Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than TKV khu vực quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 209 trang )

`

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THU TRANG

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN TKV KHU VỰC QUẢNG NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2020


`

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THU TRANG

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN TKV KHU VỰC QUẢNG NINH

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9.34.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


1. TS. Nguyễn Thị Ngọc
2. PGS.TS. Trần Đình Thao

Hà Nội - 2020


`

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực theo các tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

Phạm Thu Trang

i


`

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án ............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ....................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án................................... 4
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .................................................................. 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ............................................................... 10
7. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 11

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 12
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ............................................................................................... 12
1.1.1. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ tài chính ................................. 12
1.1.2. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp .. 13
1.1.3. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.................................................................................................. 14
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 15
1.2.1. Tổng quan về quan điểm hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ................................................................................... 15
1.2.2. Tổng quan về các mô hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................... 19
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực khai thác than. .............................. 34
1.3. Định hƣớng nghiên cứu ............................................................................... 38
1.3.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu ........................................................ 38
1.3.2. Xác định định hướng nghiên cứu của đề tài/luận án .............................. 39
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN ........... 42
2.1. Quan điểm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than ....... 42
ii


`

2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác than.......................................................................................... 46
2.2.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh ................................................................................................................ 46

2.2.2. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp khai thác than............................................................ 50
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................................. 58
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh ........................................................................................................... 66
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 68
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TKV KHU VỰC QUẢNG NINH ........................................................... 70
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh ......................................................................................................... 70
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động khai thác than khu vực Quảng
Ninh .................................................................................................................. 70
3.1.2. Khái quát về vai trò quản lý của Tập đoàn Công nghiệp ThanKhoáng sản Việt Nam với các doanh nghiệp khai thác than thuộc tại
Quảng Ninh. ..................................................................................................... 72
3.1.3. Khái quát về nguồn lực của các doanh nghiệp khai thác than thuộc
Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam tại Quảng Ninh. ............... 74
3.1.4. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. ............................................................ 75
3.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh..................... 76
3.2.1. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .................................................................... 76
3.2.2. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp khai thác than ..................................................... 80

iii


`


3.2.3. Thực trạng sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh .......... 83
3.2.4. Nhận xét về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................ 93
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 95
Chƣơng 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TKV KHU VỰC QUẢNG NINH ........................................................... 98
4.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển ngành than ........................................ 98
4.2. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh........... 99
4.3. Sử dụng phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng bền vững để hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. .................................................. 102
4.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp theo các khía cạnh
của thẻ điểm cân bằng bền vững .................................................................... 103
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................ 105
4.3.3. Cách xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.................... 128
4.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh .................................................................................................. 138
4.4.1. Kiến nghị với doanh nghiệp ................................................................. 138
4.4.2. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................... 139
4.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu .............................................................. 140
4.5.1. Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước ........................................ 140
4.5.2. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 141
4.4.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 142
Tiểu kết chương 4................................................................................................ 143
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv


`

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHXH
BSC
CP
CTCP
DN

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

(nếu có)

Bảo hiểm xã hội
Thẻ điểm cân bằng

Balanced Scoredcard

cổ phần
Công ty cổ phần
doanh nghiệp

EVA


Giá trị kinh tế gia tăng

Economic Value Added

GHG

Khí nhà kính

Greenhouse gas

Hướng dẫn báo cáo phát triển bền

Global report initiative

vững G4

G4

GRI-G4
GTGT

giá trị gia tăng

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

HTCT

Hệ thống chỉ tiêu


KD

Kinh doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTTH

Phổ thông trung học

ROA

tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Return on assets

ROE

tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Return on equity

ROI

tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư

Return on investments


SX

Sản xuất

TKV
TOE

Tập đoàn công nghiệp than - khoáng
sản Việt Nam
Tấn dầu quy đổi

Tonne of Oil Equivelent

v


`

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bền vững của ngành than ................35
Bảng 1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bền vững của ngành mỏ ..................36
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất dầu
khí ..............................................................................................................................37
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế ...................................................................................59
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu xã hội ....................................................................................60
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu môi trường ............................................................................62
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu quy trình nội bộ ....................................................................63
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đào tạo và phát triển .............................................................65
Bảng 3.1. Tỷ lệ vốn đầu tư của TKV tại các doanh nghiệp khai thác than...............72

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu kinh tế......................................................85
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu xã hội của doanh nghiệp .........................87
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu môi trường...............................................89
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu quy trình nội bộ của doanh nghiệp..........90
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng các chỉ tiêu đào tạo và phát triển ................................92
Bảng 4.1. Kết quả đánh giá việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKD hiện tại ....115
Bảng 4.2. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu .............................................................118
Bảng 4.3. Tầm quan trọng của các khía cạnh .........................................................120
Bảng 4.4. Ma trận nhân tố xoay ..............................................................................126

vi


`

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tháp chỉ tiêu tài chính Dupont .................................................................20
Hình 1.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo các khía cạnh tài chính ....................21
Hình 1.3. HTCT đánh giá HQKD theo các yếu tố thị trường ..................................22
Hình 1.4. Mô hình 5 mục tiêu hoạt động của Neely (2008) ....................................23
Hình 1.5. HTCT đánh giá HQKD theo mô hình kim tự tháp ..................................24
Hình 1.6. Ma trận đánh giá hiệu quả kinh doanh .....................................................25
Hình 1.7. Kết quả và yếu tố quyết định ....................................................................26
Hình 1.8. Đầu vào - quy trình - đầu ra - kết quả của Brown (1996) .........................26
Hình 1.9. Thẻ điểm cân bằng ...................................................................................27
Hình 1.10. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bền vững................................................30
Hình 1.11. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo GRI G4 ...........................................31
Hình 1.12. Thẻ điểm cân bằng bền vững ..................................................................32
Hình 1.13. Đánh giá HQKD theo quan điểm giá trị chia sẻ ....................................33
Hình 1.14. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo quan điểm giá trị chia sẻ ................34

Hình 2.1. Các bước xác định HTCT đánh giá HQKD theo quan điểm thẻ điểm cân
bằng bền vững ...........................................................................................................57
Hình 2.2. Cách thức xây dựng bản đồ chiến lược .....................................................58
Hình 3.1. Các bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD ............................81
Hình 4.1. Bản đồ chiến lược của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh ......................................................................................................104
Hình 4.2. Bảng điểm cân bằng của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh ......................................................................................................137

vii


`

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp đó trong hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội
của doanh nghiệp. Hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với môi trường kinh
doanh luôn biến động, đánh giá hiệu quả kinh doanh đã trở thành một trong những
yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp ở nước ta nói chung và các doanh nghiệp
khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) nói
riêng (xem Phụ lục 01: Danh mục các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh). Đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ cho doanh nghiệp thông
tin tổng quát mà còn giúp doanh nghiệp tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, và xa hơn nữa là giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu chiến lược.
Quảng Ninh là một vùng kinh tế trọng điểm của nước ta với nhiều ngành
kinh tế phát triển mạnh như du lịch, khai thác khoáng sản, sản xuất điện... Trong số
các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh, do vừa có vai trò đóng góp vào

tổng sản phẩm kinh tế quốc nội, vừa có vai trò cung cấp yếu tố đầu vào cho các
doanh nghiệp khác như doanh nghiệp sản xuất điện, phân bón... nên các doanh
nghiệp khai thác than đặc biệt là các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đang
đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh mà còn
có ý nghĩa đối với phát triển của cả nền kinh tế. Các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh đã tạo ra việc làm cho hàng chục nghìn lao động.
Cụ thể, các doanh nghiệp này đã tạo việc làm cho 65.598 lao động (chưa kể lao
động thời vụ) năm 2017, và cho 62.398 lao động năm 2018. Các lao động làm việc
cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh cũng được
hưởng mức thu nhập ổn định, với mức thu nhập bình quân là từ hơn 7 triệu đồng
đến gần 13 triệu đồng năm 2017 và từ hơn 9 triệu đồng đến hơn 15 triệu đồng năm
2018. Đặc biệt, các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
còn đóng góp rất nhiều cho ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp này đã đóng góp

1


`

gần 9 nghìn tỷ đồng vào ngân sách nhà nước năm 2017 và hơn 10 nghìn tỷ đồng vào
ngân sách nhà nước năm 2018 (xem phụ lục 02: Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu của các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh năm 2017-2018).
Ý thức được vai trò của mình và nhận thức được ý nghĩa của đánh giá hiệu
quả kinh doanh nên trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp khai thác than ở
Quảng Ninh đã thực hiện đánh giá hiệu quả kinh doanh như một công tác thường
xuyên..... Tuy nhiên, HTCT đánh giá hiệu quả kinh doanh chưa thực sự được triển
khai từ chiến lược kinh doanh và chưa được sử dụng để giám sát việc đảm bảo thực
hiện chiến lược kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ ở sự không thống nhất trong
các bản kế hoạch và các báo cáo của doanh nghiệp. Trong các bản kế hoạch kinh
doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh, các

doanh nghiệp này mới chỉ tập trung vào các chỉ tiêu kinh tế phản ánh khía cạnh sản
phẩm, doanh thu và chi phí...(xem phụ lục 03: Các chỉ tiêu kế hoạch của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh). Tuy nhiên, trong các báo
cáo cuối kỳ như báo cáo tình hình quản trị công ty, báo cáo thường niên lại có đánh
giá đầy đủ các khía cạnh khác nhau của quản trị kinh doanh. Các khía cạnh khác
của quản trị kinh doanh như lao động tiền lương, môi trường, tình hình đào
tạo....thực tế cũng được các doanh nghiệp thực hiện nhưng lại được thực hiện độc
lập và được báo cáo riêng mà chưa được tích hợp cùng vào kế hoạch kinh doanh để
giúp nhà quản lý có được bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp đồng thời nâng
cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
Vấn đề tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược trong điều hành
hoạt động kinh doanh đang là xu hướng được nhiều doanh nghiệp áp dụng và đem
lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp áp dụng. Một nghiên cứu của Văn phòng
năng suất chất lượng (2016) về các doanh nghiệp đã từng sử dụng thẻ điểm cân
bằng (BSC) - công cụ giúp tích hợp quản trị chiến lược trong điều hành sản xuất
kinh doanh đã chỉ ra “87% doanh nghiệp cho rằng sử dụng BSC có ảnh hưởng tích
cực đến hoạt động kinh doanh”[29]. Đối với các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV khu vực Quảng Ninh, việc tích hợp quản trị chiến lược trong điều hành hoạt

2


`

động kinh doanh lại càng quan trọng vì các lý do sau: (1) các doanh nghiệp khai
thác than TKV khu vực Quảng Ninh là nòng cốt giúp TKV đảm bảo thực hiện quy
hoạch phát triền ngành than tới năm 2020; (2) các doanh nghiệp này hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước, và đây đều là những doanh nghiệp do nhà
nước đầu tư vốn (do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ ít nhất 51% cổ
phần) nên cần có chiến lược khai thác nguồn lực hợp lý trong dài hạn.

Xuất phát từ những thực tế trên, đề tài “Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than - TKV khu vực Quảng Ninh” được lựa
chọn nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV tại Quảng
Ninh một công cụ phù hợp giúp doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, và xa hơn nữa là giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện HTCT đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp cho các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh dựa trên các căn cứ khoa
học và thực tiễn từ đó giúp các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả kinh doanh và
đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến HTCT đánh giá
HQKD của các doanh nghiệp khai thác than nói chung và doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh nói riêng.
- Phân tích thực trạng áp dụng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp
khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn
chế của HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp này.

3


`

- Hoàn thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV khu vực Quảng Ninh nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh và đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là HTCT đánh giá HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn công nghiệp thankhoáng sản Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá
HQKD và phương pháp xác định HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
- Phạm vi về không gian: số liệu phục vụ cho đề tài được thu thập tại các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV tại khu vực Quảng Ninh. (Phụ lục 01)
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 20122018. Số liệu điều tra sơ cấp phục vụ nghiên cứu của luận án được thu thập trong
giai đoạn 2016-2018. Hệ thống chỉ tiêu mới đề xuất được áp dụng trong giai đoạn
2020-2030.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Luận án đã sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để xem xét đối tượng
nghiên cứu trong một chỉnh thể, và phương pháp tiếp cận lịch sử để xem xét đối
tượng nghiên cứu trong bối cảnh cụ thể. Trong luận án, tác giả đã sử dụng đồng thời
nhiều phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu để thực hiện đề
tài nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được tác giả thu thập gồm:các công trình khoa học đã được
công bố trong và ngoài nước liên quan tới hiệu quả kinh doanh, hệ thống chỉ tiêu

4


`


đánh giá hiệu quả kinh doanh, các phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh; các báo cáo đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; các biểu mẫu thống kê của
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; các văn bản nhà
nước liên quan đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước.
- Nguồn tài liệu: các công trình khoa học đã được công bố trong và ngoài nước liên
quan tới đề tài tại thư viện quốc gia Việt Nam, thư viện trường Đại học Mỏ-Địa chất
và thư viện Học viện Khoa học xã hội. Cổng truy cập nguồn tin điện tử của thư viện
Khoa học và Công nghệ ( cổng thông tin điện tử
Google scholar ( Proquest ( />Các báo cáo, biểu mẫu thống kê, các văn bản nhà nước liên quan đến đề tài được tác
giả thu thập tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV; tại trụ sở chính và
Trung tâm điều hành sản xuất tại Quảng Ninh của Tập đoàn công nghiệp ThanKhoáng sản Việt Nam; trên các trang thông tin điện tử của các doanh nghiệp; trang
thông tin điện tử của TKV ( trang thông tin điện tử của
Hiệp hội năng lượng Việt Nam ( và
trang thông tin điện tử về tài chính ( />4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia được thực hiện nhằm: (1) lấy ý kiến
về thực trạng sử dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá
HQKD tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; (2)
lấy ý kiến chuyên gia về tính phù hợp và cần thiết của các chỉ tiêu đánh giá HQKD
được xây dựng trên cơ sở thẻ điểm cân bằng bền vững nhằm sàng lọc và loại bớt
những chỉ tiêu không cần thiết và bổ sung thêm những chỉ tiêu phù hợp với thực tế
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh trước khi phát
phiếu điều tra khảo sát.

5


`


Các chuyên gia được tác giả lựa chọn theo phương pháp phân tầng, trong đó
tác giả lựa chọn các chuyên gia đang làm lãnh đạo tại các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; các lãnh đạo và chuyên viên thuộc TKV, các
cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, các chuyên gia về
quản lý kinh tế và chuyên gia về kinh tế mỏ - địa chất. Các cuộc phỏng vấn trực tiếp
được thực hiện tại văn phòng làm việc của chuyên gia, quán cà phê, hoặc tại nhà của
các chuyên gia. Các chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu gồm 41 chuyên gia, trong
đó có 10 chuyên gia về quản lý kinh tế hoặc kinh tế mỏ-địa chất, 3 cán bộ quản lý
nhà nước, 8 lãnh đạo và chuyên viên thuộc TKV, 20 lãnh đạo thuộc các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV. Các chuyên gia được lựa chọn đều là những
người có hiểu biết rộng và có điều kiện tiếp cận số liệu về tổng thể hoạt động của
doanh nghiệp và có cái nhìn toàn cảnh để giúp doanh nghiệp đạt được HQKD và
hiệu quả quản trị chiến lược.
Để đảm bảo chất lượng phỏng vấn, tác giả thiết kế sẵn “Phiếu phỏng vấn sâu
chuyên gia” (xem phụ lục 04) nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin.
Việc phỏng vấn chuyên gia được tác giả thực hiện trong giai đoạn từ tháng 4
năm 2018 đến tháng 10 năm 2018.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát
Phương pháp điều tra khảo sát được thực hiện để lấy ý kiến nhiều chuyên gia
về tầm quan trọng của các chỉ tiêu trong HTCT đánh giá HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh. Các chuyên gia được lựa
chọn là những lãnh đạo doanh nghiệp; lãnh đạo và chuyên viên tại các phòng/ban kế
toán, kế hoạch, đầu tư, xây dựng và môi trường......tại các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh và những lãnh đạo, chuyên viên làm việc tại
trung tâm điều hành sản xuất tại Quảng Ninh của TKV. Đây là những đối tượng có
am hiểu sâu về hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực
Quảng Ninh.
Số lượng phiếu điều tra khảo sát được tác giả xác định theo công thức của
Hair và cộng sự (1998) là n=5*m [40], trong đó m là số chỉ tiêu đánh giá HQKD

cần lấy tầm quan trọng. Số phiếu hợp lệ được thu về là 203 phiếu (xem phụ lục 12).
6


`

Phiếu câu hỏi điều tra khảo sát được thiết kế gồm 2 phần: phần 1 gồm bảng ý
kiến về tầm quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai
thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh; phần 2 là thông tin chung về người trả
lời phỏng vấn và doanh nghiệp. (xem Phụ lục 05)
Các chuyên gia được tác giả định hướng lựa chọn theo vị trí làm việc, khu
vực hoạt động, công nghệ khai thác của doanh nghiệp và theo loại hình doanh
nghiệp. Với đối tượng là các lãnh đạo, chuyên viên thuộc TKV, tác giả nhờ người
quen tại Trung tâm điều hành sản xuất tại Quảng Ninh phát phiếu điều tra và gửi kết
quả trả lời qua đường bưu điện. Với đối tượng là lãnh đạo, chuyên viên của các
doanh nghiệp, tác giả liên hệ trước với bạn học, người quen, học trò tại các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh để trao đổi về cách thức phát
phiếu điều tra khảo sát. Ý kiến khảo sát được tác giả thu thập thông qua lấy ý kiến
trực tiếp, hoặc qua các phương tiện như email.
Việc điều tra được tác giả thực hiện trong giai đoạn từ tháng 8 năm 2018 đến
tháng 3 năm 2019.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
4.2.1. Phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu
tổng quan và nghiên cứu lý luận nhằm mục đích hệ thống hóa lý luận liên quan đến
HTCT đánh giá HQKD. Phương pháp phân tích được tác giả sử dụng để phân tích
các quan điểm liên quan đến HTCT đánh giá HQKD theo nhiều khía cạnh khác
nhau nhằm hiểu chúng một cách toàn diện, qua đó lựa chọn được quan điểm về
HTCT đánh giá HQKD phù hợp nhất với các doanh nghiệp khai thác than thuộc
TKV khu vực Quảng Ninh. Phương pháp tổng hợp lý thuyết được tác giả sử dụng

để sắp xếp các quan điểm liên quan nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ về
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than.
4.2.2. Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA
Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS Statistics 20 để phân tích Cronbach’s
Alpha nhằm khẳng định ý nghĩa thống kê của các chỉ tiêu và phân tích nhân tố khám
phá EFA để xem xét sự phù hợp của việc áp dụng các khía cạnh của mô hình thẻ
7


`

điểm cân bằng bền vững trong xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
4.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả kết quả khảo sát chuyên
gia về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và mô tả kết quả khảo sát về tầm quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng
Ninh.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Các đóng góp mới của luận án bao gồm:
- Luận án đã khẳng định sự khác biệt của HTCT đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp khai thác than so với các ngành khác.
Khác với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp khai thác than Việt Nam
có những đặc thù riêng về sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu công nghệ,
tác động tới xã hội..... Những sự khác biệt đòi hỏi một hệ thống lý luận riêng liên
quan đến HTCT đánh giá HQKD phù hợp với các doanh nghiệp này. Luận án đã thực
hiện làm rõ hệ thống lý luận phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp khai thác than
Việt Nam, bao gồm: khái niệm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác
than; khái niệm và vai trò của HTCT đánh giá HQKD; phương pháp xây dựng HTCT

đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than và các nhân tố ảnh hưởng đến
việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than.
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than được đề xuất
trong luận án đã thể hiện sự khác biệt về tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp khai
thác than, cũng như yêu cầu công nghệ, đặc thù về sản phẩm và các tác động xã hội
của doanh nghiệp.
- Luận án đã chỉ ra cách tiếp cận xây dựng HTCT đánh giá HQKD của doanh
nghiệp khai thác than trên cơ sở tích hợp quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược.
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh là những
doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên

8


`

của đất nước. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp này phải chịu sự chi phối rất lớn của
nhà nước, chiến lược phát triển của doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược phát
triển ngành than và chiến lược phát triển TKV. Chính vì vậy, việc đảm bảo đạt được
các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu đối với các doanh
nghiệp này. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cũng cần diễn giải
chiến lược kinh doanh thành các kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và phải đạt
được hiệu quả kinh doanh trong ngắn hạn. Vì vậy, HTCT đánh giá HQKD cần được
xây dựng theo hướng tích hợp giữa việc đạt được mục tiêu HQKD trong ngắn hạn
với mục tiêu chiến lược trong dài hạn của doanh nghiệp. Luận án đã sử dụng cách
tiếp cận mới này để hoàn thiện cơ sở lý thuyết về HTCT đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp khai thác than, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu
vực Quảng Ninh.
- Luận án đã chỉ ra các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực

Quảng Ninh hiện nay chưa sử dụng HTCT đánh giá HQKD như một công cụ hỗ trợ
doanh nghiệp triển khai chiến lược và thực hiện chiến lược kinh doanh.
Với lịch sử tồn tại và phát triển lâu đời, các doanh nghiệp khai thác than đã
có một HTCT đánh giá HQKD đồ sộ trên nhiều khía cạnh, được kế thừa qua nhiều
năm, đáp ứng yêu cầu quản trị của TKV, phù hợp với các quy định của chính sách,
pháp luật cũng như các quy định của TKV. Với mục tiêu sử dụng HTCT đánh giá
HQKD chủ yếu là đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và là công cụ giám sát
hoạt động, HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV
khu vực Quảng Ninh đã đáp ứng khá tốt nhu cầu này. Tuy nhiên, trong giai đoạn
hiện nay, khi điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh cần phải có một chiến lược kinh doanh rõ
ràng và chi tiết, đảm bảo doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững. Chính
vì lý do trên, các doanh nghiệp này cần hoàn thiện và sử dụng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh như một công cụ hỗ trợ doanh nghiệp triển khai chiến
lược và thực hiện chiến lược kinh doanh.

9


`

- Luận án đã khẳng định được việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD theo các
khía cạnh của mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững (bao gồm: kinh tế, xã hội, môi
trường, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển) là phù hợp với đặc thù của các doanh
nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.
Thông qua phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA,
luận án có thể khẳng định việc xây dựng HTCT đánh giá HQKD có tích hợp các khía
cạnh kinh tế, xã hội, môi trường, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển theo mô hình
thẻ điểm cân bằng bền vững là phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp khai thác
than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh.

- Luận án đã đề xuất HTCT đánh giá HQKD, trong đó nhấn mạnh tới khía
cạnh quy trình nội bộ, môi trường và xã hội, đào tạo và phát triển hơn là khía cạnh
kinh tế. HTCT đánh giá HQKD của tác giả đề xuất theo mô hình thẻ điểm cân bằng
bền vững được chứng minh sự phù hợp và tin cậy. Các khía cạnh đánh giá HQKD
cũng được xác định tầm quan trọng, trong đó khía cạnh quy trình nội bộ được đánh
giá là quan trọng nhất, tiếp theo là khía cạnh môi trường, xã hội, đào tạo và phát
triển, và cuối cùng là khía cạnh kinh tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: (1) góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về HTCT đánh giá HQKD
của các doanh nghiệp khai thác than, bao gồm: quan điểm HQKD của các doanh
nghiệp khai thác than từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; quan điểm
HTCT đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than theo cách tiếp cận tích
hợp giữa quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược; bên cạnh đó, luận án cũng làm rõ
vai trò của HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp và phương pháp xây dựng HTCT
đánh giá HQKD của các doanh nghiệp khai thác than theo mô hình thẻ điểm cân bằng
bền vững.
- Về mặt thực tiễn: hoàn thiện được HTCT đánh giá HQKD phù hợp với thực
tiễn kinh doanh, giúp doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
có thể đạt được HQKD và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, của ngành và của
quốc gia.

10


`

- Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo cho các nghiên cứu liên
quan đến HTCT đánh giá HQKD, HQKD và mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững...
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án

được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp khai thác than
Chương 3: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh
Chương 4: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV khu vực Quảng Ninh

11


`

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong giai đoạn gần đây, số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, dẫn đến nhu cầu nâng cao
HQKD của doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết,
quan điểm HQKD bắt đầu được các nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm làm
rõ để phù hợp hơn với đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực như một cơ sở định
hướng các doanh nghiệp nâng cao HQKD. Mỗi một nghiên cứu, tùy theo mục đích
nghiên cứu, HQKD được tiếp cận từ những khía cạnh khác nhau. Khi nghiên cứu tài
liệu liên quan tới HQKD, tác giả nhận thấy quan niệm HQKD được tiếp cận theo 3
hướng khác nhau: (1) tiếp cận HQKD từ góc độ tài chính; (2) tiếp cận hiệu quả kinh
tế từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp; và (3) tiếp cận HQKD từ góc độ tích hợp
cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.1.1. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ tài chính

Từ góc độ tài chính doanh nghiệp, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hiệu quả kinh
doanh gắn liền với việc đạt được các mục tiêu tài chính như tăng khả năng sinh lời,
tăng lợi nhuận, doanh thu hay giảm chi phí.... Từ điển tiếng Anh của Oxford (OED)
đã đưa ra khái niệm HQKD là: “khả năng sinh lời của một hoạt động đầu tư, trong
tương quan với các cơ hội đầu tư khác” [53]. Đồng tình với khái niệm đồng nhất
HQKD với khả năng sinh lời, hay khả năng tạo ra giá trị này, Hada (2013) cũng cho
rằng HQKD là “khả năng tạo ra giá trị của doanh nghiệp, bằng cách sản xuất hàng
hóa và dịch vụ đem lại giá trị lớn hơn chi phí cho các nguồn lực để sản xuất ra khối
lượng hàng hóa và dịch vụ đó” [67] và Mai Văn Bưu (2001) cũng công nhận
HQKD đơn thuần là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp [5],. Cũng theo quan điểm
này, nhưng với cách hiểu cụ thể hơn, tác giả Nguyễn Trần Quế (1995) cho rằng
HQKD phản ánh: “mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả kinh doanh”[21].
Quan điểm HQKD đơn thuần là hiệu quả tài chính doanh nghiệp phổ biến trong
các nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp nhà nước tại Việt
12


`

Nam trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh không
quá lớn. Với quan điểm này, tiêu chí đánh giá HQKD là khả năng sinh lời và các chỉ
tiêu thường được quan tâm sử dụng để đánh giá HQKD chủ yếu là lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA), tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư (ROI). Hầu hết các nhà kinh tế đều
công nhận hiệu quả tài chính là một nội dung quan trọng của HQKD, nhưng để tồn
tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh biến động không ngừng hiện nay, việc
chỉ xem xét đánh giá hiệu quả tài chính là chưa đủ để doanh nghiệp cải tiến tổ chức
hoạt động kinh doanh của mình nhằm đạt mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững.
Chính vì vậy, quan điểm này về HQKD hiện nay không còn phổ biến nữa. Quan
điểm đồng nhất HQKD với hiệu quả tài chính giờ chỉ còn phù hợp với những doanh

nghiệp nhỏ trong một môi trường kinh doanh ổn định, theo đó các nhà quản lý có
thể nắm bắt dễ dàng tình hình của doanh nghiệp.
1.1.2. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp
Hiện nay, đa phần các nhà kinh tế đều tiếp cận HQKD từ góc độ hoạt động
của doanh nghiệp. Bùi Xuân Phong (1999) cho rằng: “HQKD là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu kinh doanh”[18]. Các tác giả Nguyễn Thị Minh An (2003); Nguyễn Văn
Công (2009); Dương Văn Chung (2003); Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền
(2001); Nguyễn Thị Thanh Hải (2013); Ngô Quang Huân (2002); và Phạm Ngọc Kiểm
(2002) cũng đưa ra quan điểm về HQKD gần giống với quan điểm về HQKD của Bùi
Xuân Phong [1], [6], [7], [9],[11],[13],[15]. Các tác giả cho rằng HQKD không chỉ đơn
thuần là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, HQKD biểu hiện trình độ khai thác
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu trong nhiều khía
cạnh của hoạt động kinh doanh. Theo cách tiếp cận này, các doanh nghiệp hướng tới
mục tiêu tập trung vào việc tìm kiếm lợi ích cho doanh nghiệp mà không quan tâm tới
việc hài hòa với lợi ích chung của xã hội. Các tiêu chí đánh giá HQKD trong các
nghiên cứu trên, được đưa ra dưới các góc nhìn khác nhau, nhưng đa số nghiên cứu

13


`

đánh giá hiệu quả theo một trong các khía cạnh sau: Tài chính, khách hàng/thị trường,
Quy trình nội bộ; Đào tạo/Nhận thức và phát triển, chi phí.
Quan điểm HQKD tiếp cận từ góc độ hoạt động của doanh nghiệp được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ủng hộ vì quan điểm này đã giúp nhiều doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm đánh giá toàn diện HQKD để từ đó có những biện pháp tác động hữu hiệu

giúp doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu chiến lược và đảm bảo sự phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Các tiêu chí đánh giá HQKD được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
phát triển phù hợp với từng ngành, nghề lĩnh vực đã giúp các doanh nghiệp tìm ra và
tập trung vào những giá trị cốt lõi của mình và giúp nhiều doanh nghiệp phát triển
mạnh mẽ. Tuy nhiên, quan điểm này không phù hợp với những doanh nghiệp nhà
nước, bên cạnh việc gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp và các cổ đông, các doanh
nghiệp này còn phải thực hiện những nhiệm vụ nhà nước giao phó với những mục tiêu
hướng tới việc đảm bảo lợi ích của nền kinh tế, cộng đồng, khách hàng hay nhà cung
ứng…. những doanh nghiệp xã hội hướng mục đích tới việc tạo ra lợi ích cho cộng
đồng hoặc những doanh nghiệp lớn đến mức mà hoạt động kinh doanh của họ có ảnh
hưởng mạnh tới cộng đồng và nền kinh tế.
1.1.3. Tiếp cận hiệu quả kinh doanh từ góc độ tích hợp hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội
Kể từ đầu thế kỷ 21, vai trò của doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp xã hội và những doanh nghiệp lớn) đối với xã hội đã được nhìn
nhận nhiều hơn, và quan điểm đánh giá HQKD của doanh nghiệp cần phải đánh giá
cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội bắt đầu xuất hiện và ngày càng được đề cập
nhiều hơn trong các nghiên cứu. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
ghi rõ: “lấy suất sinh lợi của tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện các chính
sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp”. Đồng
tình với quan điểm này, Nguyễn Văn Tạo (2004) và Nguyễn Thị Mai Hương (2008)
sau khi đưa ra khái niệm HQKD giống như các nhà kinh tế theo quan điểm hiệu quả
hoạt động, cũng đã nhấn mạnh thêm “HQKD của doanh nghiệp được coi là tối ưu
14


`

nhất khi kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội” [14],[22]. Với

quan điểm này, HQKD có thể được hiểu là “một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực
và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp”.
Hiệu quả xã hội được hiểu là những lợi ích mà doanh nghiệp tạo ra cho cộng
đồng và các bên liên quan từ những nguồn lực của mình. Hiệu quả xã hội được đo
lường bằng các tiêu chí: môi trường, xã hội, lao động và quyền con người,
[10],[12],[60]; trách nhiệm sản phẩm [10];và sử dụng năng lượng, sử dụng nguồn
nước [60].
Theo các tiếp cận này, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cần tìm kiếm
không chỉ lợi ích cho riêng doanh nghiệp mà còn cần tìm kiếm lợi ích cho cộng
đồng và các bên liên quan. Việc đánh giá HQKD của doanh nghiệp theo quan điểm
này không chỉ giúp doanh nghiệp tập trung cải tiến những yếu tố ảnh hưởng tới
HQKD bên trong doanh nghiệp mà còn bao quát được cả những nhân tố bên ngoài
ảnh hưởng tới HQKD của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hiệu quả của chuỗi
cung ứng mà doanh nghiệp là một phần trong đó, cũng như thúc đẩy nền kinh tế
phát triển bền vững. Tuy nhiên, do tính phức tạp trong xác định tiêu chí đánh giá
HQKD nên các doanh nghiệp theo quan điểm này cần có nguồn lực đủ lớn để có thể
theo đuổi những mục tiêu xã hội, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế. Chính vì
vậy, quan điểm HQKD tích hợp cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội sẽ phù hợp
hơn với những doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp nhà nước và những doanh
nghiệp xã hội.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Tổng quan về quan điểm hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
HTCT đánh giá HQKD của doanh nghiệp được đề cập đến trong nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng HTCT đánh
giá HQKD là ”tập hợp các chỉ tiêu” [11],[17],[48]; hoặc HTCT đánh giá HQKD là
15



`

”hệ thống thông tin quản lý” [38], [42], [44], [49]; hay là ”tập hợp các số liệu được
sử dụng để định lượng HQKD” [35]. Như vậy, có thể thấy rằng HTCT đánh giá
HQKD là một tập hợp các chỉ tiêu (số liệu) cung cấp các thông tin quản lý cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin quản lý này được sử dụng với những
mục đích hay đóng những vai trò khác nhau tùy theo các tiếp cận của các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý. Có hai cách tiếp cận về HTCT đánh giá HQKD: (1)
HTCT đánh giá HQKD là công cụ đo lường, theo dõi và quản lý HQKD; (2) HTCT
đánh giá HQKD là công cụ triển khai chiến lược, lập kế hoạch và kiểm soát hoạt
động kinh doanh;
1.2.1.1. Quan điểm cho rằng HTCT đánh giá HQKD là công cụ đo lường, theo dõi
và quản lý HQKD.
Trong luận án tiến sĩ của mình, tác giả Lê Hồng Nhung (2017) diễn giải
HTCT đánh giá HQKD thể hiện "một cách chi tiết từng hoạt động cụ thể diễn ra
trong doanh nghiệp theo các cấp độ khác nhau" [17]. Theo quan điểm này tác giả
nhấn mạnh tới việc xây dựng một HTCT đo lường các hoạt động cụ thể để làm "cơ
sở để so sánh, đánh giá kết quả trung bình của ngành, với các doanh nghiệp khác, và
xu hướng trong tương lai của DN" [17]. Để có thể có được những chỉ tiêu đo lường
tác giả cũng nhấn mạnh "HTCT này cần đảm bảo có đầy đủ các chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính, các chỉ tiêu này cần được lựa chọn một cách kỹ lưỡng để phù hợp với
từng quốc gia trong từng thời kỳ."[17].
Cùng quan điểm với tác giả Lê Hồng Nhung (2017), Nguyễn Ngọc Tiến
(2015) cũng cho rằng HTCT đánh giá HQKD "là công cụ quan trọng và hữu ích để
đánh giá chất lượng hoạt động của DN" [24]. Tác giả đề cao vai trò của HTCT là
"giúp các nhà quản lý và các bên hữu quan đánh giá chính xác việc sử dụng và khai
thác các nguồn lực của DN trong quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay
không, để dựa vào đó đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu, mục đích mà

mình quan tâm."[24]. Cũng giống như tác giả Lê Hồng Nhung, tác giả Nguyễn
Ngọc Tiến cũng cho rằng phải sử dụng cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong

16


×