Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện yên định,tỉnh thanh hóa giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

LÊ MINH TUẤN

ĐÁNH GİÁ TÌNH HÌNH THỰC HİỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH,
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

LÊ MINH TUẤN

ĐÁNH GİÁ TÌNH HÌNH THỰC HİỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH,
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2020
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Minh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Quy hoạch sử dụng đất, Khoa Quản lý đất đai - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Yên Định, phòng Tài nguyên và Môi
Trường, Văn phòng đăng ký QSD đất, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Chi cục thống kê
huyện Yên Định, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Định... đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình tôi hoàn thành luận văn./.
Tác giả luận văn

Lê Minh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu: ................................................................................................................. 2
3. Ý Nghĩa: .................................................................................................................. 2
3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài: ................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ................................................................................ 2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................... 3
1.1.1. Khái niệm chung về quy hoạch ......................................................................... 3
1.1.2. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất đai: ........................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất: .............................................................. 5
1.1.4. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: ............................................... 5
1.1.5. Một số vấn đề cơ bản về đánh gıá tình hình thực hıện QHSD đất: .................. 6
1.1.6. Cơ sở lý luận: .................................................................................................... 6
1.1.7. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: ...................... 6
1.2. Mối quan hệ của QH sử dụng đất với các loại QH khác: .................................... 7
1.2.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội: ........................................................................................................... 7
1.2.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp .......... 7
1.2.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị .............................. 7
1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới và Việt Nam.......... 8
1.3.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới: .................... 8
1.3.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam: ........................................... 13
1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa ........................................ 20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 22
2.2. Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu ..................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Định ảnh hưởng đến
quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................... 22

2.3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định giai
đoạn 2011 - 2020 ....................................................................................................... 22
2.3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 – 2020. .............................................................................................................. 22
2.3.4. Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ............................. 22
2.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất ................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ....................................................... 23
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ....................................................................... 23
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ....................................................................... 24
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính .................................... 24
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Yên Định ảnh hưởng đến
quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 25
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội: ............................................................ 27
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .......................................................... 29
3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................. 31
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường........... 32
3.1.5. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Yên Định .................................. 33
3.1.6. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định giai
đoạn 2011 – 2020 ...................................................................................................... 39
3.1.6.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa năm 2018….. .............. 39
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện QHSD đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 ................... 45
3.2.1. Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..................... 45
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 ............ 48
3.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất từ năm 2015 đến
năm 2018 ................................................................................................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.3.4. Đánh giá những thành tựu, những tồn tại trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu 2011-2015 và giai đoạn 2015-2018. ................................................................... 65
3.4 Định Hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .............................................. 70
3.4.1. Chỉ tiêu sử dụng đất được cấp trên phân bổ: .................................................... 71
3.4.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực................................................. 72
3.4.3. Diện tích chuyển đổi mục đích trong kỳ điều chỉnh quy hoạch...................... 74
3.5. Một số gıảı pháp nhằm nâng cao hıệu quả công tác tổ chức thực hıện quy
hoạch sử dụng đất huyện Yên Định .......................................................................... 75
3.5.1. Giải pháp đối với việc lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch
sử dụng đất hàng năm................................................................................................ 76
3.5.2. Giải pháp về khả năng thực hiện các dự án đầu tư ......................................... 76
3.5.3. Giải pháp về chính sách .................................................................................. 78
3.5.4. Giải pháp về nguồn nhân lực và vốn đầu tư................................................... 78
3.5.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 80
1. Kết luận ................................................................................................................. 80
2. Kiến Nghị .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CHXHCNVN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CP

: Chính phủ

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

KH

: Kế hoạch




: Nghị định

NQ

: Nghị quyết



: Quyết định

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

QH,KHSDĐ

: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TT

: Thông tư


UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa ......... 38
Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010–2015 của huyện. ......................... 41
Bảng 3.3: Chỉ tiêu diện tích các loại đất tại các kỳ quy hoạch trong phương án
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. ...................................................................... 46
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 ................... 47
Bảng 3.5: Biến động sử dụng đất nông nghiệp năm 2015-2018 và tình hình
thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018. (Tính đến ngày 31/12/2018) ................. 52
Bảng 3.6: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015-2018 và tình hình
thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018. (Tính đến ngày 31/12/2018) ................. 55
Bảng 3.7: Biến động sử dụng đất chưa sử dụng năm 2015-2018 và tình hình
thực hiện kê hoạch sử dụng đất năm 2018. (Tính đến ngày 31/12/2018) ................. 63
Bảng 3.8. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Yên Định theo ý
kiến người dân trên địa bàn ....................................................................................... 64
Bảng 3.9. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện QHSD đất theo phiếu
điều tra

................................................................................................................. 65


Bảng 3.10. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp
dụng các Văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ......................................................... 67
Bảng 3.11: Chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ đến năm 2020 .................................. 71
Bảng 3.12. Nhu cầu các chỉ tiêu sử dụng đất giữa các năm 2015-2018
đến năm 2020 ............................................................................................................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh – quốc phòng, là nơi tồn tại của xã
hội loài người.
Đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện
chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động
của con người. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để con người tồn tại và tái sản
xuất các thế hệ kế tiếp của loài người. Bởi vậy, việc sử dụng đất đai có hiệu quả và
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai bền vững và lâu dài là vô cùng cần thiết.
Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: "Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng
đất" là một trong các nội dung quản lý Nhà Nước về đất đai. Luật cũng quy định
trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ, quy định
nội dung và thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của từng cấp.
Nhận thức tầm quan trọng của việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
lập kế hoạch sử dụng đất 5 kỳ đầu (2011 - 2015), tình hình thực hiện quy hoạch sử
dụng đất 3 năm đầu kỳ cuối (2016-2020) huyện Yên Định có ảnh hưởng mạnh mẽ

tới sự phát triển kinh tế - xã hội, UBND tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo UBND huyện Yên
Định làm chủ đầu tư và Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ giúp UBND huyện Yên Định lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015), của huyện Yên Định.
Việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Định đang được đẩy mạnh đòi
hỏi sự chuyển dịch về cơ cấu sử dụng các loại đất nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất
hàng hoá, tăng cường kết cấu cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội góp phần
vào sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát dẫn
đến tình trạng quy hoạch treo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Trong những năm gần đây huyện Yên Định đã có những bước phát triển khá
mạnh về kinh tế xã hội hòa cùng vào nhịp độ phát triển chung của cả tỉnh.Tuy
nhiên, việc sử dụng đất đai của huyện còn nhiều bất cập, sự phát triển của huyện
chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Do đó việc đánh giá những kết quả đã đạt
được và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của các
phương án quy hoạch sử dụng đất.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Yên Định – tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2011-2020”.
2. Mục tiêu:
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh

Thanh Hoá 5 năm kỳ đầu 2011-2015, và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất 3
năm (2016, 2017, 2018) của kỳ cuối (2016-2020) tìm ra những ưu điểm và nhược
điểm trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tổ chức thực hiện và áp
dụng hiệu quả các phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phù hợp với
tình hình thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của huyệnYên Định, tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý Nghĩa:
3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về những vấn đề liên quan đến công
tác lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện QHSD đất trên địa bàn cấp huyện.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho địa phương có những biện
pháp hiệu quả trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất góp phần phát triển
kinh tế, xã hội ở địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm chung về quy hoạch
Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và
nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa
chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa
chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con
người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai.

Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực
tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”. (FAO, 1993)
Theo (Võ Tử Can, 2001), QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã
hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo đầy đủ ba tính chất: Tính kinh tế, tính
kỹ thuật và tính pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu.
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích về quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Trên cơ sở đó có thể đưa ra khái niệm: “ Quy hoạch sử dụng đất là một hệ
thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng
và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc
phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”(Đoàn Công Quỳ và
cộng sự, 2006).
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định; Kế hoạch sử dụng đất là việc phân

chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng
đất (Quốc hội (2013), Luật Đất đai năm 2013).
1.1.2. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất đai:
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong cả nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của
quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
trên địa bàn thực hiện quy hoạch;
- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước
theo các mục đích sử dụng;
- Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với
tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được
quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước;
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định
hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước, của các ngành và của cả địa phương.
- Xây dựng phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch;
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án;
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường;
- Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với
đặc điểm của địa bàn quy hoạch.(Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông. Nguyễn
Đình Thi, 2003)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc
điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể:
- Tính lịch sử - xã hội
- Tính tổng hợp
- Tính dài hạn
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
- Tính chính sách
- Tính khả biến
1.1.4. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất.
Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:
Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp đơn vị lãnh
thổ hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ
thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại
hình, dạng, hình thức quy hoạch) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng
đất đai thừ tổng thể đến chi tiết.
Luật đất đai 2013 (điều 36) quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
tiến hành theo:
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Theo Luật đất đai năm 2013 Điều 37:

* Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
* Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng
năm.( Luật đất đai 2013, 2013)
1.1.5. Một số vấn đề cơ bản về đánh gıá tình hình thực hıện QHSD đất:
Theo từ điển tiếng việt “ Tiêu chí là căn cứ để nhận xét, xếp loại các sự vật,
các khái niệm”. Từ khái niệm nêu trên, đối với tiêu chí đánh giá khả thi và hiệu quả
của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể hiểu như sau:
- Để nhận biết cần có một hệ thống các chỉ tiêu, có thể là chỉ tiêu tổng hợp
hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
- Dùng để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh có thể là
một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho phép,
đơn giá hoặc quy ước mức đó được chấp nhận.
1.1.6. Cơ sở lý luận:
- Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam và của thế giới.
- Những đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạch
chuyên ngành khác.
1.1.7. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung: Nêu ý
nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

và cấp tỉnh
+ Nêu vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
+ Nêu vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
+ Nêu vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
1.2. Mối quan hệ của QH sử dụng đất với các loại QH khác:
1.2.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một số nhiệm vụ chủ thể. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất là tài
nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế
và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử
dụng đất; xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và
hợp lý. Như vậy quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành,
cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung của nó
phải được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội.(Đoàn Công Quỳ và cộng sự, 2006)
1.2.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về
nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô
các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hóa, giá trị sản phẩm… trong một
thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.

Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo
yeu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp nhưng có tác dụng chỉ đạo vĩ
mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai lạo quy hoạch
này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và không thể thay thế được
nhau.(Đoàn Công Quỳ và cộng sự, 2006).
1.2.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây
dựng đô thịS, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý toàn diện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
bảo đảm cho sự phát triển đô thị được hài hòa và có trật tự, tạo ra những điều kiện
có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị cùng với việc
bố trí cụ thể khoảnh đất dùng cho các dự án, sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp
xếp nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định
chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố
cục không gian (hệ thống đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị.
1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới:
1.3.1.1. Ở Nhật Bản:
Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản được phát triển từ rất lâu, đặc biệt được
đẩy mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản
không những chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ
môi trường, tránh các rủi ro của tự nhiên như động đất, núi lửa… Quy hoạch sử
dụng đất ở Nhật Bản bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất tổng thể và quy hoạch sử

dụng đất chi tiết.
Quy hoạch sử dụng đất tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng
lớn tương đương với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất
tổng thể được xây dựng cho một chiến lược sử dụng đất dài hạn khoảng 15 – 30
năm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội.
Quy hoạch này là định hướng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của quy
hoạch này không quá đi vào chi tiết từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các loại
đất lớn như: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng, đất khác.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết được xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn
tương đương với cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5 – 10 năm về nội dung
quy hoạch chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và
các chủ sử dụng đất, mà còn có những quy định chi tiết cho các loại đất như: Về
hình dáng, chiều cao xây dựng, quy mô diện tích… Đối với quy hoạch sử dụng đất
chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng
đất, cũng như tổ chức thực hiện phương án khi đã được duyệt. Do vậy tính khả thi
của phương án cao và người dân cũng chấp nhận quy hoạch sử dụng đất rất
tốt.(Nguyễn Thảo – Ban nội chính trung ương, 2013)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
1.3.1.2. Cộng Hòa Liên Bang Nga:
Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng Hòa Liên Bang Nga chú trọng việc tổ chức
lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử
dụng đất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất của Nga được chia thành 2 cấp: Quy
hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các
xí nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang, nông trường.

Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ
sao cho đảm bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh đất
cũng như tạo ra những điều kiện cần thiết để làm tăng tính quy hoạch của việc tổ
chức lao động, việc sử dụng những trang thiết bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm
thời gian và tài nguyên.
Quy hoạch chi tiết sẽ đưa ra phương án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khôi
phục độ phì của đất, ngăn chặn hiện tượng xói mòn đất, ngăn chặn việc sử dụng đất
không hiệu quả, làm tăng điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, điều kiện nghỉ
ngơi của người dân. (Nguyễn Thảo – Ban nội chính trung ương, 2013)
1.3.1.3. Trung Quốc:
Trung Quốc là nước nằm trong vùng Đông Nam Á có diện tích đất tự nhiên
lớn, dân số đông. Trung Quốc coi trọng việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
công tác bảo vệ môi trường luôn được quan tâm lông ghép và thực hiện đồng thời
với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài dạn của Nhà
nước, của các địa phương đều được dành một phần hoặc một chương mục riêng về
phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sử
dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất.
Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết
cho các vùng và các địa phương theo hướng phân vùng chức năng gắn với bảo vệ
môi trường.
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên
quan của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài
nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân

vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định được các sử
dụng tương thích cho phép ưu tiê ở các khu vực cụ thể. (Nguyễn Thảo – Ban nội
chính trung ương, 2013)
1.3.1.4. Quy hoạch sử dụng đất đô thị ở Anh:
Để bắt tay vào công việc xây dựng lại sau chiến tranh, năm 1947 chính phủ
Anh đã sửa đổi và công bố luật kế hoạch đô thi và nông thôn, trong đó điều thay đổi
quan trọng nhất là xác lập chế độ quốc hữu về quyền phát triển và xây dựng chế độ
cho phép khai thác. Quy định mọi loại đất đều phải đưa vào chế độ quản lý mới,
mọi người nếu muốn khai thác đất đai, trước hết phải được cơ quan quy hoạch địa
phương cho phép khai thác, cơ quan quy hoạch địa phương căn cứ vào quy định của
quy hoạch phát triển để xem liệu có cho phép hay không. Chế độ cho phép khai thác
trở thành biện pháp chủ yếu của chế độ quản lý quy hoạch đất đai.
1.3.1.5. Quy hoạch sử dụng đất ở Indonesia:
Mỗi năm có 50 ngàn ha đất trồng lúa "biến" mất để nhường chỗ cho xây
dựng nhà ở và các khu công nghiệp... Bên cạnh việc giảm diện tích đất canh tác, độ
phì nhiêu của đất cũng suy giảm do ô nhiễm chất thải từ công nghiệp hoặc do chế
độ canh tác thiếu khoa học gây ra.
1.3.1.6. Quy hoạch sử dụng đất ở Mỹ:
Do những nguyên nhân này gây ra đã làm cho gần 20 triệu ha đất không còn
sử dụng được…”. Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và đang
phát triển, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính đặc thù riêng, mỗi một loại hình
quy hoạch ở các nước đều có những quy định về nội dung, phương pháp tiến hành...
phân ra các cấp, kiểu quy hoạch, song 2 loại hình quy hoạch này dù ở đâu trên thế
giới thì cũng có những mối quan hệ nhất định. Trên cơ sở quy hoạch không gian
người ta tiến hành phân vùng sử dụng đất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết cho
từng khu vực. Quy hoạch chi tiết phát triển từng vùng thông thường được đấu thầu
cho các cơ quan phát triển bất động sản tư nhân. Tuy nhiên, mỗi phương án quy
hoạch chi tiết đều phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về xây dựng và môi trường;
các phương án quy hoạch chi tiết phải được công bố công khai và trưng cầu ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
của cộng đồng dân cư nơi có quy hoạch ít nhất là ba tháng trước khi phê duyệt và
triển khai. ( Nguyễn Trọng Tuấn, 2016)
1.3.1.7. Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà liên bang Đức:
Quy hoạch không gian liên bang liên quan đến việc tổng hợp sự phát triển
giữa các vùng và các ngành của toàn bộ lãnh thổ Cộng hoà Liên bang Đức. Chính
quyền liên bang đưa ra một khung quy định 31 về nội dung và trình tự thủ tục
(thông qua Luật Quy hoạch không gian Liên bang). Các bang có trách nhiệm tuân
theo, cụ thể hoá và triển khai thực hiện. Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của
quy hoạch không gian, do chính quyền địa phương thực hiện ở mức độ chi tiết
tương ứng với cấp quận trên nền bản đồ địa chính tỷ lệ 1/10,000, vị trí của quy
hoạch sử dụng đất được xác định trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian
(theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu vùng và đô thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất
được gắn liền với quy hoạch phát triển không gian ở cấp đô thị. Trong quy hoạch sử
dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng đất: Đất nông nghiệp và lâm
nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện tích; diện tích mặt nước, đất
hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao thông và cơ sở hạ tầng cung
cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung là đất ở và đất giao thông
chiếm khoảng 12% tổng diện tích toàn Liên bang.
1.3.1.8. Quy hoạch sử dụng đất ở Liên bang Australia (Úc):
Hầu hết các Tiểu bang đều có cơ quan quy hoạch riêng (Planning
Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang, người đứng đầu cơ quan quy hoạch là
thành viên Chính phủ có quyền hạn tương đương các Bộ trưởng khác (hàm Bộ
trưởng). Quy hoạch tổng thể không gian và phân vùng sử dụng đất do ngân sách
Nhà nước Tiểu bang cấp, quy hoạch chi tiết do các công ty trúng thầu tự bỏ sau đó
tính vào giá các khu đất hoặc các toà nhà bán đấu giá sau này. Ở Úc khi tiến hành

quy hoạch điều đầu tiên người ta chú trọng là phân bổ sử dụng đất làm sao cho sử
dụng có hiệu quả nhất điều kiện tự nhiên sẵn có bảo đảm phát triển bền vững và có
môi trường tốt. Thông thường các khu có hồ, rừng cây được giữ tối đa trong quá
trình quy hoạch. Các khu nhà ở thường được bố trí ven các dòng sông, bờ biển, gần
hồ. Các khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu dân cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
chú trọng bố trí đầy đủ các khu dịch vụ thương 32 mại, trường học. Thông thường
khu trường học và trung tâm thương mại được bố trí ở vị trí gần trung tâm nhất để
thuận lợi cho mọi công dân trong khu. Tuy nhiên, bệnh viện thông thường được bố
trí ở phía ngoài khu dân cư, thuận lợi về giao thông nhưng xa các đường cao tốc
hoặc nhà ga để tránh tiếng ồn và để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Tất cả các
khu đô thị mới hiện nay khi thiết kế thường gắn với sử dụng tiết kiệm năng lượng,
đèn chiếu sáng dùng đèn tiết kiệm, các nhà ở sử dụng tối đa pin năng lượng mặt
trời, nước thải sinh hoạt được xử lý và theo đường ống riêng dành cho tưới cây và
rửa xe để tiết kiệm nước.
1.3.1.9. Quy hoạch sử dụng đất ở Pháp:
Quy hoạch đất đai được sử dụng theo mô hình ngoài nhằm đạt hiệu quả kinh
tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi trường và lao động; bài toán quy hoạch
tuyến tính có cấu trúc và cơ cấu áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc
sản xuất hợp lý, tăng hiệu quả sản phẩm xã hội. ( Nguyễn Trọng Tuấn, 2016)
1.3.1.10. Quy hoạch sử dụng đất ở Thái Lan:
Quy hoạch đất đai được được phân bố theo 3 cấp: Quốc gia, vùng và địa
phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể các chương trình kinh tế xã hội của Hoàng
gia Thái Lan gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước phối hợp với
chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án phát triển Hoàng gia đã xác định vùng

nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội - chính trị của Thái Lan. Các
dự án đều tập trung vào vấn đề quan trọng là nguồn nước, đất đai nông nghiệp, thị
trường lao động.
1.3.1.11. Quy hoạch sử dụng đất ở Đài Loan:
Trong vài thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hoá đô thị hoá và bùng nổ kinh tế
đang diễn ra hết sức sôi động, thành phố Cao Hùng (thành phố phía Nam của Đài
Loan) đã phải đối mặt với áp lực tăng dân số đô thị nhanh chóng, làm thay đổi
mạnh mẽ về quy mô lẫn diện mạo của thành phố. Chính quyền thành phố đã dựa
trên kế hoạch, thực thi một cách tích cực dự án tổng thể nâng cấp đất đô thị với tên
gọi là: “Củng cố đất đô thị”, theo đó, trước khi xây dựng ổn định, vững chắc, những
mảnh đất nhỏ nào có hình dạng không đều và không có giá trị kinh tế sẽ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
chuyển sang dạng vuông vắn, có đường giao thông thuận tiện cho việc sử dụng tối
ưu và cho các mục đích xây dựng thông qua việc điều chỉnh lại ranh giới cũ bằng
cách hợp nhất, chuyển đổi và phân chia lại các mảnh đất. Quy trình hoạt động của
dự án củng cố đất đô thị gồm 4 phần nội dung cơ bản: bắt đầu từ khi lựa chọn vùng
đất, quyết định phạm vi đất để sử dụng cho dự án, cho đến khâu quy hoạch thiết kế;
điều 19tra, cải tạo đất, bồi thường cho những phần bị tháo dỡ tính toán hình dạng
của đất với sự tham gia của các chủ sử dụng đất và giao đất đã được củng cố cho
các ngành, các tập đoàn báo cáo, thông qua kết quả của công tác giao đất, cho đến
việc thực hiện giao dịch đất đai và sắp xếp địa chính.
1.3.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam:
1.3.2.1. Thời kỳ trước năm 1987:
Năm 1960 khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961 - 1965) cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng đất nước

mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt quỹ đất đai. Chính
vì vậy mà công tác phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, đã được đặt ra
ngay từ những năm 1960 này. Do đó có thể nói “quy hoạch sử dụng đất đai cũng
đồng thời được đặt ra (chính xác là năm 1962), các bộ ngành chủ quản, các tỉnh,
huyện đã có những điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao thông, thuỷ lợi,
xây dựng kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính chất bố trí sắp
xếp lại việc sử dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội dung lồng
ghép vào các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án sản
xuất hay công trình xây dựng cụ thể nào đó cho những mục đích đơn lẻ” .
Từ năm 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ
bản trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978 lần đầu tiên đã xây dựng được các
phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản
của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
trình Chính phủ xem xét phê duyệt”
Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản đồ phục
vụ cho quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng là vừa
thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về quy mô diện tích, vị trí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
cũng như tính chất đất đai tính toán trong các phương án này không được bảo đảm.
Đây cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy việc Chính phủ quyết định thành lập
Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nghị quyết số 548/NQ/QH ngày 24/5/1979 của Uỷ Ban
thường vụ Quốc hội về thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất; Nghị định số 404/CP
ngày 09/11/1979 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất).
1.3.2.2. Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1993:

Từ năm 1987 đến trước Luật đất đai năm 1993, Luật Đất đai 1987 ra đời,
đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử dụng đất đai vì nó được quy định rõ ở
Điều 9 và Điều 11 tức là quy hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý. Tuy nhiên, đây
lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả nước vừa trải qua một thời kỳ triển khai
rầm rộ công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng nhưng
thực tế nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước những khó khăn lớn. Những thay
đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu cùng với nhiều vấn đề trước mắt phải
giải quyết làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai lại rơi vào trầm lắng.
Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với yêu cầu của
quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý Ruộng đất lần đầu tiên ra
Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 hướng dẫn về quy hoạch phân bổ đất
đai chủ yếu đối với cấp xã với những nội dung như sau: Xác định ranh giới về quản
lý, sử dụng đất; Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất; Phân định
và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt; Một số nội dung khác về chu chuyển
5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch
sử dụng đất đai.
Với những thay đổi lớn về vai trò của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, việc
quản lý sử dụng đất ở khu vực nông thôn nổi lên hết sức quan trọng. Căn cứ theo
Thông tư hướng dẫn có những tỉnh ở đồng bằng đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng
đất đai cho hàng trăm xã (tới một nửa số xã trong toàn tỉnh). Tuy nhiên, do chưa có
quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng dẫn về quy trình, định mức,
phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

1.3.2.3. Giai đoạn từ khi có Luật đất đai năm 1993 đến năm 2003:
Luật đất đai năm 1993 ra đời tạo cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch sử
dụng đất tương đối đầy đủ hơn. Năm 1994, Tổng cục địa chính được thành lập và
tới tháng 4 năm 1995, lần đầu tiên tổ chức được một hội nghị tập huấn về công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho giám đốc Sở Địa chính tất cả các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương của cả nước. Sau hội nghị, công tác lập quy hoạch sử
dụng đất được triển khai ở 4 cấp là: Cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện và xã.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo tính thống nhất
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà
nước thực hiện quyền định đoạt về đất đai, nắm được quỹ đất đai đến từng loại, bảo
đảm cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gắn
chuyển mục đích sử dụng đất với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có cơ sở để
điều chỉnh chính sách đất đai tại mỗi địa phương, chủ động giành quỹ đất hợp lý
cho phát triển các ngành, các lĩnh vực, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, vừa đảm bảo ổn định các mục tiêu xã hội vừa đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từng bước chủ động dành quỹ đất hợp lý cho
xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng cho công nghiệp, dịch vụ,
đô thị. Qua công tác quy hoạch sử dụng đất đai, UBND các cấp nắm chắc được quỹ
đất đai của địa phương mình, có dự tính được nguồn thu từ đất cho ngân sách nhà nước.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được quy định trong Luật
đất đai năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/NĐ – CP ngày
01/01/2001 quy định nội dung cụ thể về lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của các cấp địa phương. Từ năm 1994, Chính phủ đã cho triển khai xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010. Tuy vậy, cũng
phải đến năm 2004, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XI, Quốc hội mới ra Nghị quyết
số 29/2004/QH11 thông qua quy hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010 và
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005; Bộ Quốc phòng và Bộ Công an tiến hành công
tác rà soát quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc phòng và đã được Chính phủ phê duyệt.
Đã lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2010 được 59 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, 223 đơn vị cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh), 3.597 đơn vị cấp xã (xã, phường, thị trấn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
Đã cơ bản giao xong đất nông nghiệp cho gần 12 triệu tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng, với diện tích gần 9,4 triệu ha; trong đó, đã cấp hơn 11,49 triệu
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tương ứng với 92,7% số đối tượng và 97,8% số
diện tích); đã giao và cho thuê sử dụng vào mục đích chuyên dùng và xây dựng nhà
ở là 44.691 dự án (công trình) với tổng diện tích là 405.910 ha.Đã bồi thường, giải
phóng hàng chục nghìn hộ dân tại 11.730 công trình với tổng diện tích là 66.350
ha.(voer.edu.vn/m/cong-tac-quan-li-nha-nuoc-ve-dat-dai-o-nuoc-ta-tu-nam-1945den-nay).
1.3.2.4. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2013:
Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và đòi hỏi về công tác
quản lý đất đai nói riêng. Luật đất đai năm 2003 đã được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2003, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Khung pháp lý đối với công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định rõ: Luật đất đai 2003 quy định tại mục
2 chương II (gồm 10 điều, từ điều 21 đến điều 30); Nghị định số 181/2004/NĐ – CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định tại chương III
(gồm 18 điều, từ điều 12 đến điều 29).
Luật đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất các cấp. Đối với kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm và kỳ kế hoạch là 5
năm. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là 5 năm một lần gắn với việc kiểm kê
đất đai để phục vụ cho công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tốt
hơn. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập 10 năm một lần gắn với kỳ quy hoạch
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải được lập trên nền bản đồ
địa chính. Ngoài ra, để cho việc quản lý đất đai được thuận lợi hơn, đất đai được

chia thành 3 nhóm đất chính: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số
30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 và Thông tư 19/TT-BTNMT ngày
02/11/2009 quy định về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp; ban hành định mức sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×