản là giấy tờ có giá .....................................................50
2.7.3.Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ ...........................................51
2.7.4.Cưỡng chế đối với tài sản là vật ......................................................................51
2.7.5.Cưỡng chế khai thác đối với tài sản ................................................................55
2.7.6. Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất .............................................56
2.7.7.Cưỡng chế trả vật, giấy tờ, chuyển quyền sử dụng đất ....................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................61
Chương 3: THỰC TIỄN THI HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................62
3.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thi hành án dân sự quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................62
3.2. Hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................64
3.2.1. Những yếu tố tác động đến thi hành án kinh doanh thương mại tại quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội ............................................................................................64
3.2.2 Tác động từ chủ trương tinh giản biên chế ......................................................69
3.2.3. Tình hình thi hành án kinh doanh thương mại ................................................70


3.3. Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành án kinh doanh thương
mại tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................................................74
3.3.1. Về một số tồn tại, hạn chế: ..............................................................................74

3.3.2. Về một số khó khăn, vướng mắc: ....................................................................75
3.4. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành án kinh doanh thương
mại tại Chi cục thi hành án dân sự quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................85
3.4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thi hành án kinh doanh thương mại tại quận
Cầu Giấy ....................................................................................................................85
3.4.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành án kinh doanh thương mại tại quận
Cầu Giấy ...................................................................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................94
KẾT LUẬN ...............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................98


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quận Cầu Giấy nằm ở phía tây thành phố Hà Nội (dưới đây viết tắt là Quận
Cầu Giấy); được thành lập theo Nghị định số 74-CP ngày 22/11/1996 của Chính
Phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/9/1997; phía Đông giáp quận Đống
Đa và quận Ba Đình, phía Tây giáp hai quận NamTừ Liêm và Bắc Từ Liêm, phía
Nam giáp quận Thanh Xuân và phía Bắc giáp quận Tây Hồ. Tính đến năm 2017,
quận Cầu Giấy có diện tích 12,04 km2, dân số 266.800 người, mật độ dân số 22.159
người/km2 [49].
Trong những năm qua, quận Cầu Giấy có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và
khá toàn diện, tạo được sự chuyển dịch quan trọng về cơ cấu theo đúng định hướng:
từ “Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ - nông
nghiệp” nay chuyển sang “Dịch vụ - Thương mại và Công nghiệp - Xây dựng” với
nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Việc phát triển kinh tế với tốc độ nhanh làm
thay đổi diện mạo của quận Cầu Giấy, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa của nhân
dân nhưng đồng thời với những thành quả đạt được thì sự phát triển đó kéo theo hệ
quả là các tranh chấp kinh tế xảy ra ngày càng đa dạng và phức tạp mà trọng tâm là
các tranh chấp về kinh doanh thương mại.

Các án kinh doanh thương mại tại các cơ quan thi hành án dân sự nói chung
và tại Chi cục thi hành án dân sự quận Cầu Giấy nói riêng có số trong tổng số án
phải giải quyết không cao nhưng số tiền phải thi hành án lớn nên việc giải quyết án
kinh doanh thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng, không những ảnh hưởng
đến lợi ích của các cá nhân, tổ chức, kết quả, hiệu quả, thành tích của các cơ quan
thi hành án dân sự mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, việc thi hành các quyết định, bản án về kinh
doanh thương mại của Tòa án tại Chi cục thi hành án dân sự quận Cầu Giấy mặc dù
đạt được những thành tích nhất định nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, hiệu
1


quả đạt được chưa cao bởi các lý do khác nhau như sự hạn chế trong trình độ hiểu
biết và ý thức tuân thủ pháp luật của các bên đương sự (đặc biệt là người phải thi
hành án) dẫn đến hiện tượng chây ỳ, trốn tránh, trì hoãn việc thi hành án; chất lượng
đội ngũ công chức thi hành án còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu hay các quy định pháp
luật về thi hành án kinh doanh thương mại còn nhiều bất cập. Vì vậy, việc nghiên
cứu để nâng cao hiệu quả thi hành án kinh doanh thương mại hiện nay là hết sức
cần thiết, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, đánh giá các vấn đề pháp lý để hoàn thiện
pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “PHÁP LUẬT VỀ THI
HÀNH ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI” để làm Luận văn thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế nhanh kéo theo hệ quả là
các tranh chấp kinh tế xảy ra ngày càng đa dạng và phức tạp mà trọng tâm là các
tranh chấp về kinh doanh thương mại. Trước những đòi hỏi khách quan của công
tác THA dân sự, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề THA dân
sự, cụ thể là:
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt

Nam hiện nay” của Trần Mạnh Quân năm 2008 [35], trong luận án tác giả đã đưa ra
nhiều định hướng để hoàn thiện quy định, nhiều định hướng cũng đã được cụ thể
hóa trong các văn bản hướng dẫn về công tác THA dân sự ban hành sau đó;
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp Luật Thi hành án dân sự ở
Việt Nam hiện nay”, của Nguyễn Thanh Thủy (2008) [37], Luận án đã đưa ra được
nhiều vấn đề khó khăn, bất cập và đưa ra hướng hoàn thiện pháp Luật Thi hành án
dân sự ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cưỡng
chế thi hành án dân sự ở Việt Nam” của Lê Anh Tuấn năm 2017 [39]. Luận án đã
đưa ra được nhiều vấn đề mà pháp luật hiện nay vẫn chưa có hướng giải quyết, gây
2


khó khăn cho công tác cưỡng chế THA trên thực tiễn.
Bên cạnh đó là Giáo trình môn Luật tố tụng dân sự của trường Đại học Luật
Hà Nội và các trường Đại học có chuyên ngành luật; một số bài viết đăng trên các
tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật…
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã có nội dung nghiên cứu về THADS ở
những khía cạnh, góc độ và mức độ khác nhau. Một số công trình cũng đã đề cập
đến việc áp dụng pháp luật trong công tác THADS ở một số địa phương nhưng chưa
có nhiều công trình nghiên cứu chung về việc áp dụng pháp luật trong công tác thi
hành án đối với các bản án kinh doanh thương mại đặc biệt là giai đoạn năm 2015
đến nay, tức từ thời điểm luật THADS năm 2008 được sửa đổi năm 2014 (Sau đây
viết là luật THADS) có hiệu lực, Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THA dân sự (Sau đây gọi
là Nghị định 62/2015/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn được ban hành.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về thi hành án kinh doanh thương mại; nghiên
cứu, phân tích các quy định của pháp Luật Thi hành án dân sự và các quy định pháp

luật liên quan trong quá trình thi hành các bản án, quyết định kinh doanh thương
mại của Tòa án, các quyết định của Trọng tài thương mại; nghiên cứu, phân tích
thực tiễn vấn đề thi hành án kinh doanh thương mại tại quận Cầu Giấy với các số
liệu, vụ việc cụ thể để đánh giá một cách khách quan tính hợp lý hoặc bất hợp lý
của các quy định khi áp dụng. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ các vấn đề về khái niệm, đặc điểm của thi hành án kinh
doanh thương mại.

3


- Phân tích các quy định pháp luật về hoạt động thi hành án kinh doanh
thương mại.
- Đánh giá các quy định pháp luật về hoạt động thi hành án kinh doanh
thương mại, phát hiện những điểm chưa hợp lý, còn bất cập, không có tính khả thi
cũng như chỉ ra những điểm chưa tương đồng đối với các quy định pháp luật có liên
quan điều chỉnh về hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại nói chung và hoạt
động thi hành án kinh doanh thương mại tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội nói
riêng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh thương mại
và các quyết định của Trọng tài thương mại.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về thi hành án kinh
doanh thương mại; các quy định pháp luật đối với việc tổ chức thi hành các bản án,
quyết định của Tòa án về kinh doanh thương mại và các quyết định của Trọng tài
thương mại; thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về hoạt động thi hành án kinh

doanh thương mại nói chung và thực tiễn tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội nói
riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về thi hành án kinh doanh
thương mại, luận văn trực tiếp nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò
và ý nghĩa của thi hành án kinh doanh thương mại; khái quát và đánh giá mức độ
hoàn thiện của các quy định pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại, trong
đó có sự tham chiếu với số liệu thực tiễn tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; đưa
ra các định hướng và đề xuất hoàn thiện pháp luật về thi hành án kinh doanh thương
mại.
4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp, cải cách
hành chính. Luận văn sử dụng các biện pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, và các biện pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích
– tổng hợp, lịch sử, thống kê, so sánh, …
Trong thực tế, hoạt động nói chung và thi hành án kinh doanh thương mại
nói riêng ở nước ta diễn ra rất phức tạp do chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
trong đó nổi bật là yếu tố kinh tế và xã hội; ngoài ra, hoạt động thi hành án dân sự
về mặt lý luận còn có nhiều quan điểm khác nhau. Vì vậy, luận văn sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu để có cái nhìn toàn diện và khách quan nhất đối với vấn đề
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hướng đến làm rõ hơn khái niệm, ý nghĩa và vai trò của các vấn đề
pháp lý về thi hành án kinh doanh thương mại ở Việt Nam hiện nay và luận giải

được một số quan điểm cơ bản về khái niệm thủ tục THA dân sự, ý nghĩa, vai trò
của thủ tục THA dân sự, cơ cấu tổ chức cơ quan THADS dân sự, công chức thực
hiện hoạt động THA dân sự dưới góc nhìn của tác giả, góp phần bổ sung, làm
phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật trong lĩnh vực
THA dân sự.
6.2. Thực tiễn của đề tài
Sự thay đổi về tư duy pháp lý cùng sự vận động, phát triển không ngừng của
kinh tế, xã hội kéo theo những sự thay đổi trong các quy định pháp luật nói chung,
pháp luật về thi hành án dân sự nói riêng, trong đó có các vấn đề pháp lý về thi hành
án kinh doanh thương mại, để đáp ứng các yêu cầu từ thực tiễn. Luận văn tập trung
5


phân tích các quy định của pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại đồng
thời nhìn nhận một cách thực tế, khách quan tính hợp lý, bất hợp lý của các quy
định đó từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Nội để chỉ ra những điểm đạt được,
những khía cạnh còn hạn chế và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả thi hành án kinh doanh thương mại, bảo đảm lợi ích hợp pháp
của các các nhân, tổ chức, góp phần tăng cường sự ổn định của nền kinh tế đất
nước.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cơ cấu gồm chương, như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thi hành án kinh doanh thương mại và
pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại
Chương 2: Một số nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về thi hành án
kinh doanh thương mại
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi hành
án kinh doanh thương mại tại quận Cầu Giấy


6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH ÁN KINH
DOANH THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1.

Một số vấn đề lý luận về pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại

1.1.1. Khái niệm pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại
Pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại là một bộ phận của pháp luật
thi hành án dân sự, nằm trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Để làm sáng tỏ khái niệm pháp luật thi hành án kinh doanh thương
mại chúng ta cần làm sáng tỏ một số khái niệm có liên quan như khái niệm thi hành
án kinh doanh thương mại, khái niệm pháp luật.
Về khái niệm thi hành án kinh doanh thương mại:
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành (theo quy định tại Điều 106 Hiến pháp năm 2013) [01]. Điều này
có thể hiểu đơn giản là bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì phải
được thực thi và giải quyết triệt để trên thực tế.
Xuất phát từ nguyên tắc Hiến định nêu trên và yêu cầu khách quan trong hoạt
động của Nhà nước, hoạt động thi hành án nói chung và hoạt động thi hành án dân
sự nói riêng chính là sự đảm bảo cho các bản án, quyết định được thi hành trên thực
tế. Trong đó, hoạt động thi hành án dân sự có hiệu quả góp phần bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
và lợi ích của Nhà nước, qua đó góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước trong việc tôn trọng, bảo vệ và

bảo đảm quyền con người.
Hiện nay, các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định trong
7


hoạt động thi hành án dân sự nói chung; hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và
Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành
án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự được quy định cụ thể trong Luật
Thi hành án dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Theo đó, những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành được quy định
tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, bao gồm: Bản án, quyết định hoặc phần bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm; Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; Quyết định giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài,
quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự
nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án; Phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại; Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản và những bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng
nghị, bao gồm: Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm
việc; Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời [05].
Các cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự gồm Cơ quan thi hành án dân
sự tỉnh, thành phố thuộc trung ương; Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (theo
khoản 2 Điều 13, Luật Thi hành án dân sự). Chấp hành viên là người được Nhà
nước giao nhiệm vụ thi hành án dân sự; khi thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự,

Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và
uy tín (theo quy định tại Điều 17 và Điều 20 Luật Thi hành án dân sự). Các cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành
8


nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thi hành án (Điều 4 Luật Thi hành án dân sự) [05]..
Thủ tục thi hành án dân sự được thực hiện theo trình tự quy định cụ thể tại
chương III Luật Thi hành án dân sự, có thể đơn giản hóa như sau: Việc thi hành án
dân sự bắt đầu khi Cơ quan Thi hành án dân sự nhận bản án, quyết định do Tòa án
có thẩm quyền chuyển hoặc nhận yêu cầu thi hành án của người được thi hành án,
người phải thi hành án (thời hiệu yêu cầu thi hành án 05 năm). Sau khi kiểm tra tính
hợp lệ, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án ra quyết định thi hành án và phân công cho
Chấp hành viên tổ chức thi hành. Việc thi hành án được thi hành xong khi các
đương sự đã thực hiện xong quyền và nghĩa vụ của mình hoặc có quyết định đình
chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 52 Luật Thi hành án dân sự.
Dưới góc độ lý luận, hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về thi hành
án dân sự:
Có quan điểm cho rằng thi hành án dân sự là một dạng hoạt động tư pháp.
Quan điểm này cho rằng thi hành án dân sự là hoạt động tiếp nối hoạt động xét xử,
giải quyết tranh chấp, đóng vai trò thực thi trên thực tế các bản án, quyết định của
cơ quan xét xử, cơ quan giải quyết tranh chấp; hoạt động thi hành án dân sự là hoạt
động độc lập – là đặc trưng của hoạt động tư pháp; hoạt động thi hành án dân sự do
cơ quan thi hành án dân sự - một trong các cơ quan thực hiện quyền tư pháp của
Nhà nước thực hiện.
Có quan điểm cho rằng, thi hành án dân sự là một dạng hoạt động hành
chính. Quan điểm này cho rằng thi hành án dân sự là hoạt động mang tính điều hành
– chấp hành, là đặc trưng của hoạt động hành chính; là hoạt động thực hiện quyết

định cá biệt, với đối tượng điều chỉnh cụ thể, xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của
các đối tượng điều chỉnh.
Có quan điểm cho rằng, thi hành án dân sự là một dạng của hoạt động hành
chính – tư pháp. Quan điểm này cho rằng ngoài đặc trưng của hoạt động hành chính
là chấp hành – điều hành thì thi hành án dân sự là hoạt động gắn liền với hoạt động
9


xét xử, giải quyết tranh chấp, là hoạt động nối tiếp của hoạt động xét xử, giải quyết
tranh chấp.
Nhìn chung, các quan điểm trên khi được nhìn nhận dưới các góc độ khác
nhau đều có những điểm hợp lý, và dù theo quan điểm nào thì việc thi hành án dân
sự đều có những đặc trưng cơ bản sau:
-

Thi hành án dân sự là quá trình diễn ra sau quá trình xét xử của tòa án,

quá trình giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại. Bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của các cơ quan giải quyết tranh chấp là cơ sở để các cơ quan thi hành
án dân sự tiến hành các thủ tục về thi hành án dân sự. Như vậy, có thể nói không có
kết quả giải quyết tranh chấp thì không có hoạt động thi hành án dân sự và ngược
lại, không có hoạt động thi hành án dân sự thì kết quả giải quyết tranh chấp gần như
không được thực thi trên thực tế; ngoài bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
không phải là cơ sở duy nhất để tiến hành các hoạt động thi hành án mà việc tổ chức
thi hành án còn phải dựa trên cơ sở các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động
thi hành án dân sự.
- Thi hành án dân sự là hoạt động có tính chấp hành, bởi vì thi hành án dân
sự được tiến hành trên cơ sở các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật do các cơ
quan được Nhà nước trao quyền để giải quyết các tranh chấp, việc tổ chức thi hành
án dân sự được thực hiện trên cơ sở các quy định pháp luật và do cơ quan nhà nước

là các Cục thi hành án dân sự và Chi cục thi hành án dân sự thực hiện.
- Thi hành án dân sự là hoạt động có tính quản lý, bởi vì thi hành án dân sự
luôn đòi hỏi các yếu tố kế hoạch, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra, xử lý, … tác động tới
người phải thi hành án để người phải thi hành án tự nguyện thi hành các nghĩa vụ
của họ; trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ
đã được xác định trong các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì có thể bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế để buộc họ thi hành nghĩa vụ.
- Quá trình thi hành án dân sự có sự tham gia của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ
chức, trong đó trung tâm là các cơ quan thi hành án dân sự.
10


- Thi hành án kinh doanh thương mại là một loại việc trong thi hành án dân
sự. Các loại việc trong thi hành án dân sự được xác định trên cơ sở nội dung các các
bản án, quyết định của Tòa án.
Bản án, quyết định kinh doanh thương mại là phán quyết của Tòa án đối với
các tranh chấp được quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự, bao gồm:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch
về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của
công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm

quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật [03].
Do đó, thi hành án kinh doanh thương mại có một số đặc điểm riêng biệt:
- Đương sự trong thi hành án kinh doanh thương mại chủ yếu một bên là
các tổ chức tín dụng và một bên là doanh nghiệp, cá nhân. Bởi vì, các tranh chấp
kinh doanh thương mại được Tòa án thụ lý, giải quyết hiện nay là tranh chấp trong
việc vay vốn nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp với
các tổ chức tín dụng.
- Tài sản thi hành án trong thi hành án kinh doanh thương mại rất đa dạng
và thường có giá trị lớn. Đối với người phải thi hành án là cá nhân, tài sản thi hành
11


án thường là bất động sản và một số các động sản có giá trị lớn. Đối với người phải
thi hành án là doanh nghiệp thì tài sản thi hành án thường là dây chuyền sản xuất,
thương hiệu kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, hàng hóa, …
Vì vậy, có thể rút ra khái niệm thi hành án kinh doanh thương mại như sau:
Thi hành án kinh doanh thương mại là một loại việc trong thi hành án dân sự; là
các hoạt động do Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, người được thi
hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và các chủ
thể khác thực hiện nhằm thực thi các bản án, quyết định của Tòa án về kinh doanh
thương mại theo các nguyên tắc, thủ tục, trình tự được quy định bởi Luật Thi hành
án dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; được bắt đầu từ
thời điểm cơ quan thi hành án dân sự nhận các bản án, quyết định được chuyển
giao bởi Tòa án hoặc nhận được yêu cầu thi hành án hợp lệ của đương sự cho đến
khi người phải thi hành án thực hiện xong nghĩa vụ hoặc có quyết định đình chỉ thi
hành án.
Bên cạnh đó, học thuyết Mác – Lênin về Nhà nước và pháp luật lần đầu tiên
trong lịch sử đã lý giải một cách đúng đắn và khoa học về bản chất của pháp luật và
những mối quan hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác nhau trong xã hội.
Học thuyết chỉ ra rằng, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có

gia cấp, đồng thời đưa ra khái niệm về pháp luật: Là hệ thống các quy tắc xử sự
chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị,
được nhà nước bảo đảm thực hiện, kể cả bằng biện pháp cưỡng chế, để điều chỉnh
các quan hệ xã hội, duy trì xã hội trong một trật tự có lợi cho giai cấp thống trị [36; tr139].
Qua những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm pháp luật thi hành án kinh
doanh thương mại như sau: Pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại là hệ
thống các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh
quy tắc, hành vi xử sự chung của cơ quan thi hành án dân sự, của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong quá trình tổ chức thực thi các bản án, quyết định của Tòa án về
kinh doanh thương mại.
12


1.1.2. Vai trò của pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại
- Pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại là phương tiện để thực thi các
bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án trong thực tế:
Thi hành án kinh doanh thương mại là quá trình thực thi trên thực tế các bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật về kinh doanh thương mại của tòa án. Quá trình
này ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều cá nhân, tổ chức khác nhau mà cụ thể là người
phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cũng như việc tổ chức thi hành án dân sự nói chung, người phải thi hành án
trong thi hành án kinh doanh thương mại thường có tâm lý để chây ỳ, trốn tránh
việc thi hành án. Do đó, trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự nói chung và thi
hành án kinh doanh thương mại nói riêng, Chấp hành viên được sử dụng quyền lực
nhà nước, thông qua việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế để tổ chức thi hành dứt
điểm các vụ việc.
Vì vậy, pháp luật về thi hành án kinh một mặt định rõ các quyền, nghĩa vụ
của các đương sự trong thi hành án kinh doanh thương mại, đặc biệt là quyền và
nghĩa vụ của người phải thi hành án; một mặt khác, pháp luật thi hành án kinh
doanh thương mại tạo hành lang pháp lý để Chấp hành viên tổ chức thi hành án hiệu

quả, đặc biệt là cơ chế cưỡng chế thi hành án trong trường hợp đương sự không tự
nguyện thi hành; ngoài ra, pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại còn quy
định các quyền, nghĩa vụ của cơ quan thi hành án dân sư, của Chấp hành viên nhằm
tránh tình trạng Chấp hành viên lạm quyền khi thực thi nhiệm vụ.
Nói tóm lại, pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại là công cụ hữu
hiệu, cần thiết để đảm bảo các bản án, quyết định về kinh doanh thương mại của tòa
án được thực thi.
- Pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại đóng vai trò trong thúc đẩy,
phát triển kinh tế:
Mặc dù không có vai trò trực tiếp trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền
13


kinh tế nhưng có thể nói pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại đóng vai trò
rất quan trọng trong việc thúc đẩy, phát triển nền kinh tế. Bởi lẽ: Việc thực thi một
cách có hiệu quả các quyết định, bản án kinh doanh thương mại sẽ giải quyết những
vấn đề về nợ xấu giữa các cá nhân, tổ chức (đặc biết là các tổ chức tín dụng), là
những chủ thể của nền kinh tế, khơi thông dòng chảy tài chính, sự lưu động của
nguồn tiền, tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển.
- Pháp luật về thi hành án kinh doanh thương mại bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm công bằng xã hội:
Thi hành án dân sự nói chung và thi hành án kinh doanh thương mại nói iêng
luôn đụng chạm trực tiếp đến lợi ích của cả người được thi hành án, người phải thi
hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trên thực tế, có rất ít trường hợp
người phải thi hành án tự nguyện thi hành nghĩa vụ thi hành án của mình mà chủ
yếu luôn tìm cách để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ, và nghiêm trọng hơn là
chống đối việc tổ chức thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, gây ảnh hưởng
đến quyền của người được thi hành án và các vấn đề về an ninh trật tự. Do đó, trên
cơ sở các quy định pháp luật thi hành án kinh doanh thương mại, cơ quan thi hành
án dân sự sử dụng quyền lực nhà nước để buộc người có nghĩa vụ thi hành án phải

thực hiện nghĩa vụ đối với người được thi hành án, xử lý đối với các hành vi chống
đối, chây ì. Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người được thi hành
án, đảm bảo mọi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án đều được thực
thi, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và công bằng xã hội.
1.2. Chủ thể của hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại
1.2.1. Cơ quan thi hành án dân sự
Cơ quan thi hành án dân sự bao gồm Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố thuộc trung ương, Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương.
Đối với thi hành án kinh doanh thương mại, theo quy định tại Điều 35 Luật
Thi hành án dân sự thì:
14


- Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành:
+ Bản án, quyết định sơ thẩm về kinh doanh thương mại của Tòa án nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành
án dân sự có trụ sở;
+ Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm về kinh doanh thương mại của
Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
+ Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về kinh doanh thương mại của Tòa án
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi
hành án dân sự có trụ sở;
+ Bản án, quyết định về kinh doanh thương mại do cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành
án cấp quân khu ủy thác.
-


Cơ quan thi hành án dân cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành:

+ Bản án, quyết định sơ thẩm về kinh doanh thương mại của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;
+ Bản án, quyết định về kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân cấp
cao;
+ Quyết định về kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân tối cao chuyển
giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
+ Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước
ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
+ Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
+ Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
15


gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội
đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
+ Bản án, quyết định về kinh doanh thương mại do cơ quan thi hành án dân
sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
+ Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
+ Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư
pháp về thi hành án.
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu có thẩm quyền thi hành: Bản án,
quyết định về kinh doanh thương mại do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện, ủy thác[05].
1.2.2. Chấp hành viên

Chấp hành viên là chức danh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm thông qua
trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên, là người được Nhà nước giao
nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định (theo quy định tại Điều 17 Luật Thi hành
án dân sự). Chấp hành viên chịu trách nhiệm chính trong nhiệm vụ tổ chức thi hành
án, giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình tổ chức thi hành quyết định thi hành
án (theo quy định tại điểm 8.1 Quy trình tổ chức thi hành án trong nội bộ cơ quan
thi hành án dân sự được ban hành kèm theo Quyết định số 273/QĐ-TCTHADS
ngày 22/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp).
Do vậy, năng lực của Chấp hành viên là yếu tố quan trọng để đảm bảo cho hoạt
động thi hành án dân sự nói chung và hoạt động thi hành án kinh doanh thương mại
nói riêng.
Theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTP Quy định chức danh, mã số
ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân
16


sự thì Chấp hành viên cần có tiêu chuẩn chung về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ
như sau:
- Nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành
án hành chính;
-

Nắm vững nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành

chính và áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành
án trong việc tổ chức thi hành các vụ việc được giao;
-

Nắm được tình hình kinh tế, xã hội ở địa phương; thông thạo địa bàn


được phụ trách;
-

Có khả năng phối hợp với cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong

thực hiện nhiệm vụ được giao;
-

Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án;

-

Có khả năng soạn thảo các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ

được giao [18];
Theo quy định tại Điều 20 Luật Thi hành án dân sự, khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm và uy tín. Chấp hành viên có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như
sau:
-

Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về

thi hành án theo thẩm quyền.
- Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện
nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.


17


-

Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết

việc thi hành án.
- Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài
sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật
chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
- Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế
thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
- Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo
quy định của pháp luật.
- Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi
phạm.
- Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả
cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản
phải nộp khác.
-

Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định

của Chính phủ.
-


Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi

hành án dân sự [05].
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành
viên không được làm những việc sau đây:
- Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.
- Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc
thi hành án trái pháp luật.
18


- Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi
dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.
- Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.
- Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và
những người sau đây:
+ Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng
của Chấp hành viên;
+ Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
-

Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ

trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
-

Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình


thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
-

Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời

gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật [05].
1.2.3. Người được thi hành án
Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ
trong bản án, quyết định được thi hành (theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thi
hành án dân sự). Thực tế, trong số các việc thi hành án kinh doanh thương mại hiện
nay, người được thi hành án chủ yếu là các tổ chức tín dụng
Trong quá trình thi hành án, người được thi hành án có các quyền được quy
định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự, gồm những quyền sau:
- Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết
định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được
quy định trong Luật Thi hành án dân sự;
19


×