Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá hiệu quả kinh tế hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.85 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THƠI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI ĐỘNG
VẬT BẢN ĐỊA TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khoá học

: 2014 – 2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THƠI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ CHĂN NUÔI ĐỘNG
VẬT BẢN ĐỊA TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K46 - KTNN

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khoá học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Yến

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong mỗi quá trình học
tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đâu làm quen với các kiến thức khoa học. Qua đó
sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc,
năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ
nhiệm khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa tại xã
Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong suốt quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa KT & PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến cùng toàn thể các thầy, cô đã trực tiếp
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình
báo cáo đề tài tốt nghiệp. Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài mang tính
mới, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót,
tôi rất mong nhận nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Văn Thơi


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 2
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 7
Phần II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 8
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 8
2.1.1. Một số vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế......................................... 8
2.1.2. Lý luận chung về hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa ..................... 15
2.1.3. Chăn nuôi động vật bản địa................................................................... 20

2.1.4 Nội dung nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp tác xã chăn nuôi
động vật bản địa .............................................................................................. 21
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23
2.2.1 Tình hình phát triển HTX tại Việt Nam ................................................. 23
2.2.2. Hiệu quả kinh tế một số mô hình chăn nuôi trong địa bàn Tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 25
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa xã Tức
Tranh huyện Phú Lương.................................................................................. 29
Phần III. KẾT QUẢ THỰC TẬP.................................................................... 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tức Tranh ..................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
3.2. Khái quát về hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa xã Tức Tranh ........ 34
3.2.1. Thực trạng tổ chức và cơ sở vật chất của hợp tác xã ............................ 34


iii

3.2.2. Thực trạng một số nguồn lực của hợp tác xã ........................................ 35
3.2.3. Hiện trạng của hợp tác xã...................................................................... 37
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX chăn nuôi động vật bản địa .................................................................... 39
3.3. Kết quả thực tập ....................................................................................... 40
3.3.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại hợp tác xã ................ 40
3.3.2. Tình hình sản xuất của của cây thức ăn chăn nuôi ............................... 41
3.3.3. Tình hình sản xuất chăn nuôi ngựa và các chế phẩm từ ngựa .............. 41
3.3.4. Công tác thú y, tìm hiểu, học tập kỹ thuật phòng bệnh cho động vật
bản địa ............................................................................................................. 42
3.3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi động vật bản địa ......................... 43
3.3.6. Đánh giá hiệu quả môi trường hợp tác xã trong chăn nuôi động vật

bản địa ............................................................................................................ 52
3.3.7. Đánh giá hiệu quả xã hội hợp tác xã trong chăn nuôi động vật bản địa 52
3.3.8. Một số thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức khi thực hiện hợp tác
xã trong chăn nuôi động vật bản địa ............................................................... 53
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hợp tác xã trong chăn nuôi
động vật bản địa .............................................................................................. 56
3.4.1. Nhóm giải pháp về đất đai .................................................................... 56
3.4.2. Nhóm giải pháp về đầu tư và vốn. ........................................................ 57
3.4.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ .................................................... 58
3.4.4. Nhóm giải pháp về lao động và nguồn nhân lực .................................. 59
3.4.5. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ .................................................. 60
3.4.6. Nhóm giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương đối với kinh tế hợp tác xã................................................................... 61
Phần IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66


iv

5.2.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 66
5.2.2. Đối với địa phương ................................................................................ 67
5.2.3. Đối với hợp tác xã .................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của HTX năm 2018 .................................. 36

Bảng 3.2: Lao động của hợp tác xã năm 2018 ................................................. 37
Bảng 3.3. Danh sách thành viên HTX chăn nuôi động vật bản địa
năm 2018 ......................................................................................................... 38
Bảng 3.4: Chi phí chuồng trại và trang thiết bị của HTX năm 2018 .............. 44
Bảng 3.5: Chi phí về con giống của hớp tác xã 2018 ..................................... 46
Bảng 3.6: Các loại chi phí khác chi phí hàng năm của HTX năm 2018 ......... 47
Bảng 3.7: Doanh thu ngựa bạch 2018............................................................. 48
Bảng 3.8: Doanh thu hươu sao 2018 ............................................................... 48
Bảng 3.9: Doanh thu khác của HTX năm 2018 .............................................. 49
Bảng 3.10: Tổng doanh thu của HTX năm 2018 ............................................ 49
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các nguồn lực của HTX
năm 2018 ......................................................................................................... 50
Bảng 3.12: Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế HTX năm 2018 ................. 51
3.4.2. Nhóm giải pháp về đầu tư và vốn. ........................................................ 57
3.4.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ .................................................... 58
3.4.4. Nhóm giải pháp về lao động và nguồn nhân lực .................................. 59
3.4.5. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ .................................................. 60
3.4.6. Nhóm giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương đối với kinh tế HTX ........................................................................... 61


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt nam đã đạt được thành tựu khá toàn diện
và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo vững chắc an

ninh lương thực quốc gia, một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị
trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp
dịch vụ ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi.
Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày
càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở
nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn chưa bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa
học - công nghệ và đào taọ nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ
biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng
nhiều mặt hàng thấp. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng
sâu, vùng xa, Chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Từ đó, trong nhiều năm


2

qua Đảng và nhà nước ta đã chủ trương đề xuất đưa ra các chương trình,
chính sách nhằm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt nông thôn việt nam như: chương
trình 134/2004/QĐ-TTg Về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà
ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn, chương trình 30a/2008/NQ-CP Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo

nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, chương trình 491/QĐ-TT về xây
dựng nông thôn mới, … Qua đó, nông nghiệp nông thôn có nhưng bước
chuyển biến vượt bậc, nhiều mô hình chuyển giáo khoa học kỹ thuật được đưa
vào trong sản xuất, các lớp tập huấn được mở định kỳ cung cấp kiến thức cho
người nông dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với đặc thù của địa
phương nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tức Tranh là địa phương luôn đi đầu trong việc triển khai tích cực các
chương trình, chính sách của Đảng và nhà nước. Hiện nay, huyện đang tích
cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên,
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong đó có chăn nuôi động vật bản
địa được đưa vào triển khai từ năm 2015 nhằm phát triển ngành chăn nuôi
theo hướng công nghiệp hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiển đời sống
của người nông dân, nông thôn. Do đó, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Đánh
giá hiệu quả kinh tế hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa tại xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm đánh giá hiểu quả kinh
tế của mô hình chăn nuôi được triển khai, đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác xã, làm cơ sở cho các chương trình
dự án tiếp theo, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Mục đích nghiên cứu
* Về kiến thức
- Tìm hiểu đặc điểm đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã
Tức Tranh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


3

- Đánh giá thực trạng chăn động vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích hiệu quả kinh tế chăn động vật bản địa tại xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá được khả năng nhân rộng của chăn nuôi động vật bản địa.
- Đánh giá được tính bền vững của chăn nuôi động vật bản địa.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao hoạt động
sản xuất – kinh doanh của hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi động vật
bản địa của hợp tác xã.
* Về kỹ năng
+ Về kỹ năng sống
- Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi
công việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
- Biết lắng nghe và học hỏi.
+ Về kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại hợp tác xã theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc, nguyên tắc hoạt động của hợp
tác xã.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với
HTX có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
- Thông qua hoạt động thực tế tại HTX tạo cho sinh viên, tự chịu trách
nhiệm và trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn
nuôi, chăm sóc và phòng trừ bệnh hại cho động vật bản địa từng giai đoạn.
- Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả.


4

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội xã Tức Tranh .

- Phân tích tìm hiểu việc sử dụng nguồn lực và cách sử dụng nguồn lực
hợp tác xã.
- Phân tích đánh giá những thuận lợi và khó khăn chính trong chăn nuôi
động vật bản địa.
- Phân tích hiệu quả kinh tế hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa tại địa
phương.
- Tìm hiểu kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi động vật bản địa.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô hình hợp tác xã chăn nuôi
động vật bản địa tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
* Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
* Thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn với quản lý HTX để:
+ Tìm hiểu thông tin về lịch sử hình thành và phát triển của HTX,
những thành tựu mà HTX đã đạt được và kết quả sản xuất chăn nuôi của
HTX. Ngoài ra thu thập thêm được một số thông tin cơ bản như: Chủ tịch hội
đồng quản trị HTX, danh sách các thành viên trong HTX, số lượng chăn nuôi
và diện tích đất đai, vốn.
+ Những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của HTX như các
khoản chi phí, doanh thu.
+ Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường,
các chính sách của Đảng và nhà nước về HTX, sự giúp đỡ của chính quyền
địa phương đối với HTX.
- Phương pháp quan sát: Trực tiếp tham gia vào hoạt động chăn nuôi
của các thành viên trong HTX để có được cái nhìn tổng quát về hoạt động sản


5

xuất, kinh doanh của HTX, đồng thời nhằm đánh giá độ chính xác các thông

tin mà các thành viên HTX cung cấp, ngoài ra còn quan sát đánh giá thực
trạng, thu thập thông tin về tình hình sản xuất thông qua giám đốc HTX và
các thành viên trong HTX.
- Phương pháp thảo luận nhóm: Cùng với các thành viên HTX thảo
luận về các vấn đề khó khăn, thuận lợi mà HTX gặp phải như: Vốn, lao động,
thị trường, một số chính sách nhà nước nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất trong
những năm tới.
* Thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn trong các báo cáo, các tài liệu đã công bố. Các thông tin
này thường thu thập từ các cơ quan, các ban ngành của huyện, xã, báo cáo tổng
kết của HTX, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định…
- Trong phạm vi đề tài của tôi, tôi đã thu thập các số liệu đã được công
bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND xã Tức Tranh, HTX chăn nuôi
động vật bản địa.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tức Tranh.
+ Số liệu thống kê trên internet liên quan đến phát triển mô hình HTX.
* Phương pháp phân tích số liệu, thông tin
Thống kê, mô tả lại các hoạt động trong quá trình chăn nuôi của HTX
như tình hình sử dụng vốn, lao động, giá trị sản xuất kinh doanh, mô tả về quy
trình xử lý chất thải chăn nuôi….Mô tả sẽ giúp nắm bắt được thực trạng chăn
nuôi của HTX điều tra.
Sử dụng phần mềm excel tổng hợp số liệu điều tra, tính toán các chỉ
tiêu thống kê như: tổng đàn gia súc, gia cầm, các giá trị bình quân (chi phí, lợi
nhuận…)… Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về hiệu quả và tác động của mô
hình chăn nuôi theo hợp tác xã, tìm hiểu nhưng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và cả thách thức mà mô hình này mang lại, từ đó đưa ra những biện pháp phù


6


hợp để giúp phát triển hơn nữa hiệu quả kinh tế từ mô hình này, nhân rộng
điển hình và khuyến khích bà con đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế và đời
sống xã hội.
* Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
* Các chỉ tiêu kết quả:
- Tổng giá trị sản xuất: GO = ∑ Pi * Qi

(i = 1,2,3,….)

- Chi phí trung gian: IC là toàn bộ các khoản CP vật chất trừ KHTSCĐ
và dịch vụ
- Giá trị gia tăng: VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp: MI = VA – (A+CPLĐ thuê ngoài). A: KHTSCĐ
- Tổng chi phí: TC = IC + A + CP tài chính + CP thuê LĐ
- Tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hóa là tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng
hóa/ ∑ giá trị sản xuất.
- Số gia súc, gia cầm bình quân hộ
* Chỉ tiêu hiệu quả
 HQKT
- (GO, VA, MI)/IC: Là giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn
hợp tính trên một đồng chi phí trung gian.
- (GO, VA, MI)/TC : Là giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn
hợp tính trên một đồng tổng chi phí.
- Tỷ trọng số lượng, giá trị đàn vật nuôi của khu CNTT xa khu dân cư
so với tổng đàn vật nuôi toàn xã.
 Hiệu quả xã hội và môi trường
- Số lượng việc làm được tạo ra từ HTX trong khu CNTT
- Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước từ hoạt động SXKD của HTX
- Những ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật, tay nghề của người lao động,

trình độ chuyên môn của người quản lý.[11]


7

- Những ảnh hưởng tới kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội như tình hình
giao thông,hệ thống điện...
-Tác động tới môi trường từ hoạt động đầu tư, SXKD của HTX
1.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điển: xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 năm 2018 – tháng 5 năm 2018


8

Phần II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Một số vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các
nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như
khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất,
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu
tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định.
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối
bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về
hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải lựa
chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một

nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao tối
đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và từng cơ sở
sản xuất, kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế. Đây đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã
hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
Khái niệm hiệu quả kinh tế mang tính chất tương đối về không gian và
thời gian, phụ thuộc vào trình độ phát triển về kinh tế, xã hội, đặc điểm lịch
sử và truyền thống cũng như những điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, mỗi
địa phương và vùng lãnh thổ ảnh hưởng bởi sự phát triển của khoa học và


9

công nghệ, sự phát triển và biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế,
sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
Hiệu quả kinh tế không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất mà
phải đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho toàn xã hội.
Cơ sở cho sự phát triển xã hội là tăng lên không ngừng của lực lượng
vật chất. Phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu dùng,
tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức
khoẻ, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng… giải quyết tốt những
vấn đề xã hội chẳng những là mục tiêu mà còn là động lực phát triển lâu dài
nền kinh tế quốc dân.[3]
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là : giải
quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế ;

giảm số người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng
cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ
trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi
trường;...
HQKT - XH là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt
được cả về kinh tế và xã hội. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là phát
triển xã hội. Do đó khi nói đến HQKT chúng ta nói trên quan điểm kinh tế xã hội.
Trong lĩnh vực chăn nuôi, kết quả SXKD của các hộ chăn nuôi là tất cả
những gì thu được sau một quả trình SXKD (thường tính là một năm), đó là
sản lượng các sản phẩm, giá trị sản xuất, thu nhập mà hộ chăn nuôi thu được
sau khi sử dụng các nguồn lực của mình như đất đai, tiền vốn, lao động...
Trong điều kiện nguồn lực có hạn vấn đề đặt ra cho các hộ chăn nuôi là làm
sao sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm, mang lại hiệu quả cao hơn
bằng các biện pháp kỹ thuật, sử dụng công nghệ mới hiện đại, cách tổ chức


10

quả lý sản xuất…Đó chính là HQKT của hộ chăn nuôi. Nếu nói kết quả phản
ánh quy mô của cái được thì hiệu quả phản ánh trình độ tận dụng các nguồn
lực của hộ để tạo ra cái được đó. Trong cùng một điều kiện chăn nuôi hay
cùng một sản phẩm đầu ra nhưng mỗi hộ nông dân lại tạo ra những kết quả
khác nhau. Như vậy, so sánh các phương án hay so sánh các kết quả khác
nhau trong cùng một điều kiện chăn nuôi chính là HQKT của chăn nuôi.
Trong chăn nuôi khi đề cập tới HQKT, thông thường người ta nói tới
HQKT về việc sử dụng các nguồn lực đầu vào như đất đai, lao động,
vốn…Bàn tới vấn đề này các nhà kinh tế đều thống nhất phải phân biệt rõ ba
khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, HQKT.
- Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi

phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng trong sản xuất với những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật thường
được phản ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất, nó liên quan tới phương
tiện vật chất của sản xuất, chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất
đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm hoặc tăng thêm bao nhiêu đơn vị sản
phẩm. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào bản chất kỹ thuật, vào công nghệ áp
dụng trong sản xuất, vào kỹ năng của người sản xuất, vào môi trường kinh tế
xã hội mà trong đó kỹ thuật được áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật chỉ là điều kiện
cần cho HQKT. Đôi khi hiệu quả kỹ thuật cao nhưng SXKD vẫn không có lãi.
- Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được đưa vào tính toán, để phản ánh giá trị thu được trên
một đơn vị chi phí them về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả
phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá
của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ cũng giống như xác định các điều
kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là nó đạt tối đa khi giá trị
biên của sản phẩm bằng chi phí biên (MR= MC) của nguồn lực được sử dụng
vào sản xuất.


11

- HQKT là phạm trù kinh tế mà trong sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. Nghĩa là các yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực
đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt
HQKT.
Như vậy, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT nhưng đều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được lợi nhuận thì
phải bỏ ra những chi phí nhất định như nhân lực, nguyên vật liệu, vốn, so
sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra sẽ có HQKT, chênh lệch càng lớn thì

hiệu quả càng cao.
2.1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT trong hoạt động SXKD là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục
tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để
hiểu rõ bản chất của phạm trù HQKT của hoạt động SXKD cũng cần phân
biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động SXKD.
Kết quả hoạt động SXKD là những gì đạt được sau một quá trình SXKD nhất
định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của người SXKD. Kết quả
hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ... và cũng có thể là
các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính
như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, ... Như thế, kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của người kinh doanh. Trong khi đó, công thức tính hiệu
quả ở trên lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả SXKD người ta đã sử
dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để
đánh giá hiệu quả SXKD. Vấn đề được đặt ra là: HQKT là mục tiêu hay
phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các


12

chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt, và trong nhiều trường hợp khác người
ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu
cần đạt là kết quả.
Bất kỳ một quốc gia nào hay một đơn vị nào khi tiến hành hoạt động
SXKD đều mong muốn với nguồn lực có hạn có thể tạo ra được lượng sản
phẩm nhiều nhất, với giá trị và chất lượng cao nhất để từ đó thu được lợi
nhuận lớn nhất. Nâng cao HQKT là cơ hội để tăng được lợi nhuận, từ đó làm

cơ sở để nhà sản xuất tích lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, cải
thiện thu nhập người lao động.
Nâng cao HQKT là qúa trình tất yếu của sự phát triển xã hội. Đối với
người sản xuất tăng hiệu quả chính là tăng lợi nhuận, đối với người tiêu dùng
tăng hiệu quả là khi họ nâng cao được độ thỏa dụng khi sử dụng hàng hóa.
Như vậy nâng cao HQKT sẽ làm cho cả xã hội có lợi, bởi lẽ lợi ích của người
sản xuất và người tiêu dùng đều được nâng lên.
Trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, ngành chăn
nuôi phát triển khá mạnh mẽ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lớn
cư dân, góp phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế nhất là kinh tế nông thôn
phát triển. Nhưng, sự phát triển của ngành chăn nuôi vẫn chưa thực sự bền
vững, chăn nuôi vẫn ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, thiếu sự kiểm soát, tình trạng
ô nhiễm môi trường do chăn nuôi đang là vấn đề bức thiết cần giải quyết.
Trước tình hình đó, Nhà nước ban hành một loạt các chính sách ưu đãi nhằm
khuyến khích hình thức CNTT xa khu dân cư ở các địa phương phát triển.
Nhờ đó, nhiều mô hình CNTT xa khu dân cư đã được hình thành và phát triển ở
nhiều địa phương trong cả nước.
Để xây dựng được khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư đòi hỏi
nguồn lực lớn cả về nhân lực, vật lực, cả về chất và lượng. Do đó, việc quyết
định đầu tư xâu dựng khu chăn nuôi tập trung đòi hỏi phải suy tính thật kỹ


13

càng đến HQKT, tính toán đến lợi ích kinh tế và xã hội mà mô hình mang lại
và chi phí bỏ ra đầu tư.
Vậy nghiên cứu HQKT nhằm nâng cao HQKT của mô hình chăn nuôi
tập trung xa khu dân cư có vai trò:
- Góp phần giảm chi phí và phát triển sản xuất cho ổn định, tận dụng tối
đa những nguồn lực hiện có, làm tăng giá trị cho các nguồn lực, góp phần

phát triển bền vững ngành chăn nuôi theo hướng hàng hóa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các các yếu tố sản xuất và áp dụng công
nghệ mới hiện đại vào chăn nuôi.
- Hiệu quả xã hội: Tạo việc làm, tăng thu nhập và làm giàu cho nông
dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại.
- Hiệu quả môi trường: Làm giảm ô nhiễm môi trường.
Tóm lại, nghiên cứu HQKT làm cơ sở nâng cao HQKT trong chăn nuôi
tập trung có ý nghĩa rất quan trọng trong xu thế phát triển. Nó giúp cho
nghành chăn nuôi phát triển ổn định bền vững, tiết kiệm được các nguồn lực,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường…
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế
Mục đích yêu cầu đặt ra đối với quá trình sản xuất ở các thành phần
kinh tế là khác nhau. Do vậy, việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế cũng rất đa dạng. Các hộ nông dân, công nhân trong nông nghiệp họ
tiến hành sản xuất trước tiên là để đáp ứng nhu cầu việc làm có thu nhập đảm
bảo cuộc sống, sinh hoạt thường ngày sau đó mới tính đến lợi nhuận và tích
luỹ. Còn đối với các doanh nghiệp tư nhân tiến hành sản xuất nhằm tìm kiếm
cơ hội đầu tư tiền vốn để có thêm lợi nhuận. Đối với một quốc gia thì hiệu
quả nó còn thể hiện trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
Ngoài ra, hiệu quả kinh tế còn có tính chất về mặt thời gian. Nó luôn
luôn có xu hướng thay đổi một hoạt động kinh tế diễn ra ở hôm nay có hiệu
quả kinh tế cao song trong tương lai thì chưa chắc đã có hiệu quả và ngược lại,


14

bởi vì giá trị sức lao động ngày một tăng. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả
kinh tế không chỉ là nhiệm vụ của một cá nhân, một đơn vị kinh tế mà còn là
nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp và mỗi quốc gia. Việc nỗ lực tìm cách
để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất hàng hoá là một hoạt động được

coi là quyết định cho mọi nền kinh tế, chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất thì
mới có cơ hội đưa nền kinh tế tồn tại và phát triển.
Nội dung của việc xác định và nâng cao hiệu quả xuất phát từ những
nội dung chủ yếu sau[4]:
+ Mọi quá trình sản xuất liên quan mật thiết đến hai yếu tố cơ bản đó là
chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thu được từ chi phí đó. Mối quan hệ của
hai yếu tố này là nội dung cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
+ Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, xuất phát từ nhu cầu
phát triển sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Đây là một trong những quy luật
cơ bản của quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Mức độ hiệu quả đạt được nó phản ánh trình độ phát triển lực lượng
sản xuất và trình độ phát triển của xã hội. Hiệu quả kinh tế đi liền với nội
dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất trên một đơn vị sảm phẩm tạo
ra. Bản chất của hiệu quả kinh tế có nội dung là tương quan so sánh cả về
tuyệt đối và tương đối gữa lượng kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra.
Đối với nước ta, xuất phát từ một nền kinh tế thị trường, có nhiều vấn
đề kinh tế được đánh giá và xem xét lại. Trong đó, vấn đề hiệu quả được coi
là một nội dung quan trọng nhất, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
mỗi một doanh nghiệp. Việc xem xét hiệu quả trên tất cả các khâu sản xuất,
phân phối và lưu thông sản phẩm có nội dung phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong
kinh doanh[4].
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phải phân định sự khác nhau giữa
hiệu quả, kết quả và mối quan hệ giữa chúng. Trong đó, kết quả là phần vật


15

chất thu được từ mục đích hoạt động của con người, nó được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tuỳ thuộc vào những trường hợp cụ thể. Do tính

mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu không ngừng
tăng lên của con người, mà yêu cầu người ta phải xem xét kết quả đạt được
tạo ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu. Chính vì vậy, khi đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh người ta không chỉ dừng lại ở việc đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra kết quả đó. Việc đánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là một nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế.
Trên phạm vi toàn xã hội các chi phí bỏ ra để thu được kết quả là chi
phí lao động xã hội. Vì vậy, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao
động xã hội. Từ đó ta có thể kết luận rằng: Thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm
hao phí lao động xã hội cùng tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả
và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện nguồn lực nhất định[4].
2.1.2. Lý luận chung về hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa
2.1.2.1. Khái niệm kinh tế hợp tác xã
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển
của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính
vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là
một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của
cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống
cũng như trong sản xuất.
Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ kết hợp lại lớn
mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động
riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng
với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và
chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá
trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi


16


vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Minh chứng cụ thể
cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình
hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hoá - xã hội… đã làm cho sức cạnh tranh ngày càng gay gắt
không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu
khiến cho các HTX đều phải thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh của
mình cho phù hợp với xu thế mới.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại
khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, kinh tế
hợp tác là một quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau
giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức
mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời
sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành
viên [8].
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần
thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về HTX như
sau: "HTX là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một
cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế,
xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và
kiểm tra dân chủ" [4].
Ở Việt Nam, Luật HTX năm 1996 định nghĩa về HTX như sau: "HTX
là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát
huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện
có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [5].
Luật HTX năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật HTX năm 1996, tiếp
tục khẳng định vai trò của kinh tế HTX, là một tổ chức kinh tế mang tính



17

cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên HTX dựa trên nhu cầu, lợi
ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho
thành viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, so với
Luật HTX năm 1996, thì ở Luật HTX năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tượng
tham gia HTX đó là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và được coi như một loại
hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn
khác của HTX theo quy định của pháp luật. Điều này cũng tạo điều kiện cho
kinh tế HTX phát triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham
gia vào HTX.
Luật Hợp tác xã 2012 đã khẳng định rõ hợp tác xã không phải là doanh
nghiệp, điều này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt
Nam với các chuyên gia trong và ngoài nước trước khi Luật được thông qua.
Như vậy ta có thể hiểu: “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập
và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [6].
2.1.2.2. Vai trò của kinh tế hợp tác xã
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là tổ
chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp... vì vậy hoạt
động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản
xuất của hộ nông nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố
đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung
cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được



18

đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông
qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được thực hiện,
sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện
hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm
đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông
dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống,
về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham
gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc
các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân [1].
2.1.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển kinh tế HTX
* Luật số 23/2012/QH13, ngày 20/11/2012 của Quốc Hội căn cứ hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo nghị quyết số 51/2001/GH10.
- Quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX cụ thể như sau:
Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập,
ra khỏi HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX.
Hai là: HTX, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên.
Ba là: Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của HTX, liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu
nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Bốn là: HTX, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động

của mình trước pháp luật.
Năm là: Thành viên, HTX thành viên và HTX, liên hiệp HTX có trách


×