Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Xăng dầu hàng không Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 107 trang )

i

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................... 6
4.2 . Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 6

5. Nội dung phương pháp nghiên cứu.....................................................................................6
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.................................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................................7

CHƯƠNG 1......................................................................................................9
MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌCLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN. .9
NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản, vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.................................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp...........................................................................9
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.......................................................................10
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................................................ 11
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực................................................12

1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp..................................21
1.2.1. Nâng cao chất lượng thể lực..................................................................................................... 22
1.2.2. Nâng cao chất lượng trí lực....................................................................................................... 24
1.2.3. Nâng cao chất lượng tâm lực.................................................................................................... 27

1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực của một số doanh nghiệp............................28


1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Phát triển Trường Sơn..........................................................28
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex.....................................................30

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc.............................31

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ
NGHIỆP XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC.....................................32
2.1. Khái quát về xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc...................................................32
2.1.1. Giới thiệu về Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc.............................................................32


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

XN XDHKMB

2

CBCNV

3


CBNV

4

CĐ & TC

Cao đẳng và Trung cấp

5

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

6

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

7

CN & SC

8

DN

Doanh nghiệp


9

ĐH

Đại học

10

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

11

NLĐ

Người lao động

12

NL

13

NNL

14

QHNNL


15

QTKD

Quản trị kinh doanh

16

QTNL

Quản trị nhân lực

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ nhân viên

Chuyên nghiệp và Sơ cấp

Nhân lực
Nguồn nhân lực
Quy hoạch nguồn nhân lực



iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................... 6
4.2 . Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 6

5. Nội dung phương pháp nghiên cứu.....................................................................................6
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.................................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................................7

CHƯƠNG 1......................................................................................................9
MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌCLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN. .9
NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản, vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.................................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp...........................................................................9
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.......................................................................10
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................................................ 11
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực................................................12

1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp..................................21
1.2.1. Nâng cao chất lượng thể lực..................................................................................................... 22
1.2.2. Nâng cao chất lượng trí lực....................................................................................................... 24
1.2.3. Nâng cao chất lượng tâm lực.................................................................................................... 27


1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực của một số doanh nghiệp............................28
1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Phát triển Trường Sơn..........................................................28
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex.....................................................30

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc.............................31

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ
NGHIỆP XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC.....................................32
2.1. Khái quát về xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc...................................................32
2.1.1. Giới thiệu về Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc.............................................................32


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................... 6
4.2 . Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 6

5. Nội dung phương pháp nghiên cứu.....................................................................................6
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.................................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................................7

CHƯƠNG 1......................................................................................................9
MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌCLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN. .9
NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................9

1.1. Một số khái niệm cơ bản, vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.................................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp...........................................................................9
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.......................................................................10
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................................................ 11
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực................................................12

1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp..................................21
1.2.1. Nâng cao chất lượng thể lực..................................................................................................... 22
1.2.2. Nâng cao chất lượng trí lực....................................................................................................... 24
1.2.3. Nâng cao chất lượng tâm lực.................................................................................................... 27

1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực của một số doanh nghiệp............................28
1.3.1. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Phát triển Trường Sơn..........................................................28
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex.....................................................30

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc.............................31

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ
NGHIỆP XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC.....................................32
2.1. Khái quát về xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc...................................................32
2.1.1. Giới thiệu về Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc.............................................................32


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đại bộ phận cán bộ công nhân

viên đã chuyển dần từ trạng thái thụ động, dựa dẫm vào Nhà nước sang trạng
thái năng động tích cực, dựa vào chính bản thân mình. Đồng thời các doanh
nghiệp trong quá trình phát triển, không một doanh nghiệp có thể phủ nhận
vai trò của yếu tố con người. Có thể khẳng định rằng, con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, là nhân tố quyết định sự thành công
của bất kỳ tổ chức nào. Do vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã và đang
là vấn đề quan trọng, được tất cả các tổ chức quan tâm và đầu tư đặc biệt.
Tuy nhiên, những thách thức đối với chất lượng nguồn nhân lực trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn rất lớn. Khó khăn và thách thức lớn
nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không phải là thiếu vốn
hay trình độ trang bị kỹ thuật chưa hiện đại mà là làm thế nào để nâng cao
được chất lượng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất. Do nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn những khó khăn và nhược điểm
như: nhận thức chưa đúng của nhiều cán bộ công nhân viên về vai trò then
chốt của nguồn nhân lực đối với sự thành công của doanh nghiệp. Trình độ
chuyên môn của cán bộ công nhân viên còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn nhân lực không hợp lý, số
lượng người lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp
chiếm tỷ trọng cao. Trong khi đó nhân lực có trình độ cao và lành nghề thì lại
thiếu hụt chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này khiến nhiều công việc không có người
thực hiện trong khi nhiều nhân viên không biết làm việc gì, năng suất lao
động rất thấp. Dẫn tới đời sống kinh tế khó khăc, thu nhập thấp. Điều này ảnh
hưởng sâu sắc tới sức khỏe, nhiệt tình và hiệu quả công việc của người lao
động. Từ những thực tiễn này đã đặt ra yêu cầu là cần phải thay đổi cách thức
quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải quản trị tốt
nguồn nhân lực dựa trên các yếu tố về số lượng nguồn nhân lực, cơ cấu


2


nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực. đĐồng thời thực hiện các chính
sách về tuyển dụng, đào tạo, trả lương, khen thưởng, cơ hôi thăng tiến một
cách minh bạch, rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động phát huy hết
năng lực của mình.
Về chất lượng nguồn nhân lực hiện nay, nếu lấy thang điểm 10 thì
Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng
của Ngân hàng Thế giới (Trích nguồn: Báo Mới số ra ngày 24 tháng 12 năm
2015), và trên thực tế, Việt Nam đang thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ 2011-2020, chiến lược phát triển kinh tế trong giai đoạn mới
sẽ chú trọng vào đổi mới mô hình phát triển, thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo
hướng hiệu quả, chất lượng và bền vững hơn. Trong đó, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao được xem là một trong những trọng tâm chiến lược.
Chỉ có nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mới bảo đảm sự hấp dẫn của môi
trường đầu tư, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp và nâng cao chất lượng
sống của người lao động. Tuy nhiên, những bất cập về chất lượng nguồn nhân
lực đang đặt ra những thách thức rất lớn với nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
Trong đó có cả Xí nghiệp Xăng dầu Hàng không Miền Bắc cũng không nằm
ngoài thực trạng chung của đất nước. Yêu cầu về chất lượng nhân lực tại Xí
nghiệp đang đứng trước những thay đổi do ảnh hưởng của sự cạnh tranh và
hội nhập.
Mặt khác, trong hai năm gần đây Xí nghiệp Xăng dầu hàng không
Miền Bắc đã mất đi thế động quyền kinh doanh nhiên liệu hàng không và
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ công ty Petrolimex với một
đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề và tính chuyên nghiệp cao. Do
vậy chất lượng nguồn nhân lực là một thách thức lớn trong thời kỳ hiện nay,
đây chính là nhiệm vụ trung tâm đặt ra cho các cấp lãnh đạo cơ quan cần phải
nghiên cứu kỹ về chiến lược phát triển con người trong giai đoạn hiện nay và
trong những năm tiếp theo..



3

Vì vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp xăng dầu
hàng không Miền Bắc là vấn đề cần thiết, khách quan, xuất phát từ nhu cầu
của thực tiễn. Vậy nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Xăng dầu hàng không Miền
Bắc” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nâng cao
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (tổ chức) là nhóm đề tài rộng và nhận
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là đề tài
được nhiều nhà khoa học ở tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Có
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về vấn đề này được công bố. Những
nghiên cứu này được thể hiện dưới các dạng thức khác nhau. Có những
nghiên cứu thiên về lý luận, có những nghiên cứu thiên về ứng dụng và cũng
có những nghiên cứu được công bố thành sách hoặc được thể hiện dưới dạng
đề tài nghiên cứu.
Có thể phân chia các hướng nghiên cứu thành các nhóm chính sau:
Nghiên cứu trên lĩnh vực duy trì và nâng cao thể lực nguồn nhân lực
Những nghiên cứu này thường nhấn mạnh vấn đề đảm bảo an toàn và
sức khoẻ người lao động trong doanh nghiệp; Đảm bảo y tế và đảm bảo về
sức khoẻ trong quá trình làm việc; Đảm bảo tái sản xuất sức lao động thông
qua các hình thức như trả lương, phụ cấp… Có rất nhiều tác giả, tác phẩm đã
đề cập đến vấn đề này, có thể kể đến: Cuốn sách: “Heath and social for
workers”- Tác giả: Eric Garner, 2012.
Nghiên cứu trong lĩnh vực nâng cao trí lực nguồn nhân lực
Đây là hướng nghiên cứu được không ít các tác giả, tác phẩm quan tâm.
Các nghiên cứu khoa học này thường đi sâu khai thác hệ thống lý luận;



4

Nghiên cứu nhu cầu đòi hỏi của thị trường để đưa ra các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo cho nguồn nhân lực. Chẳng hạn: Cuốn sách: “ Training
strategic for Employee”, của tác giả Dorothy Grover Bolton, 2011. Tác giả đi
sâu nghiên cứu đề ra các giải pháp giúp cho tổ chức đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng tốt nhất.
Nghiên cứu về nâng cao phẩm chất nguồn nhân lực
Những nghiên cứu này các tác giả thường đi sâu nhấn mạnh về tác
phong làm việc; Kỷ luật lao động,…Có thể kể đến tác phẩm khoa học:“ All
you need is the will and the skill” của tác giả: Stewart Liff, năm 2011 là
nghiên cứu hay, dễ tiếp cận nên được nhiều độc giả đón nhận.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Không chỉ nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới,
vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng đã và đang nhận được rất
nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trong nước. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu khác nhau về vấn đề này được công bố. Các tác giả đã có nhiều
hướng tiếp cận khác nhau:
Nghiên cứu trên lĩnh vực duy trì và nâng cao thể lực nguồn nhân lực
Những nghiên cứu trên lĩnh vực này, các tác giả, tác phẩm đã nhấn mạnh
đến vấn đề an toàn, sức khoẻ cho người lao động; Vấn đề bảo đảm y tế, môi
trường và điều kiện làm việc;… Có thể kể đến tác phẩm : “ Vấn đề tạo nguồn
lực tiến hành Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá ” của Vũ Huy Chương, năm
2011. Tác giả đã đi sâu khai thác, ngoài việc hoàn thiện hơn lý thuyết về môi
trường làm việc, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm tạo dựng môi trường
làm việc thân thiện giúp người lao động có thể làm việc hiệu quả nhất.
Nghiên cứu trong lĩnh vực nâng cao trí lực nguồn nhân lực
Những nghiên cứu trong lĩnh vực này thường được rất nhiều nhà khoa

học quan tâm. Đã có nhiều tác phẩm của nhiều tác giả khác nhau được công
bố. Chẳng hạn: Cuốn sách: “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam”, tác giả: Phan Văn Kha, Nhà xuất bản Giáo dục năm
2007; Tác giả đã đưa ra các khái niệm, nội dung cơ bản về việc đào tạo và sử


5

dụng Nguồn nhân lực. Từ đó đưa ra các chiến lược nhằm đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực chất lượng.
Nghiên cứu về nâng cao phẩm chất nguồn nhân lực
Nghiên cứu về vấn đề này, các nhà khoa học trong nước thường nhấn
mạnh đến: Kỷ luật lao động; Quan hệ lao động; Tác phong làm việc của
nguồn nhân lực,…Phải kể cuốn sách: “ Tìm hiểu về ý ngĩa của lao động và
tác phong lao động”, Trần Văn Toàn, Nhà xuất bản Tri thức, 2012. Từ đó đề
ra giải pháp nâng cao ý thức kỷ luật cho nguồn nhân lực trong bối cảnh toàn
cầu hoá.
Như vậy, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu trong nước và trên thế giới về
vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài
nào chuyên sâu về: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Xăng
dầu hàng không Miền Bắc” nên tác giả đã chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tại Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc đến năm 2020.
Từ mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm:Nhiệm vụ
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực


trong doanh nghiệp, nghiên cứu kinh nghiệm của một số công ty về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nhằm rút ra bài học cho Xí nghiệp xăng dầu hàng
không Miền Bắc.
-

Đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Xí

nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc, qua đó chỉ rõ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của chúng để làm cơ sở cho đề xuất giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Xí nghiệp Xăng dầu hàng không Miền Bắc đến năm 2020 và các năm tiếp
theo.


6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những cơ sở lý luận và thực tiễn
về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
4.2 . Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung Lluận văn tập trung nghiên cứu làm rõ các khái niệm, nhân
tố ảnh hưởng, nội dung nâng cao những cơ sở lý luận cơ bản về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, để từ đó vận dụng phân tích
thực trạng cũng như giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Xí
nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc.
- Về địa không gian: Tại Xí nghiệp Xăng dầu hàng không Miền Bắc
- Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thống kê được cập nhật từ năm
2012 tới nay để tiến hành các phân tích và đề xuất các giải pháp đến năm
2020 và các năm tiếp theo..

5. Nội dung phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu là :
Phương pháp thống kê phân tích :
Tác giả đã thu thập các số liệu thứ cấp về vấn đề nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Xăng dầu hàng không Miền Bắc. Từ các số liệu
này, tác giả sẽ xử lý sơ bộ số liệu, tập hợp thành các bảng số liệu phục vụ cho
việc phân tích thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp
Xăng dầu hàng không Miền Bắc.
Phương pháp điều tra xã hội học :
Để làm rõ thực trạng, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học thông qua
hệ thống bảng hỏi để thu thập các số liệu sơ cấp. Cụ thể, Phương pháp điều
tra xã hội học đã làm rõ :


7

Đối tượng khảo sátphỏng vấn: cán bộ công nhân viên tại trụ sở Xí
nghiệp Xăng dầu hàng không Miền Bắc
;
Số lượng : 100 cán bộ công nhân viên ;
Địa điểm : Tại Xí nghiệp Xăng dầu hàng không Miền Bắc.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Về lý luận
Luận văn đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về chất lượng nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Hoàn thiện khái niệm và nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
Về thực tiễn
- Luận văn đã nghiên cứu các kinh nghiệm của một số công ty. Từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Xí nghiệp xăng dầu hàng không

Miền Bắc;
- Luận văn đã làm rõ thực trạng (chỉ ra mặt đạt được, mặt tồn tại và
nguyên nhân tồn tại). Từ đó đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp xăng dầu hàng không Miền Bắc
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục, phụ lục và tài liệu tham
khảo; nội dung chính của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Một số Ccơ sở lý luận và thực tiễnkhoa học về chất lượng
nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Xăng
dầu hàng không Miền Bắc
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Xí nghiệp Xăng dầu hàng không Miền Bắc đến năm
2020.


8


9

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌCLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản, vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực:

Hiện nay, do có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có không ít
những quan điểm xoay quanh khái niệm về Nguồn nhân lực.
Theo quan điểm của các nhà khoa học Việt Nam, nguồn nhân lực
được xem là: “Số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất, tinh
thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất, thái độ và phong cách lao
động”[1, tr128].
Có quan điểm cho rằng, nguồn nhân lực là tổng hợp các cá nhân những
con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về
thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động [13, tr63].
Theo PSG.TS. Nguyễn Tiệp, nguồn nhân lực là nguồn lực con
người, yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội [14, tr8].
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của Trường đại học Kinh Tế
Quốc Dân do PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh chủ biên
(2008): “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của
cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất
lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”[4, tr27].
Trong phạm vi khuôn khổ luận văn, tác giả xin được sử dụng khái
niệm nguồn nhân lực như sau: “Nguồn nhân lực là toàn bộ các khả năng về
thể lực và trí lực, phẩm chất của con người được vận dụng ra trong quá trình


10

lao động sản xuất, đang và sẽ sẵn sàng tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã
hội”.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các cá nhân có vai trò khác
nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
“Nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp là nguồn lực con người, là vốn

nhân lực của DN bao gồm những người đang làm việc thực tế trong DN và
nguồn nhân lực tiềm năng mà DN đang hướng tới trong kế hoạch hóa nguồn
nhân lực” [4, tr7]. Đối với nguồn nhân lực ở mỗi DN và trong mỗi ngành
kinh tế cũng vậy đều có những cơ cấu chung nhất định, đó là cơ cấu về giới
tính, về trình độ văn hóa, trình độ CMKT, hay là trình độ về ngành nghề, lĩnh
vực. Tùy mỗi loại hình, mỗi ngành nghề kinh tế mà người sử dụng nhân lực
phải biết hoạch định cho sự phù hợp với DN của mình. Mặt khác, người sử
dụng lao động phải không ngừng quan tâm, bồi dưỡng nguồn nhân lực của
mình ngày càng chất lượng, phải có yếu tố thúc đẩy giúp người lao động tái
sản xuất sức lao động, phải tạo cơ hội đào tạo và phát triển cho họ, phải tạo ra
môi trường làm việc và an toàn nhất để họ có thể yên tâm và phát huy tốt
năng lực của mình trong lao động sản xuất.
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Chất lượng nguồn nhân lực
Theo quan điểm của TS. Phan Thanh Tâm thì chất lượng nguồn nhân
lực được định nghĩa: “Chất lượng nguồn nhân lực là tổng hòa của cả 3 yếu tố:
Trí lực, thể lực và phẩm chất của người lao động”[12, tr37].
Theo PGS.TS Mai Quốc Chánh, TS.Trần Xuân Cầu: “ Chất lượng
nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của Nguồn nhân lực” [4, tr9].
Do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau nên đến nay vẫn còn nhiều
cách hiểu khác nhau về khái niệm này. Tuy nhiên, tác giả có đồng quan điểm
với TS. Phan Thanh Tâm và xin đi sâu hơn về định nghĩa này như sau:


11

Chất lượng nguồn nhân lực là tổng hoà của 3 yếu tố: Tình trạng sức
khỏe; trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và phẩm chất của người lao
động. Chất lượng nguồn nhân lực có thể được nhìn nhận dưới 2 góc độ.

Thứ nhất, về góc độ của một tập hợp gồm nhiều người, khi đó có thể
vận dụng những khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực của một lãnh thổ
(quốc gia, vùng, tỉnh, huyện hay một tổ chức).
Thứ hai, về góc độ đối với từng con người cụ thể, có thể hiểu chất
lượng nguồn nhân lực gồm tất cả những đặc tính, yếu tố năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong một cơ thể một con người đang sống và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi hoạt động để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó. Tất
cả những yếu tố đặc trưng đó đều được đánh giá, so sánh trong thế động, thế
tương đối trong việc so sánh với mục tiêu đặt ra và mức độ đáp ứng nhu cầu
trong từng giai đoạn cụ thể, từng nhóm đối tượng và trường hợp cụ thể.
Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp chất lượng nguồn nhân lực chính là chất lượng
đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Chất lượng đội ngũ lao động là cơ sở
phản ánh trình độ phát triển của doanh nghiệp và chất lượng này phụ thuộc
vào từng thành viên trong đội ngũ đó thể hiện ở tình trạng sức khỏe, trình độ
học vấn, chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất đạo đức, sự hiểu biết chính trị xã hội…
Theo những phân tích trên về chất lượng NNL trong doanh nghiệp, tác
giả có đồng quan điểm của PGS.TS Vũ Thị Mai-Trưởng bộ môn QTNL
trường Đại học kinh tế quốc dân: “ Chất lượng nguồn nhân lực trong Doanh
nghiệp là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động (thể lựctrí lực-tinh thần) so với yêu cầu công việc cụ thể đặc trưng của doanh
nghiệp).
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là sự tăng cường kỹ năng hoạt
động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng lao
động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được


12

nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong những giai đoạn phát triển của một

quốc gia, một doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tạo ra tiềm năng của con người
thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức
khoẻ về thể lực và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt
động thông qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm
việc (phương tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách hợp lý,…)
môi trường văn minh, xã hoá,tốt xã hội để kích thích động cơ, động thái làm
việc của NLĐ, để họ mang hết sức mình hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ
được giao.
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả xin được sử dụng khái niệm
sau: “ Nâng cao chất lượng NNL trong doanh nghiệp chính là nâng cao mức độ
đáp ứng về khả năng sáng tạo, năng lực thể chất và năng lực tinh thần của NLĐ
để lực lượng này có thể hoàn thành nhiệm vụ phát triển của doanh nghiệp”.
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
Đối với DN, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tác
giả chia theo hai nhóm: Các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan.
Các yếu tố khách quan
Yếu tố khoa học công nghệ:
Ngày nay, khoa học ngày càng tiến bộ, khoảng cách từ khoa học
công nghệ đến sản xuất ngày càng rút ngắn. Điều này làm cho sản xuất
kinh doanh luôn thay đổi, nhiều ngành nghề mới ra đời làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của doanh nghiệp thu hút thêm nhiều lao động nhưng đòi hỏi
người lao động phải được giáo dục, đào tạo, phải có trình độ CMKT cao,
sức khỏe và đạo đức tốt. Đồng thời cuộc cách mạng khoa học công nghệ
cũng thúc đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa, thương mại quốc tế dẫn đến
sự cạnh tranh về hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp ngày càng trở nên gay
gắt, khi đó chất lượng nguồn nhân lực trở thành một nhân tố chủ yếu trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.



13

Yếu tố về văn hóa:
Nền văn hóa nước ta rất đa dạng, phong phú, trải qua hàng nghìn năm
lịch sử nền văn hóa này đã tạo ra những đức tính tốt đẹp trong con người
Việt Nam, trong hoạt động xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong các hoạt động
mỗi con người đều chịu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa như: Sự hiếu học, ý
chí tiến thủ cao của Nho giáo, lòng nhân ái vị tha của Phật giáo, sự tiến bộ
của nhân loại, bình đẳng bác ái của học thuyết Mác – Lênin. Qua đó, có thể
thấy đây là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực hiệu quả sản
xuất của người lao động trong DN.
Yếu tố về giáo dục đào tạo:
Giáo dục và đào tạo là khâu then chốt, quyết định chất lượng nguồn
nhân lực. Nền tảng tri thức CMKT cao hay thấp tùy thuộc rất lớn vào kết quả
giáo dục đào tạo. Nguồn nhân lực lớn về số lượng nhưng ít được giáo dục và
đào tạo sẽ có chất lượng thấp. Nguồn nhân lực đó sẽ không có được những
kỹ năng, kỹ xảo tốt để thực hiện công việc dẫn tới năng suất và chất lượng
công việc không cao. “Mỗi người lao động là tổng hợp của các năng lực bẩm
sinh, sức lao động tự có cộng với các kỹ năng chuyên biệt tiếp thu được
thông qua giáo dục và đào tạo” [9,tr4].
Như vậy, yếu tố giáo dục đào tạo không chỉ ảnh hưởng trực tiếp mà
còn tác động lâu dài đến nguồn lực con người.
Sự hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
Sự liên doanh, liên kết giữa các tổ chức kinh tế trên phạm vi khu vực
và thế giới làm nảy sinh nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao có khả
năng đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Để đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng, người lao động
phải trang bị cho mình các kỹ năng cần thiết để tham gia vào hội nhập vì vậy
trình độ của nguồn nhân lực được nâng cao.



14

Các yếu tố chủ quan
Mỗi doanh nghiệp muốn phát triển toàn diện và bền vững thì phải xây
dựng cho mình các mục tiêu, chiến lược chức năng về nguồn nhân lực, tài
chính, marketing...
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực được thể
hiện trong sơ đồ sau:

Phân tích
công việc

Đánh giá
thực hiện
công việc

Đào tạo


Thu hút

phát triển

tuyển
chọn

Chính
sách

đãi ngộ

Chất lượng nguồn nhân lực

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực
Phân tích công việc
Cơ sở của đánh giá thực hiện công việc đó là phân tích công việc. “Phân
tích công việc là quá trình đánh giá nội dung công việc bằng cách xác định các
thông tin liên quan đến từng bước công việc được phân tích’’[12, tr72]. Phân
tích công việc là quá trình đánh giá nội dung công việc nhằm xác định điều
kiện tiến hành, các nhiệm vụ trách nhiệm quyền hạn khi thực hiện công việc
và phẩm chất kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc.
“Có thể khẳng định rằng nếu không phân tích công việc hoặc phân tích công
việc không hiệu quả thì không một hoạt động quản lý nhân lực nào đạt được
hiệu quả cao’’[12, tr74].


15

Quy trình của phân tích công việc được thể hiện qua sơ đồ (Xem sơ đồ 1.2)

Sơ đồ 1.2. Quy trình phân tích công việc
Nội dung của phân tích công việc bao gồm phân tích và xác định mục
tiêu của vị trí công việc các trách nhiệm chính, phụ; quan hệ báo cáo; các
trách nhiệm, trình độ học vấn, kinh nghiệm, kiến thức kỹ năng, yêu cầu về
điều kiện vật chất và các yêu cầu khác.
Kết quả phân tích công việc: Bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn CMKT
đánh giá người thực hiện công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Bản mô tả thực hiện công việc là bản liệt kê các chức năng nhiệm vụ,

các mối liên hệ trong công việc các điều kiện làm việc, yêu cầu về kiểm tra,
giám sát và yêu cầu cần đạt được khi thực hiện công việc. Bản mô tả công
việc giúp cho nhân viên hiểu được nội dung yêu cầu của công việc và hiểu
được quyền hạn và trách nhiệm khi thực hiện công việc.
Bản tiêu chuẩn CMKT đánh giá người thực hiện công việc: Là văn bản
yêu cầu liệt kê những yêu cầu về năng lực cá nhân như trình độ học vấn, kinh
nghiệm công tác khả năng giải quyết vấn đề, các kỹ năng khác và các đặc
điểm cá nhân thích hợp cho công việc. Bản tiêu chuẩn này giúp ta hiểu được


16

DN cần kiểu nhân viên như thế nào để thực hiện công việc được tốt nhất. Nội
dung bản tiêu chuẩn công việc được thể hiện.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là bản xác định lĩnh vực kỹ năng
kết quả nào cần đánh giá và các yếu tố này liên hệ với việc thực hiện các mục
tiêu của DN như thế nào.
Để có được những thông tin trên cần sử dụng các phương pháp thu
thập thông tin như sau:
- Phỏng vấn: Đây là phương pháp rất hữu hiệu mục đích phân tích của
công việc là tiêu chuẩn mẫu đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân
viên, xác định nhu cầu đào tạo và xác định giá trị công việc.
- Bản câu hỏi: Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để thu thập thông tin
phân tích công việc. Tổng hợp các câu trả lời của nhân viên sẽ có được
những thông tin cơ bản đặc trưng về công việc được thực hiện trong DN.
- Quan sát tại nơi làm việc: Cho phép chúng ta chỉ ra đầy đủ và chi tiết
thời gian, mức độ thường xuyên, tính phức tạp của các nhiệm vụ, trách nhiệm
khi thực hiện công việc. Phương pháp này được sử dụng hữu hiệu đối với
những công việc đo lường, dễ quan sát, không mang tính tình huống.
Tùy theo điều kiện thực tế của DN có thể dùng một trong các phương

pháp trên hoặc sử dụng cả ba phương pháp.
Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động là khâu
quan trọng để xác định chất lượng nguồn nhân lực là cơ sở để đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao
động chính là đánh giá khả năng ứng dụng trình độ CMKT vào thực tiễn sản
xuất của từng người lao động. Người lao động được đào tạo bồi dưỡng trình
độ CMKT một cách cơ bản, phù hợp với thực tiễn sản xuất sẽ phát huy hoàn
thành tốt công việc và ngược lại.
Đánh giá thực hiện công việc là để xác định mức độ hoàn thành hay
không hoàn thành công việc của từng người lao động. Nếu hoàn thành công


17

việc chứng tỏ người lao động đã phát huy được năng lực CMKT của mình
vào thực tế công tác, tính nhiệt tình gắn bó với doanh nghiệp. Nếu không
hoàn thành công việc thì có hai khả năng xảy ra: Do người lao động hoặc do
tổ chức doang nghiệp. Tùy theo mỗi trường hợp cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
đề ra các giải pháp khác nhau kịp thời khắc phục các khiếm khuyết để năng
suất lao động tăng lên.
Đánh giá thực hiện công việc là nội dung quan trọng của quản trị
nguồn nhân lực. Đánh giá trung thực, đúng mức từng người lao động sẽ góp
phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng công tác, tăng cường trách
nhiệm của người lao động. Việc đánh giá này là cơ sở cho tạo động lực và
khuyến khích người lao động; …
Mô hình đánh giá thực hiện công việc được thể hiện qua sơ đồ sau:

Xác định mục tiêu
đánh giá


Thực tế thực hiện
công việc

Đánh giá tình
hình thực hiện
công việc

Thông tin
phản hồi

Đo lường tình
hình THCV

Tiêu chuẩn
THCV
Ra quyết định quản lý

Sơ đồ 1.3. Mô hình đánh giá thực hiện công việc
Quy trình đánh giá công việc gồm 6 bước:
Bước 1: Thông tin cho nhân viên
Bước 2: Lập ban chỉ đạo

Hồ sơ nhân
viên


18

Bước 3: Lập các yếu tố công việc chung

Bước 4: Lựa chọn các vị trí công việc để đánh giá
Bước 5: Lựa chọn phương pháp xếp loại các công việc
Bước 6: Đánh giá giá trị công việc
Thông qua việc đánh giá thực hiện công việc sẽ phát hiện được
những điểm mạnh, điểm yếu, những mặt hạn chế còn tồn tại của người lao
động có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công việc qua đó có được
những hướng đào tạo để bổ sung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Việc bố trí sắp xếp lao động trong DN một cách hợp lý, bố trí công việc
phù hợp với năng lực sở trường của người lao động giúp họ thêm yêu nghề
và có thể phát huy tối đa năng lực, không ngừng nâng cao chất lượng hiệu
quả trong công việc.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
“Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có
thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh”[10, tr83].
Phát triển và đào tạo liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn phát triển
nguồn nhân lực phải đào tạo và ngược lại đào tạo là để phát triền nguồn nhân
lực [10, tr95].
Đào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện
chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.
Giáo dục là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai; có
thể cho người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp.
Phát triển là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công
việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức.
Ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con người.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu đào tạo, đối tượng được đào tạo,
chương trình và hình thức đào tạo cho phù hợp với yêu cầu công việc, dựa



19

trên phân tích và đánh giá thực hiện công việc là việc làm quan trọng và cần
thiết hiện nay đối với DN. Nhiều DN hiện nay chưa thực hiện phân tích và
đánh giá thực hiện công việc nên việc xác định nhu cầu, đối tượng chương
trình và hình thức đào tạo gặp phải khó khăn.
Thu hút tuyển chọn nhân lực
Đây là khâu quan trọng quyết định tới chất lượng nguồn nhân lực, nếu
công tác tuyển chọn được thực hiện tốt dựa trên nhu cầu thực sự của DN và
có những hình thức tuyển dụng hợp lý sẽ tuyển được những người có năng
lực, phẩm chất bổ sung cho lực lượng lao động của DN, ngược lại nếu tuyển
chọn không được quan tâm đúng mức sẽ không lựa chọn được những người
đủ năng lực và phẩm chất, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Khi
tuyển dụng lao động cho DN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là, tuyển chọn lao động phải đáp ứng được yêu cầu của công việc,
có đủ khả năng và phù hợp với từng loại công việc.
Hai là, tuyển chọn phải tuân thủ các quy định của DN, đảm bảo tính
vô tư, khách quan và chính xác, lựa chọn người đủ tiêu chuẩn, năng lực và
phẩm chất.
Ba là, tuyển chọn lao động phải được thực hiện trên các cơ sở khoa
học: dựa trên cơ sở xác định nhu cầu về nhân lực, cơ sở phân tích công việc,
các tiêu chuẩn chức danh để tiến hành tuyển chọn theo đúng quy trình đã
được xác định.
Chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực
Đây chính là những hoạt động (các chính sách, biện pháp, cách
thức…) mà nhà quản lý tác động tới người lao động nhằm thúc đẩy họ tham
gia và làm việc với hiệu quả cao nhất đem lại lợi ích cho cá nhân họ và đóng
góp lớn nhất cho tổ chức, doanh nghiệp.
Đãi ngộ đối với người lao động bao gồm đãi ngộ tài chính và phi tài chính.



20

Đãi ngộ tài chính: Đãi ngộ tài chính là hình thức đãi ngộ bằng các công
cụ tài chính khác nhau như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi, trợ
cấp, cổ phần,…
Tiền lương: Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã hao phí trong
quá trình thực hiện những công việc được giao.
Tiền lương đóng vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống người lao động.
Nó là phương tiện để người lao động thỏa mãn những nhu cầu cơ bản trong
cuộc sống, là công cụ đãi ngộ hữu hiệu nhất. Nếu các nhà quản lý muốn
người lao động phát huy hết khả năng thì họ phải có những chính sách về
lương hợp lý, phải trả lương phù hợp với khả năng và công sức mà người lao
động bỏ ra, phải tăng lương khi thấy cần thiết.
Tiền thưởng: Đây là những khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người
lao động do họ có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ mà chức
trách quy định. Tiền thưởng cùng với tiền lương tạo nên khoản thu nhập bằng
tiền chủ yếu của người lao động.
Cổ phần: Đây là một công cụ đãi ngộ nhằm làm cho người lao động gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ
đối với doanh nghiệp.
Phụ cấp: Đây là một khoản tiền được trả thêm cho người lao động do họ
đảm nhận thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong các điều kiện không bình
thường.
Trợ cấp: Trợ cấp được thực hiện nhằm giúp nhân sự khắc phục được các
khó khăn phát sinh do hoàn cảnh cụ thể.
Phúc lợi: Phúc lợi được cung cấp cho người lao động để họ có thêm điều
kiện nâng cao chất lượng cuộc sống và sinh hoạt gia đình.
Tiền lương và mức tiền lương của DN là một trong những yếu tố cơ bản

nhất ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực. Các DN trả lương càng cao
thì càng có khả năng thu hút được những lao động giỏi trên thị trường lao


21

động. Chế độ lương, thưởng là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất kích thích
người lao động làm việc với năng suất và hiệu quả cao. Vì vậy, việc trả
lương, thưởng của DN đều phải hướng tới 4 mục tiêu cơ bản: Thu hút nhân
viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên nhân viên và đáp ứng
yêu cầu của pháp luật.
Đãi ngộ phi Tài chính: Đó là tạo môi trường làm việc thân thiện, hợp
tác, đề bạt, bố trí công việc, sử dụng lao động phù hợp với năng lực cá nhân,
kịp thời đánh giá và khen thưởng những thành tích của người lao động một
cách xứng đáng. Tạo điều kiện làm việc và giúp đỡ người lao động có thể
phát huy hết khả năng và tự khẳng định mình. Một điều cũng hết sức quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực đó là chế độ đãi ngộ của DN
đối với người lao động phải có sự công bằng nhất định, tránh tình trạng cào
bằng. “Khuyến khích tinh thần là những hoạt động dùng lợi ích tinh thần để
kích thích người lao động như đánh giá và đối xử một cách công bằng đối với
người lao động, tạo ra các cơ hội được đào tạo, thăng tiến khen thưởng và sử
phạt nghiêm minh, công bằng, xây dựng các hệ thống danh hiệu lao động
giỏi, xây dựng các chương trình phúc lợi phi tài chính…”[10, tr24]. Nếu DN
không nhận thấy sự cố gắng, vất vả, mức độ thực hiện công việc của người
lao động và không có những chính sách đãi ngộ hợp lý, người lao động sẽ
cảm thấy sự cống hiến của mình không được ghi nhận và được đền bù tương
xứng, họ sẽ không cố gắng làm việc nữa, dần dần có thể hình thành tính ì, thụ
động trong tất cả các nhân viên của DN.
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Chất lượng nguồn nhân lực cao hay thấp phải được đánh giá thông qua

những yếu tố tạo thành chất lượng nguồn nhân lực (thể lực, trí lực và tâm
lực) trong mối tương quan so sánh với những chuẩn mực nhất định.


×