Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Chính sách đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.64 KB, 102 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM THÁI HÀ

CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2
Hà Nội, Năm 2017


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM THÁI HÀ

CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế


Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Phạm Thị Tuệ


4

Hà Nội, Năm 2017


5

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng kính gửi lòng biết ơn và lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS Phạm Thị Tuệ người hướng dẫn đã tạo điều kiện thuận lợi, chỉ bảo,
giúp đỡ nhiệt tình, đầy trách nhiệm với tôi trong suốt quá trình làm luận văn;
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong
trường Đại học Thương Mại; các tác giả có công trình khoa học, bài viết tôi
tham khảo.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp đã chia
sẻ công việc, giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Trân trọng!


6


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Chính sách đền bù, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội” là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Phạm Thị Tuệ
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Phạm Thái Hà


7

MỤC LỤC


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8

Ký hiệu viết tắt
GPMB
UBND
KĐTM
BTNMT
KĐT
QSDĐ
D.A
BT

Nội dung viết tắt
Giải phóng mặt bằng
Ủy ban nhân dân
Khu đô thị mới
Bộ tài nguyên môi trường
Khu đô thị
Quyền sử dụng đất
Dự án
Bồi thường


9

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
TÊN BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Cơ cấu đất nông nghiệp bị thu hồi của Quận Bắc Từ Liêm
năm 2015 + 2016
Bảng 2.2
Kết quả khảo sát Đánh giá của người thụ hưởng về công
tác thực thi chính sách đền bù, GPMB
Bảng 2.3
Tổng kinh phí đền bù, hỗ trợ cho hộ có đấtbị thu hồi tại
Quận Bắc từ liêm năm 2015
Bảng 2.4
Kiến nghị của lao động trong các hộ bị thu hồi đất sản
xuất
Bảng 2.5
Số nông dân bị thu hồi đất có việc làm từ 2013 – 2015
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Số dự án giải phóng mặt bằng của Quận Bắc Từ Liêm
2013 - 6/2016
Biểu đồ 2.2
Số diện tích giải phóng mặt bằng của Quận Bắc Từ Liêm
2013 - 6/2016
Biểu đồ 2.3
Kết quả khảo sát lý do vướng mắc khi thu hồi đất
Biểu đồ 2.4:
Thời gian bình quân thực hiện đền bù GPMBcủa quận Bắc
Từ Liêm
Biểu đồ 2.5

Biểu đồ ý kiến nguồn thông tin về chính sách đền bù,

Trang

38
48
49
56
58
36
37
40
50

51

hỗ trợ GPMB của hộ gia đình
Biểu đồ 2.6

Biểu đồ 2.7

Tỷ lệ đơn thư xử lý và khiếu nại giai đoạn 2013-2015 của
quận Bắc Từ Liêm
Cơ cấu kinh phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng Quận Bắc Từ
Liêm 2015

52

57


10

Biểu đồ 2.8


Biểu đồ ý kiến đánh giá về mức sống của hộ gia đìnhsau
khi nhận hỗ trợ GPMB

59


11

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu
dân cư… đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện
được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong
những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và ảnh hưởng đến cả tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc đền bù giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định
trong toàn bộ quá trình giải phóng mặt bằng. Đây được coi là vấn đề phức tạp,
mang tính chất kinh tế, xã hội, được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp,
tổ chức và cá nhân. Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND Thành phố Hà Nội
đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn, góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Quận Bắc Từ Liêm mới được thành lập từ ngày 01/04/2014 theo Nghị
quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 2 Quận và 23 Phường thuộc thành
phố Hà Nội. Vị trí địa lý của quận tương đối thuận lợi, là cửa ngõ Tây Bắc

của trung tâm Thủ đô Hà Nội. Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Bắc Từ Liêm là một phần của đô thị trung
tâm; khu vực Bắc Từ Liêm được định hướng phát triển là một trong những
khu trung tâm hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng,
giáo dục, thể thao, giải trí chất lượng cao. Đồng thời, theo quy hoạch chung


12

Thủ đô Hà Nội, khu vực Bắc Từ Liêm nằm trong vùng nêm xanh của Thành
phố, nằm trong quy hoạch GS của Hà Nội.
Trên địa bàn Quận hiện có nhiều dự án phát triển khu đô thị mới được
triển khai trong những năm qua, trong đó có một số dự án quy mô lớn như
KĐT thành phố giao lưu, KĐT ngoại giao đoàn, KĐT Tây Hồ Tây, KĐT Cổ
Nhuế - Xuân Đỉnh và nhiều dự án nhỏ khác. Tuy nhiên trên thực tế nhiều dự
án tiến độ không đảm bảo theo yêu cầu của UBND thành phố, chủ đầu tư và
đơn vị thi công. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng không đảm bảo tiến
độ trong đó nổi bật là nguyên nhân thuộc về công tác GPMB: Sự chồng chéo
giữa các văn bản hướng dẫn thực hiện GPMB của Thành phố và Nhà nước;
chính sách hỗ trợ cho các hộ dân ở một số nơi chưa hợp lý; Công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách đền bù, hỗ trợ và tái định cư còn chậm và chưa hiệu
quả; Sự can thiệp của các ban, ngành đoàn thể chưa kịp thời; Cán bộ thực hiện
GPMB có trình độ chuyên môn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc có
tính chất nhậy cảm…
Xuất phát từ thực tiễn như vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “ Chính sách
đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội”
để làm luận văn Thạc sỹ với mong muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra giải pháp
hữu hiệu cho việc quản lý công tác GPMB trên địa bàn quận.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cho tới nay, nghiên cứu về GPMB có một số công trình tiêu biểu

như sau:
Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006), giáo trình định giá đất,
nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản
nhất về đất đai, thị trường đất đai, giá đất, định giá đất và nguyên tắc xác
định giá đất trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Đồng
thời đưa ra các phương pháp định giá cơ bản đang được áp dụng phổ biến


13

trên thế giới và vận dụng các phương pháp đóđể xác định giá đất trong hoàn
cảnh thực tế ở nước ta.
Phan Trung Hiền, giáo trình những điều cần biết về đền bù, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hôi đất, nhà xuất bản chính trị quốc gia.cung cấp
các kiến thức pháp luật về thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và giải
phóng mặt bằng đối với những người làm công tác giải phóng mặt bằng, cán
bộ, công chức quản lý, người làm công tác vận động, tuyên truyền, chủ đầu tư
dự án, những người dân có đất trong khu quy hoạch, có đất bị thu hồi vì mục
đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và các đối tượng nghiên cứu về pháp luật nói chung, cũng như
pháp luật đất đai nói riêng.
Trần Thu Hằng (2007),Tìm hiểu chính sách đền bù thiệt hại, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trong thời gian qua ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà nội đã đưa ra những lý luận nền tảng liên quan
đến thu hồi đất, đồng thời chỉ rõ những ưu nhược điểm của công tác thu hồi
đất trong thời gian qua ở Việt Nam. Song song đó luận án đã đi vào phân tích
các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp để hoàn thiện chính sách
đền bù thiệt hại, tái định cư khi thu hồi đất ở Việt nam.
Bùi Văn Huy (2009), Tìm hiểu thực trạng công tác đền bù, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư ở một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn

quận Hà Đông – thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
đất đai trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Nguyễn Văn Phấn (2007), Hoàn
thiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng trên đại bàn thị xã Bảo Lộc, Luận
văn Thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh và Lê Quý Cư (2010), Đánh giá việc thực hiện chính sách
đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
một số dự án trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ


14

nông nghiệp, Đại học nông nghiệp Hà Nội là những nghiên cứu khá sâu về
chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng. Các tác giả đã đi vào khái quát
những cơ sở lý luận về đền bù và giải phóng mặt bằng, đồng thời phân tích
thực trạng tại Bảo lộc và Văn Giang. Từ đó đưa các giải pháp hoàn thiện cho
các địa phương này ở mức độ cấp Huyện, thị xã.
Trần Đông Dực (2012), Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình GPMB
ở thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Bách khoa, Hà Nội, Mai
Đức Thịnh(2003), Những biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB ở một số
dự án trên địa bàn Hà Nội tại công ty đầu tư phát triển nhà số 2, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội và Nguyễn Việt
Hùng (2008), Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh công tác GPMB
trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Gia Lâm, Luận văn thạc
sỹ kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã đưa ra những cơ sở lý
luận vê fgiari phóng mặt bằng và các yếu tố thúc đẩy nhanh tiến độ GPMB
nói chung, từ đó phân tích thực trạng GPMB của một số dự án trên địa bàn Hà
Nội hoặc các dự án ở huyện Gia Lâm, từ đó đưa ra những giải pháp cũng như
kiến nghị để đẩy nhanh GPMB ở các địa bàn này.
Kiều Thị Nga(2012), Hoàn thiện quản lý Nhà nước về công tác GPMB
trên địa bàn huyện Quốc Oai, Luận văn Thạc sỹ Đại học Mở, Hà Nội. Phân tích,

tìm hiểu nội hàm của các khái niệm đền bù, hỗ trợ, tái địnhcư khi Nhà nước thu
hồi đất; nhận diện những đặc trưng cơ bản của các khái niệm này.Tìm hiểu, hệ
thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng các quy định về đền bù,hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của
pháp luật về đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghiên
cứu,đánh giá thực trạng pháp luật về đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồiđất. Xác lập định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp
luật về đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


15

Mặc dù các đề tài đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn đối với công tác
GPMB. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tập trung, nhấn mạnh vào chính
sách đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
Chính vì thế có thể khẳng định việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và
không trùng với những nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là thông qua các nghiên cứu, phân tích để từ
đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đền bù, hỗ
trợ GPMB trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, về chính sách đền bù, hỗ trợ GPMB.
- Phân tích thực trạng chính sách đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm. Chỉ ra những tồn tại trong quá trình thực hiện
chính sách đền bù, hỗ trợ GPMB trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đền bù, hỗ trợ
GPMB trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách đền bù, hỗ trợ GPMB của
Nhà nước được thực hiện trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu giai đoạn 2012 -2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có được
những dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về công


16

tác GPMB, chính sách đền bù, hỗ trợ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Dữ liệu cần được thu thập và phân tích là những dữ liệu tổng quan về công
tác GPMB, quản lý Nhà nước về GPMB, các chính sách hỗ trợ, đền bù GPMB
trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm nói riêng.
Đề tài kết hợp sử dụng các số liệu thống kê từ kết quả các công trình
nghiên cứu khoa học đã được công bố, số liệu của các cơ quan, ban ngành
thuộc UBND quận Bắc Từ Liêm…
Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu như sau:
- Liên hệ với các tổ chức cung cấp thông tin và tiến hành sao chép
dữ liệu
- Rà soát các nguồn thôn tin: sách báo, internet…
- Kiểm tra tính chính xác, thời sự của dữ liệu thu thập được
- Xử lý và phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định
5.1. Kỹ thuật và công cụ sử dụng
- Tra cứu văn bản, cơ sở dữ liệu: Đề tài sử dụng các kỹ thuật truyền

thống trong tra cứu tài liệu đang được lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức.
- Sử dụng công cụ tra cứu trực tuyến: Sử dụng mạng Internet để phục vụ
nghiên cứu đề tài, nhất là các cơ sở dữ liệu về luật, nghị định, thông tư, quyết
định của Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan đến đền bù, hỗ trợ GPMB
- Sử dụng phần mềm máy tính chuyên dụng: Với những công cụ phần
mềm chuyên dụng của máy tính cho phép xử lý thông tin thu thập được thành
các bảng, biều đồ.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động, các chỉ tiêu


17

tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có
tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động. Tác giả đi
vào phân tích các tài liệu thu thập được liên quan trực tiếp và giản tiếp tới đề
tài như tạp chí, báo cáo, luận văn của các đề tài liên quan đến đền bù, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng để đưa ra những cơ sở lý luận cho chương 1. Phần tích
các báo cáo, tài liệu nội bộ của bộ phận giải phóng mặt bằng của quận Bắc Từ
Liêm để đưa ra những đánh giá và nhận định ở chương 2, cũng như kết hợp
chương 1 để có những giải pháp ở chương 3.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh dùng trong đề tài nhằm so
sánh các chỉ tiêu về môi trường. Qua đó thấy được sự biến động tăng, giảm
của từng chỉ tiêu so với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) và xác định nguyên
nhân của sự biến động.
- Phương pháp lập biểu mẫu: Phương pháp lập biểu mẫu được dùng để
ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích, để phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau: trong đề tài tác giả so sánh giữa số

năm nay và số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu các biệt với
chỉ tiêu tổng thể.
- Phương pháp đồ thị: Phương pháp đồ thị trình bày và phân tích bằng
các biểu đồ. Phương pháp này sử dụng con số kết hợp với các hình vẽ, đường
nét và mầu sắc đề tình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Đối với đề
tài, tác giả sử dụng phương pháp so sánh dọc và so sánh ngang thông qua đó
đưa ra các chỉ số, bảng biểu, biểu đồ so sánh, làm cơ sở cho những phân tích
đánh giá và nhận xét
- Phương pháp điều tra: Tác giả lập phiếu và khảo sát tới 50 cá nhân, hộ
gia đình thuộc hai nhóm là đối tượng thụ hưởng và đối tượng thực hiện chính
sách (các cán bộ quản lý, thực thi chính sách hỗ trợ, giải phóng mặt bằng trên
địa bàn Quận Bắc Từ Liêm) để xin ý kiến, đồng thời kết hợp phỏng vấn thêm.


18

Kết quả khảo sát thu được sẽ được tổng hợp lại theo các tiêu chí chung để
phân tích và đưa ra đánh giá. Kết quả điều tra sẽ đối chiếu với những số liệu
tổng hợp, nghiên cứu được để đưa ra kết luận khách quan.
Mẫu phiếu khảo sát như phụ lục 01 và 02 của Luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về xã hội: việc giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người
bị thu hồi đất sẽ đảm bảo cuộc sống của người dân, góp phần ổn định chính
trị, an sinh xã hội.
- Về kinh tế: Vận dụng, thực hiện tốt các chính sách đền bù, hỗ trợ
GPMB giúp đẩy nhanh tiến độ GPMB, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án,
vòng quy vốn nhanh, giúp các nhà đầu tư có thêm cơ hội thực hiện các dự
án khác.
- Về thực tiễn:
Đối với vấn đề quản lý: Những nghiên cứu và kết luận của đề tài đưa ra

phản ánh những thành công cũng như những hạn chế trong việc vận dụng,
thực hiện các chính sách đền bù, hỗ trợ khi thực hiện GPMB. Từ đó góp phần
hoàn thiện vào công tác quản lý, nhằm giảm thiểu các dự án bị chậm tiến độ
do công tác GPMB.
Đối với người được giao đất và người bị thu đất: Có thể hiểu rõ hơn
trách nhiệm cũng như quyền lợi được hưởng khi được giao đất, thu đất.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đền bù, hỗ trợ GPMB trên
địa bàn quận Bắc Từ Liêm
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đền bù hỗ trợ GPMB


19

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ,
HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Lý luận cơ bản về giải phóng mặt bằng
1.1.1.

Khái niệm về giải phóng mặt bằng
“Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên

quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên đất để lấy mặt
bằng xây dựng công trình (Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam – Bộ giáo
dục và đào tạo 1998).
Giải phóng mặt bằng là một quá trình thực hiện đa dạng. Mỗi một dự án
được tiến hành trên một vùng nhất định với mỗi một quy mô được thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng cũng thể hiện khác nhau tùy thuộc vào từng dự

án. Công tác giải phóng mặt bằng cũng phải gắn với đặc trưng của từng vùng
như: Khu vực nội thành dân số cao, đất đai lại có giá trị đặc biệt thực hiện giải
phóng mặt bằng không phải dễ dàng. Điều này khác hẳn với khu vực ven đô
hay ngoại thành thì công việc thực hiện có đơn giản hơn.
Giải phóng mặt bằng cũng có tính chất khá phức tạp. Đối với người Việt
Nam thì đất đai nhà ở có vai trò đặc biệt quan trọng nên khi giải phóng mặt
bằng cũng gặp phải nhiều khó khăn. Ở các khu đô thị lớn do đất có giá trị
kinh tế cao phần nào dẫn đến tính trạng dân không muốn di chuyển chỗ ở do
bị mất một số các điều kiện thuận lợi khi phải ở nơi khác. Mặt khác do sự
hình thành lâu đời của đất đai nó được sở hữu do nhiều chế độ chủ sở hữu
việc xác định rõ đặc điểm của từng thửa đất rất khó cho công tác kê khai. Mặt
khác nó cũng ảnh hưởng bởi Luật Đất đai và các chính sách được thực hiện
trong công tác giải phóng mặt bằng từ trước không được đồng bộ đặc biệt là
công tác xác định giá đền bù không thỏa đáng cho người dân trong diện cần
giải phóng mặt bằng dẫn tới tình trạng chây lì không chịu di chuyển. Khi thực
hiện di dời điều quan trọng là bố trí đất cho khu vực tái định cư chưa được


20

đảm bảo do các nguyên nhân khác nhau như không có đất, thiếu các điều kiện
sinh hoạt. Giải phóng mặt bằng được thực hiện chủ yếu ở các khu vực dân cư
có đời sống kinh tế thấp chủ yếu là buôn bán nhỏ do vậy họ sẽ không muốn di
chuyển chỗ ở điều đó đồng nghĩa với việc họ không muốn di chuyển chỗ ở.
Điều đó đồng nghĩa với việc họ lại phải tìm một công việc khác cho thích hợp
với nơi ở mới.
Tóm lại, giải phóng mặt bằng là một quá trình tổ chức thực hiện các
công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối các công trình và một bộ phận
dân cư trú phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới trên đó. Công tác giải phóng mặt bằng được

thực hiện từ khi thành lập Hội đống giải phóng mặt bằng Quận, Huyện của dự
án cho tới khi giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.1.2. Sự cần thiết phải GPMB
1.1.2.1. GPMB là yêu cầu tất yếu đối với các dự án xây dựng
Do quỹ đất có giới hạn và các yêu cầu khách quan của nền kinh tế, nhu
cầu về văn hóa, xã hội, chúng ta không xây dựng công trình ở những nơi hoàn
toàn vắng vẻ không có người nhất là đối với nhu cầu mở rộng, cải tạo đô thị
thì việc xây dựng các công trình trong khu dân cư là điều không tránh khỏi.
Công tác GPMB trở thành một yêu cầu tiên quyết đi trước một bước trong các
dự án xây dựng.
Mặt bằng để xây dựng là một yếu tố hết sức quan trọng đối với các dự án
đầu tư xây dựng. Có mặt bằng thì mới có thể tiến hành đo đạc, thi công, xây
lắp công trình được. Trong trường hợp khu đất đã được giải tỏa gần hết mà
chỉ vướng một vài hộ gia đình bị thu hồi đất trong diện GPMB mà chưa chịu
di chuyển, tháo dỡ thì cũng không thi công được


21

1.1.2.2. Công tác GPMB góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai, nhằm sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả hơn.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là những phương pháp thống nhất quản
lý với toàn bộ đất đai, bảo đảm đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu
quả. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhà nước nắm được quỹ đất
đai đến từng loại đất, thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai, bảo đảm pháp
lý cho việc giao đất, có cơ sở để điều chỉnh chính xác đất đai theo hướng sử
dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời Nhà nước dự tính được nguồn ngân
sách. Muốn thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý cần phải sử
dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất có mục đích sử dụng khác như công
nghiệp, dịch vụ thương mại để đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển.

Ở nước ta phần lớn diện tích đất nông nghiệp gần các thành phố lớn hoặc có
vị trí thuận tiện gần đường quốc lộ đang dần được thay thế bằng các khu công
nghiệp, khu chế xuất… Việc chuyển đổi mục đích này tạo ra giá trị kinh tế
cao hơn rất nhiều so với sản xuất nông nghiệp. Vì vậy để có quỹ đất “sạch”
phục vụ cho các dự án thì công tác GPMB là yếu tố cần thiết không thể thiếu
được trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
GPMB còn cho phép sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai và công cụ
điều tiết các hoạt động liên quan đến đất đau của các tổ chức, cá nhân.
Công tác giải phóng mặt bằng là cơ sở để đảm bảo thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đúng hướng.
1.1.2.3.Công tác GPMB là yêu cầu khách quan trong quá trình đổi mới.
Hiện tại và trong thời gian tới, thủ đô Hà Nội cùng với cả nước có quy
mô và tốc độ đầu tư, đô thị hóa cao với hàng loạt các dự án mở rộng không
gian thành phố, cải tạo nút giao thông, xây dựng các tuyến đường mới, phát
triển nhà…Thực hiện tốt công tác GPMB chính là góp phần đảm bảo nhịp độ
đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị trong tình hình mới.


22

Cùng với quá trình đô thị hóa, dân số ngày một tăng, đặc biệt là sự gia
tăng nhanh chóng của dân số đô thị do sự di dân cơ học từ nông thôn ra thành
phố, sự chia tách hộ. Do đó cần có nhiều con đường lớn đảm bảo sự an toàn,
thoải mái trong giao thông và những công trình phục vụ dân sinh khác. Vì
vậy, thực hiện công tác GPMB nhằm tạo quỹ đất để thực hiện công trình đó
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường hệ thống đường xá dành
cho giao thông vận tải cần phải mở rộng. Khi mà đô thị hóa cao thì nhu cầu
vận chuyển và đi lại của dân cư ngày càng tăng việc sử chữa nâng cấp các
tuyến đường hay làm tuyến đường mới là rất quan trọng, nó sẽ giải quyết
trước mắt được nhu cầu vận chuyển đi lại của xã hội.

Nhu cầu vui chơi giải trí của đại bộ phận các tầng lớp xã hội đang tăng
cao điều đó cần phải mở rộng các khu vui chơi là nhu cầu cấp thiết không chỉ
trước mắt mà cả lâu dài như: Xây dựng các trung tâm thể thao, câu lạc bộ văn
hóa để phục vụ cho các nhu cầu trên.
Để đáp ứng được nhu cầu đang trở thành mối bức xúc mà toàn xã hội đang
quan tâm thì việc giải phóng mặt bằng là một yếu tố khách quan. Đây là một biện
pháp quan trọng để thúc đẩy việc xây dựng các công trình phục vụ cho phát triển
xã hội cũng như quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong cả nước.
1.1.3.Quy trình thực hiện GPMB.
Trên cơ sở các Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm (đã được phê duyệt) của cấp huyện và tiến độ sử dụng đất của
Dự án, cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện tùy
trường hợp) chuẩn bị các thủ tục cần thiết để thu hồi đất.
Quy trình thực hiện GPMB bao gồm các bước sau:
Bước 1: Thu hồi đất:
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất


23

công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đấthoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất:

Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ đền bù, giải phóng mặt
bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
đền bù, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án
đền bù, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 3: Phân loại đất, diện tích đất, đo đạc đất:
Trong một thời gian dài, suốt từ khi thực hiện Quyết định số 201/CP năm
1980 qua Luật Đất đai 1987 đến Luật Đất đai 1993, việc "Điều tra, khảo sát
đất đai" luôn được xếp lên vị trí thứ nhất trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Trong giai đoạn này, nước ta luôn chú ý đến việc điều tra, khảo sát đất
đai; sau đó đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, xây dựng bản đồ địa chính, xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất


24

để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Bởi vì, chỉ có thông qua
việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai mới có thế phân chia toàn bộ
quỹ đất đai trong toàn quốc thành các loại, các hạng thích hợp. Việc này hết
sức có ý nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung, Căn cứ
vào kết quả này, Nhà nước và các cấp, các ngành ở địa phương mới có cơ sở
để hoạch định chính sách phát triển nông lâm nghiệp phục vụ cho chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bước 4. Lập phương án đền bù thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ đền bù, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định bị
thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của
từng trường hợp; áp giá tính giá trị đền bù về đất, tài sản trên đất.

Tổ chức được phân công làm nhiệm vụ đền bù, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm lập phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án đền bù, hỗ trợ, tái định
cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi. Phải lấy ý kiến của những đối tượng có diện tích bị thu hồi xem họ đồng ý
hay không đồng ý với phương án đền bù đưa ra. Đồng thời niêm yết công khai
phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi để họ nắm bắt được chủ trương
chính sách cũng như phương án đền bù.
Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái
định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn,


25

quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án
đền bù, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái
định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư
được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với
các mức đền bù và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Bước 5. Tổ chức chi trả đền bù theo nguyên tắc đúng, đủ, đảm bảo lợi ích
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu
lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đền bù phải chi trả tiền đền bù,
hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đền bù chậm chi trả thì khi
thanh toán tiền đền bù, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền đền bù, hỗ

trợ theo phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng
mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm
trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền
đền bù, hỗ trợ theo phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì tiền đền bù, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của
Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được đền bù để hoàn trả ngân sách nhà nước.. Trường hợp số tiền chưa thực


×