Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện Chính sách phát triển giáo dục tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ THANH TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019
0


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ THANH TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Chính sách công Thực hiện Chính sách
phát triển giáo dục tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết luận khoa học nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hà Thị Thanh Tâm


LỜI CẢM ƠN
Quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn về kiến thức, sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy
cô, các tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Khoa
Chính sách công, các giảng viên đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Thực hiện đề tài “ Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Mai Lan – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, các phòng ban UBND
Thành phố Bắc Giang, Phòng GD&ĐT Bắc Giang, Trường THCS Lý Tự Trọng đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và
cho đến khi hoàn chỉnh luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
bản thân tôi kính mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô và Hội đồng
khoa học của Học viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Bắc Giang, ngày 25 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn


Hà Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC Ở CẤP HUYỆN....................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công .................................. 7
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ...............................................13
Chương 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI
THÀNH PHỐ BẮC GIANG ....................................................................................35
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc Giang ............35
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại Thành phố Bắc
Giang .............................................................................................................................37
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại thành phố Bắc Giang ......46
2.4. Đánh giá chung về thực trạng, kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục
tại thành phố Bắc Giang ...............................................................................................59
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG ......................................66
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục.......66
3.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục của thành
phố Bắc Giang ..............................................................................................................69
3.3. Đề xuất một số nhiệm vụ cụ thể thực hiện chính sách phát triển giáo dục của
thành phố Bắc Giang ....................................................................................................72
KẾT LUẬN .................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

CBGV-NV

Cán bộ giáo viên-nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSGD

Cơ sở giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

GD & ĐT


Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục Mầm non

GDPT

Giáo dục phát triển

GDTX-HN

Giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp

GV

Giáo viên

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội


MN

Mần non

NXB

Nhà xuất bản

PTGD

Phát triển giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TH

Tiểu học

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước ........................................ 19
Bảng 2.1: Kết quả cụ thể của bậc THCS trong 03 năm học 2015 và 2018 ...... 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò
quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển ở Việt Nam. Đây là nhân tố nhằm
đáp ứng những yêu cầu của công cuộc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa với mục tiêu “Dân giàu, nuớc mạnh, xã
hội công bằng và văn minh”. Trong thế kỷ XXI việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cao, có khả năng thích nghi với công việc là nhiệm vụ phải làm để thực
hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.

Đối với xã hội ngày nay, giáo dục là một trong những nhân tố quan trọng
nhất thúc đẩy sự phát triển. Góp phần vào chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, trong những năm vừa qua, giáo dục đã từng bước phát triển
và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, từ việc mở rộng quy mô đến mở rộng số
lượng và nâng cao chất lượng. Trong xu thế đó, ngành GD&ĐT của thành phố Bắc
Giang, Tỉnh Bắc Giang đã có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển nguồn
nhân lực của đất nước, luôn là lá cờ đầu trong tỉnh và là một trong những địa
phương dẫn đầu về học sinh giỏi Quốc gia của tỉnh Bắc Giang.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
công tác thực hiện chính sách phát triển giáo dục vẫn còn bộc lộ một số bất cập và
hạn chế dẫn đến phát triển giáo dục không toàn diện; hiệu quả và chất lượng giáo
dục còn chưa tương xứng với tiềm năng của thành phố. Để khắc phục những tồn tại,
hạn chế ấy và phát triển những tiềm năng giáo dục địa phương cần phải có những
chính sách lâu dài và phù hợp với hoàn cảnh kinh tế- xã hội.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: ''Thực hiện Chính
sách phát triển giáo dục tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang'', với hi vọng
1


góp phần đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập, hạn chế trong thực thi
chính sách phát triển giáo dục. Từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả GD&ĐT tại
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay; góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong Tạp chí Giáo dục số 5, tác giả Trần Khánh Đức đã đưa ra những thành
tựu và hạn chế khi thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục phổ thông ở nước ta.
Tác giả cũng nêu lên một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về việc
quan tâm đến công tác này trong những năm sắp tới [21].
Tác giả Nguyễn Hữu Hải cũng có những quan điểm cơ bản và phân tích thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách công.

Những luận điểm đó được trình bày trong tác phẩm Giáo trình hoạch định và phân
tích chính sách công do ông chủ biên xuất bản năm 2006 của NXB Giáo dục.[23].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa trong Giáo trình Đại cương công tác xã hội
năm 2015 đã có công trình nghiên cứu về “Tổ chức thực thi chính sách xã hội ở
Việt Nam” nhằm đưa ra một số biện pháp đổi mới tổ chức thực thi chính sách xã
hội cho các đối tượng được hưởng ưu đãi xã hội trong giai đoạn hiện nay [25].
Nghiên cứu về Chính sách đối với cán bộ công, chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh
Bắc Ninh,tác giả Nguyễn Thị Nga, Luận văn thạc sỹ Chính sách công năm 2014,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2014 đã tập trung nghiên cứu về
các chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh. Từ đó tác giải mạnh
dạn đưa ra nhiều giải pháp trong việc thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh [35].
Tác giả Võ Thị Kim Loan trong Luận án tiến sĩ về “Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở thành phố Hồ Chí
Minh”,trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh năm 2015 [31], đã nghiên cứu và làm
rõ những cơ sở lý luận đồng thời đưa ra những biện pháp để phát triển nguồn nhân
2


lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong nghiên cứu này
tác giả đã đề cập và phân tích rất sâu sắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao thì phải thực hiện tốt các chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước. Tác giả
nhận định rằng muốn có nguồn nhân lực tốt thì trước hết phải chuẩn bị, huy động
mọi lực lượng toàn xã hội tham gia vào việc thực hiện các chính sách phát triển giáo
dục của Nhà nước. Chúng ta thực hiện tốt các chính sách phát triển giáo dục thì mọi
yêu cầu về nguồn nhân lực có thể đáp ứng đầy đủ để thực hiện công cuộc phát triển
đất nước.
Những cuộc hội thảo được diễn ra trong suốt thời gian qua đã nhìn nhận một
cách chính xác quá trình thực thi các chính sách phát triển giáo dục và những bất
cập trong việc tổ chức thực thi những chính sách đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển giáo dục
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện
chính sách phát triển giáo dục thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đạt hiệu quả tốt
hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát
triển giáo dục cấp huyện.
Chỉ ra thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại Thành phố Bắc
Giang.
Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3


Đối tượng nghiên cứu là quy trình thực hiện chính sách giáo dục; kết quả
thực hiện chính sách giáo dục tại Thành phố Bắc Giang.
Khách thể nghiên cứu là chính sách phát triển giáo dục tại thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: việc nghiên cứu được giới hạn trong địa bàn thành phố Bắc
Giang.

Về thời gian: nội dung nghiên cứu được giới hạn từ năm 2015 đến 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mac
Lenin Đồng thời những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới căn bản,
toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay cũng được đưa vào làm cơ sở lý
luận cho luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau
Phương pháp thống kê, phân loại, Phương pháp phân tích, tổng hợp,
Phương pháp quan sát, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm về thực hiện
chính sách phát triển giáo dục cấp huyện luận văn góp phần bổ sung lý thuyết khoa
học chính sách công nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cấp huyện.
Luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm kho tàng tài liệu trong việc giảng
dạy và nghiên cứu các chuyên ngành có liên hệ tới chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể tham khảo dùng làm tư liệu để nâng cao trình độ cho
các giáo viên và vận dụng chính sách phát triển giáo dục tại Thành phố Bắc
Giang nói riền và ngành giáo dục Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục cấp
5


huyện.
Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang .

Chương 3: Một số giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển
giáo dục tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC Ở CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công
1.1.1. Khái niệm về chính sách công
Chính sách công (public policy) là một khái niệm vẫn còn được tranh cãi.
Trong bài viết Chính sách công ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn đăng tải ngày
24 tháng 4 năm 2015 trên , tác giả Đặng Ngọc Lợi – Tạp
chí kinh tế và dự báo, đã thống kê được 10 định nghĩa [32]. Các định nghĩa có
thể phát biểu khác nhau nhưng đều có điểm chung là dựa trên hai yếu tố: chính
sách và lĩnh vực công của xã hội.
Chính sách là hệ thống các nguyên tắc của một tập thể, một nhà nước,...
nhằm định hướng các quyết định, mục tiêu có lợi cho tập thể, tổ chức, nhà
nước ấy. Trên cơ sở khái niệm đó có thể hiểu chính sách công như sau:
“Chính sách công là một công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Hiểu
như vậy thì chính sách công trước hết phải là một hệ thống các nguyên tắc của
một chính quyền nhằm định hướng các quyết định, mục tiêu phát triển của xã
hội trong các lĩnh vực công (public). Nói các khác, chính sách công là những
nguyên tắc mà chính phủ lựa chọn để thực hiện các mục tiêu của nhà nước.
Phân tích nội hàm khái niệm, Đặng Ngọc Lợi trong bài báo kể trên chỉ ra
ba khía cạnh biểu hiện của chính sách công:
Trước hết, là một chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước,
do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách
nói chung của mỗi nước.

Là một công cụ quản lý của nhà nước, được nhà nước sử dụng để: (i)
Khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế,
7


khuyến khích cả với khu vực công và cả với khu vực tư; (ii) Quản lý nguồn lực
công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội,
môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn.
Dựa trên việc khảo sát, phân tích một số khái niệm trên, chúng tôi rút ra
khái niệm như sau:
Chính sách công là hệ thống những nguyên tắc, chủ trương, đường lối
liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp
để giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực công nhằm góp phần đạt
được các mục tiêu phát triển xã hội.
Chính sách công có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lí, điều
hành xã hội. Theo Văn Tất Thu trong bài báo Bản chất, vai trò của chính sách
công đăng tải ngày 27 tháng 01 năm 2017 trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước,
chính sách công có vai trò định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội; tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh
tế - xã hội theo mục tiêu chung; phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục
những hạn chế của nền kinh tế thị trường; tạo lập các cân đối trong phát triển;
kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội; tạo môi trường thích hợp cho
các hoạt động kinh tế - xã hội; thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp,
các ngành. Với vai trò và ý nghĩa đó, việc ban hành, kiểm soát, đánh giá chính
sách là những khâu quan trọng trong quản lí, điều hành các lĩnh vực công [51].
1.1.2. Thực hiện chính sách công
1.1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách công
Việc đưa các chính sách vào cuộc sống là một khâu đặc biệt quan trọng,
đó chính là quá trình hiện thực hóa của chính sách công.
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành quy trình chính sách, là toàn

bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định; là khâu có ý nghĩa quan trọng
8


để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lí nhà nước và
cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách.
1.1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách công
Việc thực hiện chính sách gắn liền với quy trình (hoạch định) chính sách
(Policy making process). Quá trình tiến hành tuần tự các giai đoạn từ khởi sự
chính sách đến khi xác định được hiệu quả chính sách chính là quy trình chính
sách. Nói cách khác “Quy trình hoạch định chính sách hay còn được gọi là quy
trình chính sách, hoặc chu trình chính sách (policy cycle), diễn tả logic quá
trình hình thành, phát triển của chính sách công, cùng với vai trò và mối quan
hệ của các chủ thể tham gia quá trình này” [63]
Quy trình chính sách vừa có tính liên tục lại vừa có tính biến động. Tính
liên tục thể hiện ở chỗ, mỗi chính sách ra đời là sự tiếp nối những chính sách đã
có từ trước, trong quá khứ, có thể là sự kế thừa những mặt tích cực hoặc có thể
là sự khắc phục những mặt hạn chế của chính sách trước đó. Điều đó có nghĩa
là, khó có thể tìm được sự khởi đầu cũng như sự kết thúc của hầu hết chính
sách. Chính sách được tạo ra do tác động của nhiều yếu tố, vì thế nó có tính
biến động. Giá trị pháp lí của mỗi chính sách thường không giống nhau nhưng
không có chính sách nào tồn tại bất biến.
Nghiên cứu chính sách theo quan điểm quy trình cũng có nghĩa là hoạt
động quản lý Nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách công xảy ra
mang tính thường xuyên, các chính sách này ra đời tiếp theo các chính sách
khác và trong quá trình đó chính sách công luôn được hoàn thiện, bổ sung. Bên
cạnh đó những ai quan tâm tới chính sách có thể tiếp cận và dễ dàng tham gia
vào quy trình chính sách ở các góc độ khác nhau. Đồng thời khi tham gia vào
từng giai đoạn của quy trình chính sách, các nhà quản lý tự biết họ phải làm gì,

làm như thế nào khi xác định rõ vai trò, năng lực và nắm vững bản chất của
từng giai đoạn.
9


Hoạch định chính sách: là giai đoạn mà chính sách ở giai đoạn phôi
thai. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan chức năng có trách nhiệm hoạch định trình
cấp có thẩm quyền để thảo luận, đề xuất các vấn đề liên quan. Việc xác định lý
do, mục tiêu cần đạt và các giải pháp đạt mục tiêu là quá trình đề xuất chính
sách. Quan sát và phân tích tình hình thực tế thường xuyên là biện pháp để xác
định các chính sách.
Hình thành chính sách: là giai đoạn mà các cơ quan, tổ chức hoạch định
chính sách hoặc cấp có thẩm quyền chính thức đề xuất các phương án, giải
pháp nhằm giải quyết các vấn đề chính sách. Giải pháp có thể được thể hiện
dưới dạng dự thảo các quy định pháp lý của chính phủ, tòa án hoặc dự luật của
Quốc hội.
Thông qua chính sách: là giai đoạn chính sách được chính thức thông
qua bởi đa số, hay được hợp pháp hoá bởi các cơ quan có thẩm quyền. Về cơ
bản, ở các nhà nước dân chủ, chính sách có thể được thông qua bởi Quốc hội,
Chính phủ và Tòa án trong phạm vi luật định.
Thực hiện chính sách: là giai đoạn chính sách được chuyển đến các cơ
quan hành pháp để huy động các nguồn lực tài chính, nhân lực triển khai thực
hiện; là giai đoạn thực hiện để đạt các mục tiêu trên thực tế. Chính trong giai
đoạn này, chính sách được biến thành kết quả thực tế thông qua các hoạt động
triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc; hiệu quả chính sách và các
biện pháp tổ chức thực hiện phát huy tác dụng trong cuộc sống.
Đánh giá chính sách: là khâu cuối cùng trong quy trình chính sách. Các
cơ quan chức năng như thanh tra, kiểm toán xác định mức độ tuân thủ quy định
pháp lý, đối chiếu giữa kết quả thực tế và mục tiêu ban đầu. Có nhiều yếu tố
dùng để đánh giá các kết quả chính sách và chất lượng của quy trình hoạch

định chính sách, “trong đó, ngoài các tiêu chí phổ biến như hiệu suất và hiệu
quả, còn có các tiêu chí khác, như tính hợp pháp, dân chủ, công bằng xã hội,
10


minh bạch, trách nhiệm giải trình, cùng các giá trị khác mà chính sách mang
lại, và chúng có thể mâu thuẫn với nhau [63].
1.1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách công
Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức
tác động đến các đối tượng nên cũng được coi như những dạng thức vật chất
đặc biệt, vì vậy chính sách cũng cần phải có những chức năng nhất định để tồn
tại. Để đạt mục tiêu mà chính sách theo đuổi thì yêu cầu khách quan cần có
được chính là việc tổ chức thực hiện tốt chính sách công.
Tổ chức thực hiện chính sách công là một khâu hợp thành quy trình thực
hiện chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì quy trình thực hiện chính
sách không thể trọn vẹn.
Trên cơ sở nhận thức về vị trí vai trò của thực hiện chính sách công trên
đây cho thấy hoạt động này có những ý nghĩa to lớn sau đây:
Thứ nhất, thực thi chính sách công là giai đoạn biến thái độ ứng xử của
nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực.
Thứ hai, Mục tiêu chính sách công đạt được là do quá trình thực hiện
chính sách và liên quan trực tiếp với mục tiêu đã đề ra.
Thứ ba, tính đúng đắn của chính sách sẽ được khẳng định thông qua việc
giải quyết các mâu thuẫn bằng hiệu quả hay không của vấn đề chính sách. Vấn
đề chính sách tự nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội về việc giải quyết
mâu thuẫn phát sinh. Sau khi lựa chọn đúng vấn đề chính sách, việc quan trọng
tiếp theo là hoạch định chính sách đúng.
Thứ tư, chính sách ngày càng hoàn chỉnh thông qua việc thực hiện, bởi
chính sách công được hoạch định bởi một tập thể, nên không thể tránh khỏi sự
ảnh hưởng của ý chí chủ quan.

Việc tổ chức thực hiện chính sách công gồm những khâu sau:

11


Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công: đây là khâu
phức tạp, diễn ra trong thời gian dài, vì thế các chính sách cần được lập kế
hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách
một cách chủ động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công bao
gồm những nội dung cơ như: lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo
những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện
chính sách; xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các
cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách;
các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm; xác định thời gian triển
khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian duy trì chính sách; lên kế hoạch
kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương
pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách; xây dựng dự kiến những
nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách công bao gồm nội quy, quy chế về
tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công
chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các
biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính
sách.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách công: Việc trước tiên cần làm trong
quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách
công. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước
và các đối tượng thực thi chính sách công. Việc làm này nhằm nâng cao chất
lượng tuyên truyền, vận động. Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính
chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các hình
thức tuyên truyền, vận động thích hợp.
Phân công, phối hơp thực hiện chính sách công: chúng đan xen nhau,

thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi
chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ
12


quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực
thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Trong thực tế người ta thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan
phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có thể tác động
đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến
nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp
chúng lại để đạt yêu cầu quản lý.
Tổng kết thực hiện chính sách công: Cơ sở để đánh giá, tổng kết công
tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là
kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của
phần này. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan
nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình
hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công của các tổ chức
chính trị và xã hội với Nhà nước.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia
thực hiện chính sách công bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và
gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công
dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần
hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ
chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục
tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.
Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực
vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một
cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.

1.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển giáo dục
13


Là động lực của xã hội quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia,
chính sách phát triển giáo dục là khâu quan trọng trong chu trình chính sách
công.
Tác giả nhậ định một cách khách quan rằng việc thực hiện chính sách
phát triển giáo dục là có thể là một quá trình lâu dài nhưng bền vững.
Để đem lại những kết quả thực tế thì công tác tổ chức thực thi chính sách
giáo dục đã được đề ra trước đó là khâu then chốt. Công tác tổ chức thực hiện
chính sách giáo dục là công việc xuyên suốt toàn bộ quá trình thực hiện chính
sách, định hình các hoạt động cần thiết và các tổ chức thực hiện các hoạt động
này, cũng như tạo ra mối quan hệ qua lại theo chiều dọc và chiều ngang giữa
các tổ chức, nhằm đạt đến các mục tiêu chính sách giáo dục đã đề ra. Đây là
khâu quyết định đối với toàn bộ quá trình thực hiện chính sách giáo dục. Muốn
công tác tổ chức được thực hiện tốt, ta cần xác định rõ những công việc cần
làm, lựa chọn được những tổ chức có đủ khả năng đảm đương, phân công trách
nhiệm cho các tổ chức rõ ràng và phù hợp có như vậy thì việc thực hiện chính
sách mới đạt kết quả tốt.

14


1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước

19



(Nguồn: Khảo sát của tác giả)

20


1.2.3. Chức năng quản lí nhà nước về chính sách phát triển giáo dục cấp
huyện
Theo Nghị định 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục, việc thực hiện chính sách giáo
dục cấp huyện gồm những nội dung sau:
1.2.3.1. Trách nhiệm của UBND huyện
UBND huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa
bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục.
Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế
công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm
được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến tới tổ
chức học 02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm
giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức,
viên chức, người lao động và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục
thuộc phạm vi quản lý.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và
Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý trong việc

bảo đảm chất lượng giáo dục.
Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia
và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện
chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở
giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường xuyên cập nhật thông tin về
21


đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về giáo dục.
Bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất và quỹ đất theo
quy định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát
triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải
trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý.
Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham
nhũng, lãng phí, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp luật; công khai điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục trực thuộc [20]
1.2.3.2. Trách nhiệm của phòng GD&ĐT
Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy chế chuyên môn
nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công tác tuyển sinh, thi, cấp văn
bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn
quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải trình về
hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện
chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo và toàn xã hội.

22


×