Tải bản đầy đủ (.doc) (219 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 219 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------  --------

TRƯƠNG HOÀI TRUNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
BẰNG CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------  --------

TRƯƠNG HOÀI TRUNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
BẰNG CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA

Ngành: Giáo dục học


Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS Lê Ngọc Trung
Hướng dẫn 2: TS Khổng Trung Thắng


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận án


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................4

1.1. Các khái niệm liên quan sử dụng trong quá trình nghiên cứu.................................4
1.1.1. Sinh viên...................................................................................................4
1.1.2. Nhận thức..................................................................................................8
1.1.3. Thái độ....................................................................................................12
1.1.4. Nhu cầu – Nhu cầu vận động của con người...........................................23
1.1.5. Khái niệm về giải pháp, biện pháp..........................................................28
1.2. Khái quát về giáo dục thể chất..............................................................................29
1.2.1. Quan điểm, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thể
dục thể thao trường học.....................................................................................29
1.2.2. Công tác giáo dục thể chất trong trường học...........................................33
1.3. Khái quát về Trường Đại học Nha Trang..............................................................48
1.3.1. Giới thiệu Trường Đại học Nha Trang.....................................................48
1.3.2. Khái quát về bộ môn Giáo dục thể chất của Trường Đại học Nha Trang 49
1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan.....................................................................50
1.4.1. Các công trình nghiên cứu liên quan trên thế giới...................................51
1.4.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tại Việt Nam..................................51
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.......56
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................56
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................56
2.1.2. Khách thể nghiên cứu..............................................................................56
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................56


2.2.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu.....................................56
2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học.............................................................56
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm...............................................................57
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm xã hội học.....................................................59
2.2.5. Phương pháp phân tích SWOT................................................................59
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.......................................................61
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê..............................................................61

2.3. Tổ chức nghiên cứu:..............................................................................................62
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.........................................64
3.1. Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên trường Đại học Nha Trang.................64
3.1.1. Thực trạng tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên
trường Đại học Nha Trang................................................................................64
3.1.2. Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên trường đại học Nha Trang....85
3.1.3. Bàn luận về thực trạng thể chất của sinh viên trường Đại học Nha Trang
.......................................................................................................................... 97
3.2. Xây dựng giải pháp nâng cao thể chất cho SV trường Đại học Nha Trang bằng các
hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa.......................................................................104
3.2.1. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng giải pháp..............................................104
3.2.2. Phân tích SWOT về thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của
sinh viên trường Đại học Nha Trang...............................................................108
3.2.3. Xây dựng giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường Đại học Nha
Trang bằng các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa...................................111
3.2.4. Bàn luận kết quả xây dựng giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên
trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa...120
3.3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất cho sinh
viên trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa......121
3.3.1. Thực nghiệm các giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất cho sinh viên
trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa...121


3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất cho
sinh viên trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động thể dục thể thao ngoại
khóa................................................................................................................126
3.3.3. Bàn luận về hiệu quả thực nghiệm các giải pháp ngắn hạn nâng cao thể
chất cho sinh viên trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động thể dục thể
thao ngoại khóa...............................................................................................144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................149

KẾT LUẬN.....................................................................................................149
KIẾN NGHỊ:...................................................................................................150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
VIẾT TẮT
CB
CLB
CT
ĐC
ĐH
EFA
GDTC
GD&ĐT
GV
HS
HDV
KMO
KTC
LI
SV
SF 36
SEA Games
TDTT
TB
TN


THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Cán bộ
Câu lạc bộ
Chương trình
Đối chứng
Đại học
Exploratory Factor Analysis
(nhân tố khám phá)
Giáo dục thể chất
Giáo dục và Đào tạo
Giảng viên
Học sinh
Hướng dẫn viên
Kaiser-Meyer-Olkin
Hệ số tải nhân tố: 0.5 ≤ KMO ≤ 1
Kiến thức chung
Lợi ích
Sinh viên
The Short Form (36) Health Survey
Đại hội Thể thao Đông Nam Á ( South
East Asian Games
Thể dục thể thao
Trung bình
Thực nghiệm


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
KÝ HIỆU
cm

g
kg
m
s
p

ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
Centimét
gam
Kilôgam
Mét
Giây
Phút


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả thống kê thực trạng tham gia các loại hình giải trí trong ngày của
SV............................................................................................................... 65
Bảng 3.2: Kết quả thống kê các môn TDTT ngoại khóa sinh viên Trường ĐH Nha
Trang đang tập luyện..................................................................................66
Bảng 3.3: Kết quả thống kê về mức độ tham gia tập luyện các môn TDTT ngoại khóa
của SV trường ĐH Nha Trang....................................................................72
Bảng 3.4: Thang đo nhận thức của SV về hoạt động TDTT ngoại khóa tại trường ĐH
Nha Trang...................................................................................................73
Bảng 3.5: Kết quả thống kê thực trạng thái độ của SV về hoạt động TDTT ngoại khóa
tại trường ĐH Nha Trang............................................................................73
Bảng 3.6: Kết quả thống kê môn TDTT ngoại khóa SV có NC tập luyện....................80
Bảng 3.7: Thang đo NC tập luyện TDTT ngoại khóa của SV Trường ĐH Nha Trang
....................................................................................................Sau trang 83
Bảng 3.8: Kết quả Đánh giá, phân loại thể lực SV lứa tuổi 20 theo tiêu chuẩn của Bộ

GD&ĐT......................................................................................................87
Bảng 3.9: Thực trạng thể lực của nam SV Trường ĐH Nha Trang (n= 200)...............87
Bảng 3.10: Kết quả thực trạng thể lực của nữ SV Trường ĐH Nha Trang (n= 200)....89
Bảng 3.11: Các vấn đề đánh giá trong bộ câu hỏi SF-36.............................................92
Bảng 3.12: Cách tính điểm cho mỗi câu trả lời trong bộ câu hỏi SF-36......................92
Bảng 3.13: Độ tin cậy của các yếu tố trong thang điểm SF - 36..................................94
Bảng 3.14: Kết quả thống kê phân loại chất lượng cuộc sống của SV theo tổng điểm
của thang đo SF36......................................................................................94
Bảng 3.15: Kết quả thống kê sự khác biệt chất lượng cuộc sống của SV Trường ĐH
Nha Trang theo giới tính.............................................................................95
Bảng 3.16: Sự khác biệt chất lượng cuộc sống của SV Trường ĐH Nha Trang theo
năm học......................................................................................................95


Bảng 3.17: Sự khác biệt chất lượng cuộc sống của SV Trường Đại học Nha Trang theo
chi tiêu hàng tháng......................................................................................96
Bảng 3.18: Sự khác biệt chất lượng cuộc sống của SV Trường ĐH Nha Trang theo nơi
ở hiện tại.....................................................................................................96
Bảng 3.19: Đặc điểm nhân khẩu học của các chuyên gia tham gia khảo sát..............113
Bảng 3.20: Kết quả lựa chọn của chuyên gia về giải pháp nâng cao thể chất cho SV
trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
................................................................................................Sau trang 1014
Bảng 3.21: Kết quả phân tích wilcoxon lựa chọn của các chuyên gia về mức độ khả thi
của các giải pháp nâng cao thể chất cho SV trường Đại học Nha Trang bằng
các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa...............................Sau trang 103
Bảng 3.22: Nội dung tổ chức TN các giải pháp.........................................Sau trang 121
Bảng 3.23. Thống kê kết quả TN giải pháp Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức
các hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của SV
cũng như các điều kiện thực tế trong Nhà trường.....................................123
Bảng 3.24: Thống kê kết quả TN giải pháp Tổ chức thường xuyên các hoạt động thông

tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của các
hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường............................124
Bảng 3.25: Thống kê thực trạng đổi mới về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công
tác TDTT ngoại khóa của trường ĐH Nha Trang.....................................124
Bảng 3.26: Thống kê kết quả TN giải pháp................................................................126
Bảng 3.27: Thực trạng thể chất của SV Nam Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm trước
TN............................................................................................Sau trang 132
Bảng 3.28: Thực trạng thể chất của SV Nữ Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm trước TN
..................................................................................................Sau trang 132
Bảng 3.29: Đánh giá, xếp loại thể lực của SV lứa tuổi 19 (Quyết định 53 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo).........................................................................................132
Bảng 3.30: Thể chất của SV Nam Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm sau TN.............133
Bảng 3.31: Thể chất của SV Nữ Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm sau TN...............136


Bảng 3.32: So sánh về sức khỏe thể chất sau TN của nhóm SV ĐC và nhóm SV TN
.................................................................................................................. 138
Bảng 3.33: So sánh về sức khỏe tinh thần sau TN của nhóm SV ĐC và nhóm SV TN
.................................................................................................................. 139
Bảng 3.34: So sánh về phân loại điểm chất lượng cuộc sống sau TN của của nhóm SV
ĐC và nhóm SV TN.................................................................................139
Bảng 3.35: Kết quả thống kê sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của SV Trường ĐH
Nha Trang theo giới tính sau TN..............................................Sau trang 143
Bảng 3.36: Kết quả thống kê sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của SV Trường ĐH
Nha Trang theo năm học sau TN..............................................Sau trang 143
Bảng 3.37: Kết quả thống kê sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của SV Trường ĐH
Nha Trang theo chi tiêu hàng tháng sau TN..............................Sau trang 143
Bảng 3.38: Kết quả thống kê sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của SV Trường ĐH
Nha Trang theo nơi ở hiện tại sau TN.......................................Sau trang 143



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm hoạt động TDTT ngoại khóa………………………………… 42
Sơ đồ 1.2: Tổ chức quản lý TDTT quần chúng ở trường…………………………... 42
Biểu đồ 3.1: Kết quả thống kê thực trạng về tình hình học các môn học trong ngày của
SV............................................................................................................... 64
Biểu đồ 3.2: Kết quả thống kê thực trạng Thời điểm tham gia các hoạt động giải trí của
SV............................................................................................................... 65
Biểu đồ 3.3: Kết quả thống kê thực trạng chuyên cần tập luyện TDTT ngoại khóa của
SV............................................................................................................... 66
Biểu đồ 3.4: Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa các ngày trong tuần của SV
trường ĐH Nha Trang................................................................................. 68
Biểu đồ 3.5: Kết quả thống kê thực trạng về thời điểm trong ngày tham gia các hoạt
động TDTT ngoại khóa của SV.................................................................. 69
Biểu đồ 3.6: Kết quả thống kê thực trạng về hình thức tổ chức các hoạt động TDTT
ngoại khóa của SV...................................................................................... 69
Biểu đồ 3.7: Kết quả thống kê thực trạng về thời gian dành cho mỗi lần tập luyện
TDTT ngoại khóa của SV........................................................................... 70
Biểu đồ 3.8: Kết quả thống kê thực trạng về địa điểm tập luyện TDTT ngoại khóa của
SV............................................................................................................... 70
Biểu đồ 3.9: Kết quả thống kê thực trạng về những khó khăn, trở ngại khi tham gia tập
luyện TDTD ngoại khóa của SV................................................................. 71
Biểu đồ 3.10: Kết quả thống kê Nhận thức chung của SV về hoạt động TDTT ngoại
khóa tại trường ĐH Nha Trang................................................................... 73
Biểu đồ 3.11: Kết quả so sánh Nhận thức của SV về kiến thức chung liên quan đến
hoạt động TDTT ngoại khóa tại trường ĐH Nha Trang.............................. 74
Biểu đồ 3.12: Kết quả so sánh Nhận thức của SV về chương trình hoạt động TDTT
ngoại khóa tại trường ĐH Nha Trang......................................................... 75
Biểu đồ 3.13: Kết quả so sánh Nhận thức của SV về lợi ích của hoạt động TDTT ngoại
khóa tại trường ĐH Nha Trang................................................................... 76



Biểu đồ 3.14: Kết quả thống kê đánh giá của SV về sự cần thiết của việc nhà trường tổ
chức các hình thức sinh hoạt ngoài giờ với nhiều môn TDTT cho SV lựa
chọn............................................................................................................ 79
Biểu đồ 3.15: Kết quả thống kê NC của SV về hình thức tổ chức các hoạt động TDTT
ngoại khóa.................................................................................................. 82
Biểu đồ 3.16: Kết quả thống kê NC về thời điểm tham gia các hoạt động TDTT ngoại
khóa của SV................................................................................................ 82
Biểu đồ 3.17: Kết quả thống kê NC về thời gian cho mỗi lần tập luyện TDTT ngoại
khóa của SV................................................................................................ 82
Biểu đồ 3.18: Kết quả thống kê NC về địa điểm tập luyện TDTT ngoại khóa của SV83
Biểu đồ 3.19: Thống kê NC tập luyện TDTT ngoại khóa của SV Trường ĐH Nha
Trang.......................................................................................................... 84
Biểu đồ 3.20: Kết quả thống kê hình thái của SV Trường ĐH Nha Trang..................86
Biểu đồ 3.21: Nhịp tăng trưởng thể chất của SV Nam Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm
sau TN...................................................................................................... 135
Biểu đồ 3.22: Nhịp tăng trưởng thể chất của SV nữ Trường ĐH Nha Trang ở 2 nhóm
sau TN...................................................................................................... 138


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi cá nhân, xã hội, vì đó chính là hành
trang để đi vào cuộc sống. Sức khỏe là tiền đề để con người phát triển trí tuệ, tiếp thu
kiến thức, kỹ năng kỹ xảo vận động trong cuộc sống. Chăm sóc và nâng cao sức khỏe
là trách nhiệm là nghĩa vụ của mỗi công dân và toàn xã hội và là vấn đề quan trọng của
Đảng và Nhà nước trong chiến lược xây dựng và phát huy nhân tố con người ở nước ta
hiện nay. Vì vậy, việc tăng cường giáo dục thể chất và thể thao trong trường học trong
thời kỳ đất nước đổi mới hiện nay là rất cần thiết.

Giáo dục thể chất trong các trường đại học (ĐH), cao đẳng là một bộ phận hữu
cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ nhằm tạo ra lớp người mới, có năng lực, phẩm chất, có sức khỏe, đó là lớp người
“phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng
về đạo đức”. Mục tiêu chiến lược này thể hiện rõ những yêu cầu bức bách về sức khỏe
và thể chất của lớp người lao động mới phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Theo đó giờ học nội khoá theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) ban hành. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá (còn gọi là hoạt động thể
thao ngoại khóa - Luật TDTT - 2006) theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý
giáo dục, bao gồm: Tự luyện tập, luyện tập có hướng dẫn, luyện tập theo nội dung tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể áp dụng cho từng lứa tuổi, luyện tập các môn thể thao có
trong chương trình thi đấu của Hội khoẻ Phù đổng, Đại hội TDTT, sinh viên, học sinh
chuyên nghiệp trong và ngoài nước; Luyện tập trong các câu lạc bộ thể dục, thể thao
hoặc các trung tâm thể dục, thể thao trong và ngoài nhà trường; Luyện tập và thi đấu
trong các đội tuyển TDTT của trường, địa phương, ngành và quốc gia [28]. Có thể
thấy đến nay, tại các trường chỉ giảng dạy GDTC nội khóa trong khoảng từ 90 - 150
tiết, mỗi tuần khoảng 3 tiết, gói gọn trong 2 - 3 học kỳ dành cho khối đại học, các khối
cao đẳng , trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thì thời lượng môn học còn ít hơn
nữa. Đặc biệt các hoạt động TDTT ngoại khóa dành cho SV ở các trường thực hiện rất
ít, thậm chí một số trường gần như bỏ ngỏ, trong khi nhu cầu được vận động, tập
luyện, nhu cầu vui chơi, giao tiếp của SV là rất lớn, GDTC nội khóa chưa thể đáp ứng


2
được. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo chung mà rõ nhất là
thể chất sinh viên khi ra trường. Vì vậy tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa sao cho
hiệu quả là cần thiết và luôn được sự quan tâm, đầu tư phát triển thường xuyên của
Đảng và Nhà nước ta. Trong đó vai trò quan trọng thuộc về các cơ sở giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực của cả nước.

Trường ĐH Nha Trang tiền thân là trường ĐH Thuỷ sản Nha Trang, đây là cái
nôi để đào tạo các kỹ sư chuyên ngành về Chế biến thuỷ sản, Nuôi trồng thuỷ sản và
Khai thác thuỷ sản. Được sự quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trường, bộ môn GDTC
của trường trong thời gian qua đã không ngừng phát triển về cơ sở vật chất cũng như
trình độ của các giảng viên (GV) trong bộ môn ngày càng được nâng cao. Trong
chương trình đào tạo của trường ĐH Nha Trang, môn học GDTC được nhà trường hết
sức coi trọng và trường ĐH Nha Trang là một trong những trường có bề dày phát triển
phong trào TDTT trong khu vực Nam trung bộ và Tây nguyên.
Bên cạnh đó, trong những năm qua Bộ môn GDTC của trường cũng đã có một
số công trình khoa học do các giáo viên thực hiện nhằm cải tiến công tác GDTC và thể
thao cho SV như đề tài nghiên cứu “Động cơ học tập GDTC của SV ĐH Thủy sản”
của Trần Văn Tự năm 1999, “Nghiên cứu thực trạng thể lực SV trường ĐH Nha
Trang” các tác giả Nguyễn Hữu Tập và Doãn Văn Hương năm 2001, hoặc “Nghiên
cứu đánh giá chất lượng GDTC SV trường ĐH Nha Trang” của Nguyễn Hồ Phong
năm 2012.
Mặc dù GDTC là một môn học bắt buộc trong nhà trường nhằm góp phần nâng
cao sức khỏe thể chất cho SV, nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
bộ môn này chưa thực sự được SV chú trọng và còn tồn tại một bộ phận không nhỏ
cho rằng TDTT chỉ là môn phụ nên có tâm lý xem nhẹ. Vì thế, việc nghiên cứu nâng
cao hiệu quả hoạt động TDTT cho SV là hết sức cần thiết trong việc nâng cao sức
khỏe thể chất và tinh thần của SV. Vấn đề quan trọng nhất để hoạt động thể dục thể
thao ngoại khóa được tổ chức có hiệu quả, đó là hoạt động này phải có nội dung và
hình thức phù hợp nhằm lôi cuốn được đông đảo sinh viên tham gia. Trong đó, việc
thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng các vấn đề đang tồn tại trong công tác
thể dục thể thao ngoại khóa, để đưa ra ra các biện pháp, giải pháp khắc phục là một
trong những vấn đề cần được quan tâm thực hiện trong công tác đào tạo của nhà


3
trường. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề nghiên

cứu, cũng như xuất phát từ những đòi hỏi của thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường
Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa”.
Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển thể chất và công tác thể dục thao
ngoại khóa, luận án nghiên cứu lựa chọn một số môn thể thao phù hợp và các giải pháp
đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường, nhằm đẩy mạnh
phong trào hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường ĐH Nha
Trang, góp phần nâng cao thể lực và kết quả học tập cho đối tượng nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên trường ĐH Nha Trang.
Mục tiêu 2: Xây dựng giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên trường Đại học
Nha Trang bằng các hoạt động TDTT ngoại khóa.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả thực nghiệm giải pháp ngắn hạn nâng cao thể chất
cho sinh viên trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động TDTT ngoại khóa.
Giả thuyết khoa học:
Thông qua việc phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn và tác dụng của công tác tổ
chức hoạt động TDTT ngoại khóa đối với việc rèn luyện và phát triển sức khỏe thể
chất và sức khỏe tinh thần cho SV trường ĐH Nha Trang, sẽ giúp việc nghiên cứu tìm
ra các giải pháp có đủ cơ sở khoa học, được kiểm chứng trong thực tế phù hợp với
điều kiện hoạt động TDTT ngoại khóa của SV trường ĐH Nha Trang. Thành công của
luận án sẽ là nhân tố quan trọng thu hút đông đảo sinh viên tham gia tập luyện, góp
phần nâng cao được thể lực cũng như kết quả học tập của SV trong thời gian học tập
tại nhà trường.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm liên quan sử dụng trong quá trình nghiên cứu
1.1.1. Sinh viên
1.1.1.1. Khái niệm sinh viên
Theo tác giả Nguyễn Thạc (1992): “Sinh viên là người học tập tại các trường
ĐH, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản
về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận
qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương
pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học” [42]. Thuật ngữ
“sinh viên” được bắt nguồn từ gốc Latinh: “Students” với nghĩa là người làm việc, học
tập, tìm hiểu và khai thác tri thức. Nó được dùng cùng nghĩa tương đương với từ
“Students” trong tiếng Anh, “Etudiant” trong tiếng Pháp và “Ctudent” trong tiếng Nga [42].
Theo Nguyễn Thị Tứ (2013), thì Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc
biệt, là những người đang trong quá trình tích lũy tri thức nghề nghiệp để trở thành
những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao để hoạt động, lao động trong một lĩnh
vực nhất định có ích cho xã hội [49].
Tuy có một số khái niệm khác nhau, trong nghiên cứu của luận án, sử dụng
khái niệm của tác giả Nguyễn Thạc: “Sinh viên là người học tập tại các trường ĐH,
cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về
một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ” là khái niệm chung sử dụng
cho việc nghiên cứu của đề tài.
1.1.1.2. Hoạt động học tập của sinh viên
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động học tập:
Có rất nhiều con đường và cách tiếp cận để tìm kiếm và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo tuy nhiên học tập là con đường ngắn nhất để đạt được mục đích 49
Đối với con người thì học tập là một trong những hình thức hoạt động chính,
không thể thiếu nhằm tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu, tri thức, kinh nghiệm xã hội –
lịch sử của xã hội loài người đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Trong thực tiễn, con
người có nhiều cách học khác nhau để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, nhưng thông



5

thường học tập được thường có hai dạng cơ bản: học ngẫu nhiên và học có mục đích.
+ Học ngẫu nhiên: Đây là dạng học được thực hiện một cách không chủ định.
Kết quả của hoạt động này chỉ thu được những tri thức rời rạc, không hệ thống, ngẫu
nhiên, tiền khoa học. Mục đích của cách học này là nhằm ứng phó với những tình
huống, những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển cũng
như tác động, cải tạo thế giới hiện thực con người không chỉ dừng lại ở những tri thức
kinh nghiệm mà đòi hỏi cần có một hệ thống tri thức khoa học, có tính khái quát cao
để áp dụng vào mọi tình huống trong thực tiễn. Để đạt được mục đích này con người
cần tiến hành hoạt động học có hiệu quả hơn đó là học có mục đích.
+ Học có mục đích: là một dạng hoạt động đặc thù của con người. Hoạt động
học chỉ có thể thực hiện được khi con người phát triển ở một trình độ nhất định, có khả
năng điều chỉnh những hành động của mình theo mục đích đã được ý thức. Khả năng
này thường bắt đầu hình thành vào lúc 5-6 tuổi.Và khi hoạt động học được tiến hành
đúng nghĩa của nó thì mới có thể hình thành hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, cấu
trúc tương ứng của hoạt động giúp phát triển toàn diện nhân cách cho con người
Theo A.N.Leonchiev, P.Ia.Ganperin và N.P.Taludina xem quá trình học tập xuất
phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở hình thức tâm lý
bên ngoài và bên trong của hoạt động đó. N.V.Cudomina coi học tập là loại hoạt động
nhận thức cơ bản của SV được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy.
Trong đó, việc nắm vững nội dung cơ bản các thông tin mà thiếu nó thì không thể tiến
hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai [25]
Về phía các tác giả Việt Nam, như tác giả Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan, khi
nghiên cứu về hoạt động học tập đã có quan niệm như sau: hoạt động học tập là hoạt
động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri
thức, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định.
[19], [23], 19.
Tóm lại, hoạt động học tập có thể hiểu khái quát như sau: Hoạt động học tập là
một hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội, tiếp thu những tri thức, kinh

nghiệm của xã hội loài người được kết tinh trong nền văn hoá xã hội, qua đó giúp chủ
thể phát triển và hoàn thiện nhân cách.


6

Trong hoạt động nói chung, hoạt động học tập nói riêng thường diễn ra hai quá
trình: quá trình nội tâm hoá và quá trình ngoại tâm hoá.
- Quá trình thứ nhất (quá trình nội tâm hoá) là quá trình cá nhân bằng hoạt động
tích cực của mình biến những kinh nghiệm xã hội – lịch sử của loài người thành vốn
kinh nghiệm của chính bản thân.
- Quá trình thứ hai (quá trình ngoại tâm hoá) là quá trình cá nhân sử dụng
những tri thức tiếp thu được vận dụng vào hoạt động thực tiễn, làm biến đổi theo
hướng tích cực các sự vật hiện tượng phục vụ cho con người.
Hai quá trình này có mối quan hệ qua lại gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá
trình hoạt động học tập 49.
1.1.1.3. Bản chất của hoạt động học tập
Đối tượng của hoạt động học tập là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ
tương ứng của nó. Cái đích mà hoạt động học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ thông qua sự tái tạo của cá nhân.Việc tái tạo này sẽ không thể
thực hiện nếu người học chỉ là khách thể bị động của những tác động sư phạm, nếu tri
thức chỉ được tiếp nhận một cách thụ động. Muốn học có kết quả, người học phải tích
cực tiến hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của
bản thân mình.
Mục đích của hoạt động học là hướng vào làm thay đổi chính bản thân người
học (trong khi các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể). Chủ thể hoạt
động học là người học (nhân vật chính của hoạt động học) sẽ chiếm lĩnh tri thức mà
loài người đã tích lũy - đối tượng của hoạt động học. Nhờ có sự chiếm lĩnh này mà
tâm lý chủ thể mới có thể được thay đổi và phát triển. Người học giác ngộ mục đích
này càng sâu sắc thì sức mạnh vật chất và tinh thần của họ càng được huy động trong

quá trình học tập, do đó tâm lý ngày càng phát triển.
Hoạt động học tập là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp
thu tri thức, kỹ năng kỹ xảo. Sự tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động học
mang tính tự giác cao. Đối tượng tiếp thu đã trở thành mục đích của hoạt động học.
Những tri thức cũng được chọn lọc tinh tế và tổ chức thành hệ thống.
Hoạt động học không chỉ nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn hướng


7

vào việc tiếp thu tri thức của chính bản thân hoạt động, nói cách khác là tiếp thu cả
phương pháp giành lấy tri thức (phương pháp học).
Công cụ, phương tiện của hoạt động học tập
- Công cụ, phương tiện chính là những tri thức mà người học đã được học và đã
nắm vững.
- Công cụ, phương tiện là trình độ phát triển trí tuệ của người học từ trước đến nay.
- Công cụ, phương tiện là toàn bộ nhân cách, phẩm chất tốt đẹp của người học.42
1.1.1.4. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp
người giàu nghị lực, giàu mơ ước và hoài bão. Họ luôn cố gắng phấn đấu để trở thành
những chuyên gia, những tri thức hữu dụng cho bản thân, gia đình, đất nước.Về cơ
bản, hoạt động học tập của SV mang bản chất của họat động học tập nói chung. Có thể
định nghĩa hoạt động học tập của SV “Hoạt động học tập của SV là một loại hoạt động
được tổ chức một cách có ý thức nhằm tiếp thu những tri thức khoa học chuyên sâu
chuẩn bị cho họ trong tương lai trở thành những chuyên gia phát triển toàn diện và có
trình độ nghiệp vụ cao trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.”
Đặc điểm hoạt động học tập của SV bao gồm các đặc điểm sau:
+ Tính chuyên nghiệp: thể hiện trong mục đích của hoạt động học tập ở SV là
nhằm hướng vào việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách người chuyên gia
trong các lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng. Vì vậy học tập ở ĐH có sự khác biệt rất lớn

so với học ở phổ thông. Học tập của SV mang tính đặc trưng của hoạt động nghề
nghiệp tương lai. Tóm lại, trong quá trình học tập, SV phải xây dựng cho mình một
nhân cách đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sau này.
+ Tính độc lập cao trong học tập: Do yêu cầu cao của việc học để trở thành
chuyên gia trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định nên trong hoạt động học tập
người SV đòi hỏi phải có sự độc lập cao, sự tự ý thức đầy đủ về học tập của bản thân.
Đó là sự nhận thức được mình là chủ thể của hoạt động học tập, là người định hướng,
tổ chức và kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của bản thân dưới sự hướng dẫn, trợ
giúp của GV. Tính độc lập trong học tập của SV thể hiện trong suốt quá trình học tập,
từ việc tích cực giải quyết các nhiệm vụ học tập đem việc tìm kiếm tài liệu phục vụ


8

cho việc học, lập kế hoạch học tập phù hợp và nỗ lực ý chí thực hiện nó. Bên cạnh đó,
việc học tập của SV mang tính chất nghiên cứu khoa học nên buộc SV phải có tính
độc lập cao trong học tập.
+Tính thực tiễn: thể hiện ở việc chú trọng phương pháp học bộ môn, chuyên
ngành, cách thức tiến hành nghiên cứu khoa học, làm thí nghiệm,… phục vụ cho nghề
nghiệp tương lai. Học tập của SV trên cơ sở nắm vững hệ thống tri thức lý luận, phát
triển kỹ năng ứng dụng và năng lực sáng tạo trong chuyên môn của mình. Tính thực
tiễn trong học tập của SV còn thể hiện ở sự đáp ứng về những đòi hỏi của xã hội trong
việc đào tạo một lực lượng chuyên gia về nghề phục vụ cho xã hội trong tương lai.
+Tính sáng tạo: Tính sáng tạo trong hoạt động học tập của SV thể hiện ở việc
tham gia nghiên cứu khoa học. Tính sáng tạo của SV một mặt xuất phát từ kết quả của
sự phát triển của tuổi trưởng thành vừa là yêu cầu của bản thân hoạt động học tập của
SV trong thời đại mới.
Từ những đặc điểm riêng trên trong hoạt động học tập của SV đã kéo theo một sự
thay đổi lớn về nội dung, phương pháp, điều kiện học tập cần có ở bậc ĐH. Học tập của
SV diễn ra không chỉ trên lớp mà còn ở ngoài lớp, không chỉ tiến hành dưới sự hướng dẫn

của GV mà còn được tiến hành một cách độc lập, do bản thân mình tự sắp xếp, tổ chức
thực hiện và kiểm tra đánh giá. Nội dung học tập bao gồm việc tiếp nhận kiến thức, học
kỹ năng, học các thái độ... Chính sự thay đổi về tính chất, mục tiêu của học tập ở ĐH so
với phổ thông đã dẫn đến việc hoạt động học tập của SV mang tính chuyên nghiệp, tính
độc lập cao, tính thực tiễn và tính sáng tạo. 38
1.1.2. Nhận thức
1.1.2.1. Khái niệm về nhận thức
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nhận thức.
- Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “Nhận thức là quá trình hoặc kết quả
phản ánh và tái hiện vào trong tư duy, là quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế
giới khách quan hoặc kết quả nghiên cứu của quá trình đó” [34] .
- Theo từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam: “Nhận thức là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người
tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể” [55]


9

- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan đã cho rằng: “Nhận thức chỉ là sự phức hợp
những cảm giác của con người”. Error: Reference source not found
- Theo chủ nghĩa duy tâm khách quan: “Nhận thức là sự hồi tưởng lại của linh
hồn bất tử về thế giới các ý niệm mà nó đã từng chiêm ngưỡng được nhưng đã bị lãng
quên”. Error: Reference source not found
- Theo quan điểm của C.Mac và Ănghen: “Nhận thức là sự phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc của con người. Sự phản ánh đó không phải là một hành động
nhất thời, máy móc, giản đơn và thụ động mà là một quá trình phức tạp của hoạt động
trí tuệ tích cực và sáng tạo”. Error: Reference source not found
- Theo V.I.Lênin: “Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan bởi con người
nhưng không phải là sự phản ánh đơn thuần, trực tiếp hoàn toàn. Quá trình này là cả một
chuỗi những sự trừu tượng, sự cấu thành và sự hình thành nên các khái niệm, quy luật và

chính các khái niệm, quy luật này lại bao quát một cách có điều kiện gần đúng tính quy
luật phổ biến của thế giới tự nhiên vĩnh viễn vận động và phát triển”. Error: Reference
source not found
- Dưới góc độ Tâm lý học: Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống
tâm lý của con người (nhận thức – tình cảm – hành động ý chí). Nó có mối quan hệ
chặt chẽ với hai mặt kia và với các hiện tượng tâm lý khác.
- Nhận thức là một quá trình, ở con người quá trình này gắn với mục
đích nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Đặc trưng nổi bật của
hoạt động nhận thức là phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ, quan hệ của bản
thân các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.19
Nhận thức là một cơ chế tâm lý đi trước trong hành vi có ý thức, có mục đích
của mỗi người. Nó là cơ sở để lựa chọn các cách thức hành động, hình thành tính tích
cực, thế giới quan, niềm tin của mỗi người.19
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nhận thức. Trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài này, chúng tôi lấy khái niệm về nhận thức dưới góc độ Tâm lý học làm
khái niệm công cụ.
1.1.2.2. Các giai đoạn của nhận thức
Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt đến những mức độ nhận


10

thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Hoạt động nhận thức của
con người bao gồm nhiều quá trình phản ánh hiện thực khách quan với những mức độ
phản ánh khác nhau (cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng) và mang lại cho
ta những sản phẩm khác nhau (hình ảnh, hình tượng, biểu tượng, khái niệm…).
Căn cứ vào tính chất phản ánh, có thể chia toàn bộ hoạt động nhận thức thành
hai giai đoạn lớn: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Nhận thức cảm tính: Đây là giai đoạn đầu, sơ đẳng trong hoạt động nhận thức
của con người. Đặc điểm chủ yếu của nhận thức cảm tính là chỉ phản ánh những thuộc

tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác
quan. Nhận thức cảm tính bao gồm hai quá trình: Cảm giác và tri giác.
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật,
hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Nhận thức cảm tính có vai trò quan trọng trong việc định hướng và điều chỉnh hoạt
động của con người, giúp con người thích nghi với môi trường. Nó là nguồn cung cấp
nguyên liệu cho nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính: Là giai đoạn nhận thức cao hơn nhận thức cảm tính. Nó
phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối liên hệ, quan hệ bản chất của sự vật,
hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó con người chưa biết. Nhận thức lý
tính bao gồm hai quá trình: Tư duy và tưởng tượng.
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ, quan hệ bên trong có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó con người chưa biết.
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu
tượng đã có.
Nhận thức lý tính có vai trò rất quan trọng, là điều kiện để con người làm chủ
tự nhiên, xã hội và bản thân.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhận


11

thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính, là nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhận
thức lý tính. Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối, tác động trở lại nhận thức cảm tính,
giúp con người nhận thức đúng đắn, đầy đủ về thế giới.
Từ mối quan hệ này, V. I.Lênin đã tổng kết thành quy luật của hoạt động nhận

thức như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức
thực tại khách quan”. 21
- Ngoài hai giai đoạn trên, hoạt động nhận thức còn có quá trình trung gian giữa
nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, đó là trí nhớ.
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân
dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại sau đó ở trong óc
cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.
Trí nhớ có vai trò quan trọng trong đời sống tâm lý của con người, nó phản ánh
kinh nghiệm của con người ở mọi lĩnh vực, giúp con người đáp ứng những yêu cầu
ngày càng cao của cá nhân và của toàn xã hội.21
1.1.2.3. Vài nét về đặc điểm nhận thức của sinh viên
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ chữ Latinh “student” – những người làm
việc, tìm kiếm, khai thác tri thức.
Sinh viên là những người có độ tuổi từ 18 đến 25, đang học ở các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội, là lớp người đang được chuẩn bị cho
hoạt động trong lĩnh vực nhất định. Họ là người có học vấn cao, bổ sung cho đội ngũ
cán bộ của đất nước trong tương lai.
Đây là thời kỳ phát triển hoàn thiện về mặt thể chất cũng như nhận thức, trí tuệ.
Sinh viên là lớp người đang từng bước tích luỹ tri thức về mọi lĩnh vực. Sinh viên có
thể xử lý các vấn đề của hiện thực khách quan bằng nhận thức lý tính nhiều hơn nhận
thức cảm tính nên hiệu quả cao hơn.Trong thời kỳ này, sinh viên có sự biến động mạnh
mẽ về động cơ, thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp.
Nhận thức của sinh viên diễn ra từ mức độ thấp là cảm giác đến mức độ cao là
tư duy. Nét đặc trưng cho hoạt động nhận thức của sinh viên là họ có thể hoạt động trí


×