Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bít tất trong công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.91 KB, 64 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của khoa Kế toán Trường Đại Học Thương Mại và sự đồng ý
của TS Nguyễn Thị Thanh Phương, em đã thực hiện đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm bít tất trong công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở
trường Đại học Thương Mại.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Thanh Phương đã tận tình
chu đáo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế sản
xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thế tránh khỏi được
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp
ý của quý Thầy Cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm

ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phạm Văn Hải

SVTH: Phạm Văn Hải

1



Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.............................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài......................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................2
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài....................................................................2
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp................................................................................3
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT...................................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất...............4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................4
1.1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất...................5
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.......................6
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam..................6
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành....................................12
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM BÍT TẤT TẠI CÔNG TY TNHH DỆT KIM PHÚ VĨNH HƯNG.............19
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng và ảnh hưởng nhân tố
môi trường đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm bít tất.......................19

2.1.1. Tổng quan về đơn vị...........................................................................................19
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bít tất tại
công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng......................................................................24
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm bít tất tại
công ty TNHH Dệt kim Phú Vĩnh Hưng..................................................................26
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp...............................................................26
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................................29
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................31
SVTH: Phạm Văn Hải

2

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3 :NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÍT TẤT TẠI CÔNG TY TNHH DỆT KIM PHÚ
VĨNH HƯNG..............................................................................................................34
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu........................................................34
3.1.1. Kết quả đạt được của kế toán chi phí sản xuất của công ty................................34
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................36
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH Dệt kim Phú Vĩnh Hưng...............................................................................37
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................37
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung.........................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................. 41

PHỤ LỤC

SVTH: Phạm Văn Hải

3

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
CCDC: Công cụ dụng cụ.
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp.
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVPX: Chi phí nhân viên phân xưởng.
CPSX: Chi phí sản xuất.
CPSXC: Chi phí sản xuất chung.
GTGT: Giá trị gia tăng.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
KQKD: Kết quả kinh doanh.
NCTT: Nhân công trực tiếp.
NVLC: Nguyên vật liệu chính.
NVLP: Nguyên vật liệu phụ.

NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp.
TK: Tài khoản.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ: Tài sản cố định.

SVTH: Phạm Văn Hải

4

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chi phí sản xuất (CPSX) là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá
và các chi phí cần thiết khác mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất trong một thời kì nhất định.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay ngoài
việc sản xuất và cung cấp cho thị trường một khối lượng sản phẩm, dịch vụ với chất
lượng cao, chủng loại mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng doanh nghiệp
cần tìm mọi cách tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ, mẫu mã phù hợp sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại lợi nhuận từ đó tăng tích lũy
cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản

xuất, mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí
sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch
toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết
định. Để giải quyết được vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý
nghĩa thực tiễn to lớn cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của cá
doanh nghiệp sản xuất ở nước ta.
Nhận thức được điều ấy nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng tìm cho mình
một con đường đi hiệu quả và hợp lý. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động tới
khiến doanh nghiệp không quản lý và thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất
như: doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời phương pháp kế toán theo sự thay đổi
chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành; trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán còn
hạn chế… Công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp hiện nay còn
nhiều bất cập và bộc lộ nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và xu hướng
hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dệt
Kim Phú Vĩnh Hưng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán cùng với sự
SVTH: Phạm Văn Hải

1

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

hướng dẫn nhiệt tình của TS Nguyễn Thị Thanh Phương em đã quyết định nghiên cứu
đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất bít tất tại Công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng”
trong khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Mục tiêu: Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm. Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận về kế toán chi phí sản xuất đề
tài trình bày một cách tổng hợp những kiến thức lý thuyết về đặc điểm, đối tượng,
phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp. Trên
những nguyên lý chung của lý thuyết, đề tài nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm bít tất tại Công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng nhằm phát hiện
những ưu điểm và những hạn chế trong công tác thực hiện kế toán chi phí sản xuất của
công ty. Từ đó phân tích và tìm hiểu nguyên nhân hạn chế để tìm ra các giải pháp, kiến
nghị khắc phục những hạn chế bất cập và phát huy những ưu điểm trong công tác kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm bít tất của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất bít tất của công ty.
Chủ yếu các khoản chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như hạn chế về kiến
thức thực tế, khóa luận với mục đích tập trung làm rõ đặc điểm, bản chất và nội dung
kế toán chi phí sản xuất nhằm đề xuất phương hướng, biện pháp hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất bít tất tại công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng nên em xác định phạm
vi nghiên cứu của khóa luận như sau:
Không gian: Tại Công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng.
Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: Năm 2016.
Về mặt nội dung:Chuyên đề nghiên cứu về chi phí sản xuất kinh doanh bít tất của
công ty Công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài.
Để phản ánh chính xác kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài khóa
luận em đã sử dụng các phương pháp:
SVTH: Phạm Văn Hải


2

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Điều tra, thu thập và nắm bắt các thông tin về hình thức ghi chép, phương pháp
hạch toán các và tổng hợp các khoản mục chi phí sản xuất tại công ty. Đồng thời điều
tra thu thập các tài liệu như Báo cáo tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, Bảng
lương và trích lập các khoản trích theo lương, Bảng chấm công, Bảng trích khấu hao
TSCĐ…
- Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của cán bộ nhân viên trong công ty giúp rút
ngắn được thời gian thu thập thông tin và tiếp cận gần hơn với vấn đề cần nghiên cứu.
- Quan sát trực tiếp: Quan sát quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng và quá
trình ghi chép, hạch toán của phòng ban kế toán giúp có cái nhìn tổng quát và thực tế
hơn công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
- Tham khảo các tài liệu khác có liên quan tới vấn đề nghiên cứu như các tài liệu
về công ty, các báo cáo kế toán tổng hợp, các công trình nghiên cứu vấn đề tương tự đã
được thực hiện những năm trước, các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm,
một số website của Bộ tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan…
 Phương pháp xử lý dữ liệu:
Các thông tin, dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp và xử lý bằng các
phương pháp như phân tích, lập biểu so sánh và đối chiếu.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Báo cáo của em gồm 3 phần như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Dệt Kim
Phú Vĩnh Hưng.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về vấn đề kế toán chi phí sản xuất bít tất tại
Công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng.

SVTH: Phạm Văn Hải

3

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
 Khái niệm:
Chi phí: chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

 Phân loại chi phí sản xuất.
CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các
quyết định kinh doanh, CPSX cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp,
có thể phân loại theo những tiêu thức chủ yếu sau:
 Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( CPNVLTT): là toàn bộ chi phí NVL được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT): bao gồm tiền lương và các khoản phải
trả trực tiếp cho công nhân sản xuất,các khoản trích theo lương của công nhân sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung( CPSXC): là các khoản CPSX liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
 Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của NVL dùng
vào hoạt động SXKD.
SVTH: Phạm Văn Hải

4

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền lương của người lao
động.

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng
vào hoạt động SXKD trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
- Chi phí khả biến( biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định( định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí
và biến phí.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, còn có một số cách
phân loại CPSX khác như:
- Phân loại CPSX theo phương pháp quy nạp: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp.
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
và quá trình kinh doanh: gồm chi phí cơ bản, chi phí chung.
- Phân loại CPSX để lựa chọn các phương án: gồm chi phí chênh lệch.
1.1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
- Thu thập, kiểm tra, xử lý thông tin chính xác cho từng nghiệp vụ phát sinh liên
quan tới chi phí sản xuất sản phẩm.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng tài sản của
Công ty tại phân xưởng sản xuất.
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp phù
hợp với công tác quản lý của Công ty.

SVTH: Phạm Văn Hải


5

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Áp dụng và tuân thủ các quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành cũng
như thực hiện đúng các quy định, chính sách của Công ty về kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý, chú trọng tới việc áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Công tác hạch toán chi phí sản xuất phải đảm bảo hạch toán đúng, đủ và chính
xác chi phí sản xuất.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm
phù hợp với quy định Nhà nước ban hành và phù hợp với phương pháp kế toán hàng
tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khoa học, hợp lý và hạch toán
các khoản mục chi phí trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
- Cuối kỳ lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố và tiến hành phân tích chi phí
sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng khoa học, hợp lý.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.

1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Việc ghi nhận chi phí hoạt động kinh doanh bị chi phối bởi chuẩn mực kế toán sau:
Theo VAS 01: Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này
làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc
tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy. Các chi phí
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán
có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các
chi phí có liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ
SVTH: Phạm Văn Hải

6

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào
báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong
các kỳ sau.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, nguyên tắc cơ sở dồn tích
được định nghĩa như sau: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”. Theo

nguyên tắc này chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền…”. Điểm đầu
tiên cần xác định đó là ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, điểm này quy định cho
thời điểm ghi nhận Tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, có
nghĩa là trên sổ sách kế toán tất cả các tài khoản từ loại 1 đến loại 8 đều được xác định
thời gian ghi nhận theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Trong chuẩn mực Kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, nguyên tắc phù hợp được
thể hiện như sau: “Việc ghi nhận Doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó”.Trước hết ta cần hiểu “Việc ghi nhận Doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau”. Sự phù hợp về thời gian được hiểu là khi doanh thu, hay chi phí phát
sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần
giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Chính vì nguyên tắc này mà hệ thống tài
khoản kế toán có thêm các tài khoản dùng để “treo” chi phí và doanh thu đó là tài
khoản 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn; Tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn và
tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
SVTH: Phạm Văn Hải

7

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy, không
đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập được
ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi
phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Theo VAS 02- Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng. Trị giá
hàng tồn kho được xác định bởi một trong bốn phương pháp: đích danh, bình quân gia
quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
- Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng): theo phương pháp này, đến cuối
kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)

+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
SVTH: Phạm Văn Hải

8

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
- Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
- Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước):
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
Ngoài ra trong giá vốn hàng bán còn bao gồm phần định phí sản xuất chung dưới
công suất bình thường của máy móc thiết bị.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và

chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc, thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính tại các phân xưởng sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất trực tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến, chi phí sản xuất chung cố định phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường
của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt ở mức trung
bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
SVTH: Phạm Văn Hải

9

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân

bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Theo qui định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán
“Tồn kho” VAS 02 và trong chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014-BTC thì
cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo quy định của VAS 02: Giá
gốc của hàng hoá tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc vác trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Việc hạch toán giá gốc của hàng hoá tồn kho vào tài
khoản kế toán được tuân thủ theo qui định của chế độ kế toán ban hành theo Thông tư
200/2014. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên
độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm, cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không được phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Còn trường hợp khoản dự
phòng này nhỏ hơn năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
chi phí sản xuất kinh doanh.
Theo VAS 03- Tài sản cố định hữu hình, VAS 04- Tài sản cố định vô hình, khấu
hao tài sản cố định được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như: Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình
dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản. Các khoản chi phí phát sinh để
tạo ra các loại tài sản cố định vô hình nhưng không thỏa định nghĩa TSCĐ vô hình thì
phải ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp
trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích
khấu hao TSCĐ phù hợp với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Văn Hải


10

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

-Phương pháp khấu hao đường thẳng: là phương pháp trích khấu hao theo mức
tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố
định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
-Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: được áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
-Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. Tài sản cố định
tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các
loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
Theo VAS 16- Chi phí đi vay, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối
với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở

dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh
nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi
phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Trường hợp phát sinh các
khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế
toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát
sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ
lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp,
ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi

SVTH: Phạm Văn Hải

11

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát
sinh trong kỳ đó.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí.
-Đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm
vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.

-Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí cần căn cứ vào :
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm
(giản đơn hay phức tạp, liên tục hay song song…).
+ Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt..)
+ Khả năng trình độ quản lí nói chung và hạch toán nói riêng của DN.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ DN.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Theo phương pháp này, chi phí phát sinh liên
quan đến đối tượng nào thi tiến hành tập hợp chi phí cho đối tượng đó.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để
tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức :
Ci = (C/ Ti )x ti
Trong đó: – Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.
– C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
– Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ .
– ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
1.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo Thông tư 200/2014TT- BTC ngày
22/12/2014 do Bộ tài chính ban hành.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SVTH: Phạm Văn Hải

12

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo hoặc thực hiện các loại
dịch vụ của doanh nghiệp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được
thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng
có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng, sản phẩm…
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa
đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê vật tư, sản
phẩm hàng hoá, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn cước phí vận chuyển.
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên liêu, vật liệu
trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm…)
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
-Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán ghi tăng TK 621 và ghi giảm TK 152 giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất.
-Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận SX kế toán căn cứ vào:
+ Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ hóa đơn
GTGT kế toán ghi tăng TK 621 theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu mua xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất, ghi tăng TK 133 số thuế GTGT được khấu trừ đồng thời ghi
giảm TK thanh toán (TK 111, TK 112, TK 331…) theo tổng giá thanh toán của nguyên
vật liệu mua vào.

+ Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, căn cứ hóa đơn bán hàng thông thường kế toán ghi tăng TK 621 đồng thời ghi

SVTH: Phạm Văn Hải

13

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

giảm TK thanh toán (TK 111, TK 112, TK 331…) theo tổng giá thanh toán của nguyên
vật liệu mua vào.
-Cuối kỳ nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc ghi tăng TK 152 đồng thời ghi giảm TK 621 giá trị NVL xuất dùng
không hết.
-Xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức, kết chuyển
vào giá vốn hàng bán kế toán ghi tăng TK giá vốn hàng bán 632 đồng thời ghi giảm
TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621.
-Kết chuyển chi phí NVLTT thực tế dùng vào sản xuất cho từng đối tượng sử
dụng kế toán ghi tăng TK 154 và ghi giảm TK 621 giá trị NVLTT xuất dùng.
Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
-Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá NVL xuất dùng
trong kỳ ghi Nợ TK 621 và ghi Có TK 611.
-Kết chuyển CP NVLTT cho các đối tượng sử dụng kế toán ghi Nợ TK 631 và
ghi Có TK 621.

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính
chất lương (Phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, chi
phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương: Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn.
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã
hội, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Bảng phân bổ chi phí
nhân công, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công
trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
-Hàng tháng, tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào
Bảng chấm công, Bảng tính lương và các khoản trích theo lương.
+ Trong kỳ căn cứ bảng chấm công và các chứng từ có liên quan phản ánh tiền
lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh kế toán ghi: Kế
SVTH: Phạm Văn Hải

14

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

toán hạch toán ghi tăng TK 622 đồng thời ghi tăng TK 334 tổng số tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp.
+ Căn cứ bản phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ,… kế toán ghi: Kế

toán tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp của công nhân sản xuất theo tỷ lệ trích lập quy định ghi Nợ TK 622 đồng thời
ghi Có TK 338 Phải trả phải nộp khác (3382, 2283, 3384, 3389)
-Trích trước tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất kế
toán ghi Nợ TK 622 và ghi Có TK 335- Chi phí phải trả khác.
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp lãng phí, vượt định mức vào giá
vốn hàng bán kế toán ghi Nợ TK 632 và ghi Có TK 622.
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan theo đối tượng
tập hợp chi phí:
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKTX: kế toán ghi Nợ
TK154 và ghi Có TK 622.
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK: kế toán hạch
toán ghi Nợ TK 631 đồng thời ghi Có TK 622.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý, sản xuất
trong phạm vi các phân xưởng… như chi phí nhân viên quản lý phân xưởng; chi phí
NVL phân xưởng; chi phí công cụ dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ trong
phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Chi phí SXC được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp
phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi
phí SXC được tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như: theo chi phí NVLTT, chi phí
NCTT hay theo định mức chi phí SXC.
Chứng từ kế toán: Bảng tính giá và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hóa đơn tiền điện,
Bảng phân bổ tiêu hao điện, Phiếu chi…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. TK
này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
-Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
SVTH: Phạm Văn Hải


15

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ Khi phát sinh tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý, tiền ăn ca
của công nhân căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 627, ghi Có TK 334.
+ Tính trích BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân viên quản lý PX kế toán ghi Nợ
TK 627 đồng thời ghi Có các TK chi tiết của 338 (3382, 3383, 3384, 3389).
-Xuất kho vật liệu dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ vào
chứng từ liên quan, phiếu xuất kho kế toán ghi Nợ TK 627 và ghi Có TK 152.
-Xuất CCDC dùng cho hoạt động ở phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho và
những chứng từ liên quan: kế toán ghi Nợ TK 627, ghi Có TK 153.
+ Nếu CCDC xuất dùng có giá trị lớn phải phân bổ dần kế toán ghi Nợ TK 142
(242) và ghi Nợ TK 153. Khi phân bổ giá trị CCDC vào CP SXC kế toán ghi Nợ TK
627 và ghi Có TK 142 (242).
-Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nhà cửa do phân xưởng sản xuất quản
lý và sử dụng kế toán ghi Nợ TK 627 và ghi Có TK 214.
-Chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng thuộc phân xưởng sản xuất và cả chi phí
bằng tiền khác thì kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng ghi:
+ Trường hợp DN tính GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi Nợ TK 627, TK
133 và ghi Có các TK thanh toán: 331, 111, 112…
+ Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì ghi Nợ TK 627
đồng thời ghi có các TK thanh toán 331, 111, 112 toàn bộ giá trị thanh toán ghi trên
hóa đơn.
-Tính trích trước chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh kế toán ghi Nợ TK 627 đồng thời ghi
Có TK 335. Khi kết chuyển giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kế toán
ghi Nợ TK 335 đồng thời ghi Có TK 241.
+ Số chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch kế toán ghi Nợ TK 627, Nợ TK 642
và ghi Có TK 335. Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất kế toán ghi
Nợ TK 335 và ghi Có các TK 111, 112, 152, 331, 334…
Cuối niên độ nếu chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán Ghi
Nợ TK 335 và ghi Có TK 627
- Nếu phát sinh các khoản giảm CPSXC kế toán ghi giảm TK 627 và ghi tăng các
TK thanh toán 111, 112, 331, 152…
SVTH: Phạm Văn Hải

16

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Cuối kỳ tính phân bổ CPSXC biến đổi và CP SXC cố định theo mức công suất
bình thường ghi Nợ TK 154 (nếu DN áp dụng phương pháp KKTX), ghi Nợ TK 631
(Nếu DN áp dụng phương pháp KKĐK) đồng thời ghi Có TK 627.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định CP SXC cố định theo mức công suất bình
thường để tính vào giá thành. Khoản CP SXC cố định hoạt động dưới mức công suất
bình thường không tính vào giá thành sản phẩm mà ghi nhận vào giá vốn hàng bán, kế
toán ghi Nợ TK 632 và ghi Có TK 627.
1.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.

Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục kế toán phải
tổng hợp CPSX làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng hợp chi phí sản
xuất tùy thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng:
Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp KKTX
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. TK này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm của các bộ phận sản xuất kinh doanh. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 155,
632 và các TK có liên quan khác.
Trình tự hạch toán
-Cuối tháng căn cứ vào các sổ CP NVLTT, NCTT, SXC kế toán ghi Nợ TK 154
và ghi Có các TK 621, 622, 627.
-Trị giá NVL xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho kế toán ghi Nợ TK 152 và
ghi Có TK 154.
-Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại phải bồi
thường kế toán ghi Nợ TK 138, Nợ TK 334 và ghi Có TK 154.
-Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho trong kỳ kế toán ghi Nợ TK155, Có TK
154.
-Trường hợp DN sản xuất ra sản phẩm bán thẳng kế toán ghi Nợ TK 632 đồng
thời ghi Có TK 154.
Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất để tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị hạch toán HTK theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
SVTH: Phạm Văn Hải

17

Lớp: K11CK15



Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 154 để phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
-Đầu kỳ kế toán kết chuyển CP thực tế của SXKD dở dang ghi Nợ TK 631 và ghi
Có TK 154.
-Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC phát sinh trong kỳ kế toán
ghi Nợ TK 631, ghi Có các TK 621, 622, 627
Căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kế toán xác định CP SXKD dở dang và ghi Nợ
TK 154, ghi Có TK 631.
1.2.2.4. Sổ kế toán
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Áp dụng hình thức này, kế toán sử dụng các Sổ kế toán tổng hợp là:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
Ngoài ra còn sử dụng các sổ kế toán chi tiết là: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
(Sổ chi tiết TK 621, 622, 627)
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Kế toán sử dụng các sổ kế toán:
+ Nhật ký chứng từ số 7, số 1, số 2, số 5;
+ Bảng kê số 4, số 6;
+ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154;
+ Các sổ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Kế toán sử dụng các sổ kế toán:
+ Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
+ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (TK 631)

+ Các sổ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
- Kế toán sử dụng các sổ kế toán:
+ Nhật ký- Sổ cái TK 622, 627, 621;
+ Các sổ kế toán chi tiết TK 621, 622, 627.

SVTH: Phạm Văn Hải

18

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÍT
TẤT TẠI CÔNG TY TNHH DỆT KIM PHÚ VĨNH HƯNG.

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng và ảnh hưởng
nhân tố môi trường đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm bít tất.
2.1.1. Tổng quan về đơn vị.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Dệt kim Phú Vĩnh Hưng.
- Tên gọi: Công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng.
- Tên giao dịch: Phu Vinh Hung knitting co., Ltd
- Trụ sở chính: La Phù – Hoài Đức – Hà Nội.
- Tell: 0433.650.853.


Fax: 0433.651.244.

- Thành lập: năm 2004.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ.
- Giám đốc: Bà Tạ Thị Nga.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
- Mã số thuế: 0500446466.
- Thị trường xuất khẩu: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật, Pháp và các nước khác.
- Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: sản xuất hàng dệt kim xuất khẩu.
- Lịch sử phát triển của công ty: Công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng là công
ty con của công ty Cổ Phần May Phú Thành, được thành lập ngày 02/01/2004 theo
Giấy chứng nhận ĐKKD số 0500446466 do Sở KHĐT Hà Nội cấp với số vốn điều lệ
là 5 tỷ Việt Nam đồng. Lần 2 mã số Doanh nghiệp 0500446466 cấp ngày 17/12/2013.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Dệt kim Phú Vĩnh Hưng.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh: Công ty có 3 phân xưởng: phân xưởng dệt,
phân xưởng may, phân xưởng hoàn thành. Phân xưởng dệt dệt vải len rồi chuyển giao
cho phân xưởng may. Phân xưởng may tiến hành may hoàn thành sản phẩm. Sau đó

SVTH: Phạm Văn Hải

19

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


chuyển cho phân xưởng hoàn thành kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm kê thành
phẩm rồi chuyển sang khâu đóng gói. Cuối cùng, nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là một quy trình liên tục
được tổ chức trên dây chuyền khép kín. Từ khâu nguyên liệu đưa vào là sợi được đưa
đến bộ phận dệt. Sau đó, chuyển đến bộ phận may. Sau khi may hoàn thành, sản phẩm
được đưa đến bộ phận kiểm tra chất lượng, tiếp đến giai đoạn là, đóng gói và nhập
kho.
(Quy trình sản xuất xem ở phụ lục số 01)
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động quản lý của công ty TNHH Dệt kim Phú Vĩnh Hưng.
- Bộ máy quản lý của công ty TNHH Dệt Kim Phú Vĩnh Hưng được tổ chức chặt
chẽ gồm: phòng giám đốc, 2 phòng phó giám đốc và các phòng ban, phân xưởng sản
xuất.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban.
+Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước
công ty, trước pháp luật về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Giám
đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo, giao nhiệm vụ cho các phòng ban và là người
đưa ra quyết định cuối cùng.
+ Phó giám đốc sản xuất: Là người trực tiếp chỉ đạo khâu kĩ thuật vật tư, thiết bị
đảm bảo sản xuất kinh doanh trong công ty có hiệu quả, phù hợp với công việc chung.
Chịu trách nhiệm báo cáo cho giám đốc biết tình hình hoạt động sản xuất dưới các
phân xưởng, theo dõi các tổ hoạt động để cùng với các tổ trưởng xếp loại tốt hay trung
bình cho công nhân.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách ngoại giao tìm kiếm đối tác làm ăn, chỉ
đạo ký kết hợp đồng sản xuất, cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kế toán: Thực hiện công tác quản lý tài chính trong công ty, hạch toán
đầy đủ và chính xác tình hình thực tế cho mọi hoạt động kinh tế phát sinh, đánh giá
tình hình nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra quyết định.
+ Phòng hành chính tổng hợp: gồm 12 người( 01 trưởng phòng, 01 tổ chức hành
chính, 01 nhân viên văn thư, 05 nhân viên nấu ăn, 04 nhân viên bảo vệ): Có nhiệm vụ
giúp cho lãnh đạo trong việc bố trí, tuyển dụng và đào tạo lao động, giải quyết các vấn

đề liên quan đến người lao động. Chịu trách nhiệm về khâu hành chính, quản lý và
SVTH: Phạm Văn Hải

20

Lớp: K11CK15


Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

mua sắm các thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, lập kế hoạch xây dựng cơ bản
sửa chữa nhà cửa, chỉ đạo công tác bảo vệ, công tác văn thư, bảo mật, phục vụ khách
hàng đến làm việc, phục vụ bữa ăn ca cho công nhân toàn công ty.
+ Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ phát lương ứng và lương cuối tháng cho công nhân
viên trong toàn công ty. Theo dõi những biến động tài chính và thực hiện nộp các
khoản trích theo lương vào ngân sách nhà nước.
+ Quản đốc các phân xưởng: Có nhiệm vụ cung cấp bảng chấm công theo ngày
và tính giờ làm thêm hàng tháng của công nhân các phân xưởng cho phòng kế toán
vào ngày 15 hàng tháng để phòng kế toán kịp thời tính lương cho công nhân.
(Sơ đồ xem ở phụ lục số 02)
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Dệt kim Phú Vĩnh
Hưng.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Do các phân
xưởng liền kề cùng nằm trên mặt bằng tổ chức quản lý theo tuyến dọc từ trên xuống
dưới nên công việc hạch toán kế toán được tập trung tại phòng kế toán. Ở các phân
xưởng chỉ có nhân viên ghi chép, thống kê, lập báo cáo nhiệm vụ thu nội bộ và chuyển
chứng từ về phòng kế toán để xử lý, hạch toán.
 Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:

- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài
chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá
kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và Công ty.
Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước
giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết
quả kinh doanh và tổng hợp số liệu để lập báo cáo cuối kỳ.
- Kế toán bán hàng và công nợ: Là người quản lý và theo dõi số lượng, giá trị
xuất nhập kho hàng hóa, thành phẩm đem đi tiêu thụ, nắm bắt được khả năng thanh
toán, kê khai doanh thu và nộp thuế hàng tháng. Phản ánh kịp thời và chính xác doanh
thu bán hàng và các khoản phải thu, phải trả.
- Kế toán tiền lương và tiền mặt: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản
thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải trả cho công nhân viên.
SVTH: Phạm Văn Hải

21

Lớp: K11CK15


×