Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

luận văn vốn lưu động công ty thông tin m1 v2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.45 KB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của
Công ty Thông tin M1

Đơn vị thực tập: Công ty Thông tin M1
Sinh viên thực tập: Trần Văn Tuấn
Lớp: CQ51/11.15
Giáo viên hướng dẫn: TS. Diêm Thị Thanh Hải

Hà Nội 2017

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
đều lấy từ các nguồn chính thống của Công ty Thông tin M1, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập
là Công ty Thông tin M1.

Tác giả luận văn

Trần Văn Tuấn


MỤC LỤC


Tran

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ĐỒ...............................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu

2

2

4. Đối tương, phạm vi, phương pháp nghiên cứu

2

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP...............4
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động

4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.............................4
1.1.2. Phân loại vốn lưu động................................................................................7

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.....................................9
1.2. Quản trị vốn lưu động

12

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động............................................12
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động.................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 137
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY THÔNG TIN M1..........................................................................................38


2.1 Khái quát quá trình phát triển và đặc điểm kinh doanh của Công ty Thông
tin M1

38

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty...................................................38
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty...............................................39
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty.................................42
2.1.4. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty....................................................45
2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Thông tin M1 47
2.2.1 Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động....................................47
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn bằng tiền..............................................................52
2.2.3. Thực trạng quản trị các khoản nợ phải thu.................................................57
2.2.4. Thực trạng quản trị hàng tồn kho của Công ty Thông tin M1...................63
2.2.5. Thực trạng về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................65
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty Thông tin
M1


67

2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................67
2.3.2. Hạn chế, tồn tại..........................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 270
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY THÔNG TIN M1....................................72
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong những năm tới
72
3.1.1. Bối cảnh kinh tế và xã hội..........................................................................72
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của Công ty Thông tin M1.................73
3.1.3. Các chỉ tiêu kế hoạchkinh doanh trong năm 2017.....................................74


3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty Thông
tin M1

75

3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý và có kế hoạch huy
động vốn phù hợp.................................................................................................75
3.2.2. Tăng cường công tác quản trị các khoản phải thu và hạn chế tối đa
lượng vốn bị chiếm dụng.....................................................................................77
3.2.2. Tổ chức quản lý lượng vốn bằng tiền và tương đương tiền đảm bảo khả
năng thanh toán....................................................................................................79
3.2.3. Trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải
thu khó đòi...........................................................................................................80
3.2.5. Tăng tốc độ luân chuyển đảm bảo hiệu quả công tác quản trị các khoản
phải thu................................................................................................................84
3.2.6. Một số biện pháp khác...............................................................................85

3.3. Một số kiến nghị

87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................88
KẾT LUẬN.........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.

Từ viết tắt
BCKQHDKD

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

Báo cáo kết quả hoạt Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh

động kinh doanh
Bảng cân đồi kế toán

2.

BCĐKT


Bảng cân đồi kế toán

3.

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền Báo cáo lưu chuyển

4.

CP

tệ phẩn
Cổ

tiềnphẩn
tệ
Cổ

5.

ISO

Intenational

Tổ chức tiêu chuẩn

6.

NS


Organization
Nhân
sự

7.

NK

Nhập khẩu

Nhập khẩu

8.

LN

Lợi nhuận

Lợi nhuận

9.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Sản xuất kinh doanh

10.


TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ

11.

TNBQ

Thu nhập bình quân

Thu nhập bình quân

12.

XNK

Xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu

13.

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu


14.

VCĐ

Vốn cố định

Vốn cố định

for Nhân
hóa quốc
sự tế


DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 1.1: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT....................................................23
HÌNH 1.2: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI........................................................24
HÌNH 1.3: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA..........................................................25
HÌNH 2.1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY THÔNG TIN M1..............49
HÌNH 2.2. KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG NĂM 20122016..................................5
HÌNH 2.3. KẾT CẤU HÀNG TỒN KHO NĂM 20122016................................20


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ĐỒ
BẢNG 2.1. CÁC KHÁCH HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY THÔNG TIN
M1....................................................................................................................47
BẢNG 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
20122016.........................................................................................................52
BẢNG 2.3. VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2012 – 2016..................54
BẢNG 2.4: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU

ĐỘNG..............................................................................................................57
BẢNG 2.5. KẾT CẤU VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY NĂM 20122016
.........................................................................................................................59
BẢNG 2.6. BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG
TY....................................................................................................................61
BẢNG 2.7. BẢNG PHÂN TÍCH QUY MÔ CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY....63
BẢNG 2.8. NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY 2012 2016...............................68
BẢNG 2.9: KẾT CẤU HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY NĂM 20122016
.........................................................................................................................70
BẢNG 2.10. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG........................................................................72


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền
kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế
Việt Nam cũng không ngoại trừ rơi vào tình trạng khó khăn luôn nảy sinh, đặc
biệt là vấn đề lạm phát, giá cả thị trường luôn biến động thất thường, cạnh
tranh gay gắt trong tiêu thụ… do vậy đây chính là thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp. Vốn là không thể thiếu đối với mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp quan tâm là công tác quản lý vốn hợp lý, hiệu quả. Dưới góc độ
quản trị tài chính, việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, đạt hiệu quả kinh
tế cao và cuối cùng là góp phần vào sự gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng
trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh

nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn lưu động
nói riêng.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm: vốn cố định và vốn lưu
động. Trong đó việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự
phát triển của doanh nghiệp sau này.Trong thực thể doanh nghiệp, vốn lưu
động được ví như dòng huyết mạch giúp mọi hoạt động diễn ra trơn tru và
thuận lợi, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể thấy vốn lưu động là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu trong cơ cấu vốn kinh doanh, và tất nhiên, quản trị vốn
1


lưu động cũng luôn luôn là một trong những công tác hàng đầu trong quản trị
tài chính doanh nghiệp.
Nhận thức rõ được vai trò của công tác quản trị vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Thông tin M1
em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
trị vốn lưu động của Công ty Thông tin M1” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về vốn lưu động và
công tác quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. Mặt khác, đề tài còn đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạ Công ty
Thông tin M1 làm cơ sở để cho các nhà quản trị Công ty làm tài liệu tham
khảo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty Thông tin M1

trong những năm vừa qua, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong việc quản trị vốn lưu động tại công ty
Đề xuất các biện pháp chú yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở công ty trong những năm tới.
4. Đối tương, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Thông tin
M1
 Phạm vi nghiên cứu:

2


Về không gian:Công ty Thông tin M1 tại Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu
động tại Công ty Thông tin M1 năm 2014 2016

 Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh với kỹ thuật lập bảng
so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê, diễn giải, đồ thị.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và tình hình
quản trị vốn lưu động ở doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng vốn lưu động và quản trị vốn lưu động tại
Công ty Thông tin M1
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty Thông tin M1
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi và nghiên cứu nhưng do những hạn chế nhất

định về trình độ chuyên môm và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những góp ý của các anh
chị phòng Kế toán – Tài chính của công ty, cô hướng dẫn TS. Diêm Thị
Thanh Hải cùng các thầy cô và các bạn để đề tài có thể được hoàn thiện hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định để
đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Số vốn tiền tệ ứng trước đó được gọi là vốn kinh doanh.
Có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Phân
loại theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: vốn
lưu động và vốn cố định.
Trong đó, vốn lưu động là số vốn tiền tệ doanh nghiệp ứng trước để
mua sắm, hình thành các tài sản lưu động dùng trong sản xuất kinh doanh như
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ
tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Tài sản lưu động

chính là biểu hiện ở hình thái hiện vật của vốn lưu động thường được chia
thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
 Tài sản lưu động sản xuất là những nguyên liệu, vật tư dự trữ để chuẩn
bị cho quá trình sản xuất hay đang nằm trong quá trình sản xuất và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định như bán
thành phẩm,…

4




Tài sản lưu động lưu thông bao gồm : Các sản phẩm, hàng hóa chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất, các tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu

thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành các tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp phải bỏ ra số
vốn đầu tư ban đầu nhất định.Vì thế, có thể nói vốn lưu động của doanh
nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là
tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm hàng hóa, kết thúc quá trình tiêu thụ thì trở về hình thái ban đầu là tiền.
Có thể mô tả chuyển hóa ấy qua sơ đồ sau:
T – H – SX – H’ – T’
Giai đoạn 1 (TH): doanh nghiệp mua sắm nguyên nhiên liệu, vật

tư,..nhằm dự trữ cho phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, vốn lưu động
chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư dự trữ.
Giai đoạn 2 (HSXH’): Các vật tư dự trữ trải qua quá trình bảo quản, sơ
chế, được đưa vào dây chuyền công nghệ sản xuất để chuyển sang hình thái
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, rồi hình thành vốn thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H’T’): doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản phẩm,
vốn thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu
nhưng với lượng tiền tệ khác với lượng vốn tiền tệ ban đầu.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn chỉ trải qua hai
giai đoạn, tương tự giai đoạn 1 và giai đoạn 3 ở trên:
5


T – H – T’
Như vậy, sự tuần hoàn của vốn lưu động được tạo nên bởi sự thay đổi
liên tục hình thái biểu hiện của nó. Do hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn
ra liên tục, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu, có
tính chất chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động .
(Bùi Văn Vần, 2013).
Kết luận: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng ra để
hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của các
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Thời gian luân chuyển
vốn lưu động nhanh, hình thái biểu hiện luôn thay đổi, giá trị của vốn lưu
động được chuyển dịch toàn bộ và ngay một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Do bị chi phối bởi tài sản lưu động nên VLĐ có những đặc ddierm
khác so với vốn cố định
Thứ nhất, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu

hiện. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau
Thứ hai, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần
vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại toàn bộ
khi thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh. Quá trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên,
liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động.
6


1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện của vốn
Với cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành vốn bằng tiền và
các khoản phải thu và vốn về hàng tồn kho.

 Vốn bằng vật tư, hàng hoá:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật
tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi
chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn
kho của doanh nghiệp gồm:
 Vốn nguyên vật liệu chính là các giá trị nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của
sản phẩm.



Vốn vật liệu phụ là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể
chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh được thuận lợi.

 Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Vốn sản phẩm đang chế là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
( giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ).
 Vốn về chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nghiệp nên chưa thể
7


tính hết vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ
thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…



Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất

xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.

 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
 Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần

thiết nhất định.
Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, là số tiền mà
khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau (Bùi Văn Vần, 2013).
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc xem xét,
kiểm tra, đo lường mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của mình. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể nhận biết, tìm ra các biện pháp phát
huy vai trò của thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Theo vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành các loại chủ
yếu sau:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : Gồm vốn nguyên vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
liệu đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Gồm vốn phẩm dở dang, bán thành
phẩm.

8


 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Gồm vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng
khoán, cho vay ngắn hạn,…
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu
động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của
từng thành phần vốn với quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
đề ra các biện pháp tổ chức, quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn
lưu động hợp lý, tăng được tốc độ lưu chuyển vốn lưu động.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách thích hợp và
hiệu quả cần phải có sự phân loại nguồn VLĐ. Dựa vào tiêu thức nhất định có
thể chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của doanh
nghiệp được chia làm 2 loại (Bùi Văn Vần, 2013):
 Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phôi và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như: Nguồn vốn từ ngân sách
cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty nhà nước; Vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong các Công ty cổ phần; Vốn
bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
của doanh nghiệp …
 Các khoản nợ phải trả

9


+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp
được hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm
bảo an toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường

các doanh nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.3.2. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và
nguồn VLĐ tạm thời.
 Nguồn VLĐ thường xuyên
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn
VLĐ thường
xuyên

Tổng

nguồn

vốn

Giá trị còn lại của

= thường xuyên của doanh

TSCĐ và các tài sản dài

nghiệp


hạn khác

10


=

TSLĐ Nợ ngắn hạn

Trong đó:
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của doanh

=

nghiệp

Vốn
sở hữu

Hoặc
Giá trị còn lại của
TSCĐ

chủ

+

Nợ


dài

hạn

= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
=

Nguyên giá
TSCĐ

Khấu hao
lũy kế

(Nguồn: Bùi Văn Vần, 2013)
 Nguồn VLĐ tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, các
khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn.Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia

thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.
11


 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân các hoạt động của doanh
nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại tái đầu tư, các khoản dự
phòng…
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ việc vay ngân hàng,
vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ
trọng của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định
những chính sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu
nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động
Khái niệm:
Quản trị vốn lưu động là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện, điều
chỉnh, kiểm soát tình hình tạo lập và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
Mục tiêu:
Quản lí sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn tới việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp, quản
trị vốn lưu động có hai mục tiêu cơ bản sau:
- Quản trị vốn lưu động nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho
hoạt động của doanh nghiệp: điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần
phải xác định được kế hoạch, mục tiêu kinh doanh nghiệp trong ngắn
hạn cũng như dài hạn để có biện pháp huy động vốn cụ thể, cần đáp

ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động dành cho sản xuất và kinh doanh.
12


- Tổ chức huy động vốn đầy đủ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả vốn lưu động
và phải tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp. Trong đó huy động vốn
đầy đủ không có nghĩa là bằng mọi giá phải có kế hoạch sử dụng tiết
kiệm, không ngừng nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí. Việc tổ chức vốn
kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh
doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận. Lựa chọn hình thức huy động và sử
dụng vốn thích hợp sẽ đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu giúp doanh nghiệp
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Kiệm , 2010).
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp là số
vốn lưu động tối thiểu cần thiết doanh nghiệp phải có để đảm bảo cho hoạt
động sả’n xuất kinh doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó là
số tiền doanh nghiệp chi ra để hình thành một lực lượng dự trữ hàng tồn kho
cần thiết và khoản phải thu khách hàng khi sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp. Số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc
vào nhu cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong
điều kiện hiện nay, khi mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp đều phải tự tài trợ, việc xác định nhu cầu vốn lao động thường
xuyên cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh và điều kiện kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định là một vấn đề hết sức quan trọng.
Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn
tài trợ. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây ra
căng thẳng về vốn, thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp không đạt
được các hợp đồng đã kí… Ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn quá cao thì

việc sử dụng vốn sẽ gây ra lãng phí do thừa vốn dẫn đến ứ đọng, vốn chậm

13


luân chuyển, phát sinh những chi phí quản lý không cần thiết, làm tăng giá
thành, giảm lợi nhuận.
Với quan niệm nhu cần vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên
cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức :
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là
một vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp
khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có hai phương pháp
chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp (Nguyễn Đình
Kiệm , 2010).
 Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản
xuất, khâu dự trữ và khâu lưu thông để xác định được vốn lưu động cần thiết
trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động lưu động. Trên cơ sở
đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp trong kỳ bằng
cách tập hợp nhu cầu vốn lưu động trong các khâu.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được thực hiện
theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng .
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.

+ Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

14


Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau:
Nhu

Nợ phải

cầu VLĐ

=

Hàng

tồn kho

+
phải thu

Nợ

trả
nhà
cung cấp

(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm , 2010)

Phương pháp này giúp xác định nhu cầu vốn lưu động tương đối chính
xác và sát với thực tế của các doanh nghiệp hiện nay. Tuy vậy, nó còn hạn chế
do việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, mất nhiều
thời gian nên phương pháp này ít được sử dụng.
 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn.
Có thể chia thành 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
mình. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh nghiệp dự kiến theo doanh
thu của doanh nghiệp mình để rút ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
+ Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở
thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về vốn lưu động cho
các thời kỳ tiếp theo.
15


Phương pháp này được xác định theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành vốn lưu động trong
năm báo cáo .
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh nghiệp thu thuần trong
năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh
thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết,

doanh nghiệp cần tập trung nguồn lực để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu VLĐ
đó. Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng nhu
cầu VLĐ phát sinh. Theo như phần nguồn hình thành VLĐ ở trên, ta sẽ đi
xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ dựa vào cách phân loại theo thời
gian huy động và sử dụng vốn.
Theo đó để hình thành nên vốn lưu động, doanh nghiệp có thể
lấy từ 2 nguồn: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Đặc điểm
của 2 loại nguồn này đã được phân tích ở trên. Căn cứ vào ưu nhược điểm của
các loại vốn và đặc điểm luân chuyển của VLĐ – tài sản lưu động trong từng
doanh nghiệp mà nhà quản trị quyết định tìm nguồn nào để đáp ứng các nhu
cầu VLĐ phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp mình.
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VLĐ cũng chính là doanh nghiệp đang
lựa chọn mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:
 Mô hình 1:
Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:

16


Ưu điểm của mô hình này là:
Thứ nhất, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức
độ an toàn cao hơn.
Thứ hai, giảm bớt được chi phí sử dụng vốn
Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế nhất định như:
Thứ nhất, chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn
chiếm dụng có tính chất chu kỳ, chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn
thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên nhưng mô hình này lại
không nói đến.

Thứ hai, doanh nghiệp thường phải duy trì một lượng vốn thường
xuyên khá lớn ngay cả khi khó khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh
Tiền
TSLĐ TT
NV TT
TSLĐ TX
NV TX
TSCĐ

Thời gian
(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm , 2010)
Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất
 Mô hình 2:
Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần tài
sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần tài
sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
17


×