Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn huyện na hang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.69 KB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NGỌC LĨNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUÂN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN NGỌC LĨNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.

Tác giả luận văn

Trần Ngọc Lĩnh


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết
quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào
tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, phân tích số liệu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra
Huyện ủy, UBND huyện Na Hang, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Na Hang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên

Quang,… đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin
chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên

Trần Ngọc Lĩnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ............... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của phát triển thủy sản .............................................................. 10
1.1.3. Nội dung nghiên cứu các giải pháp phát triển thủy sản ........................ 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thuỷ sản ...................................... 14

1.1.5. Phát triển bền vững thủy sản ................................................................. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của thế giới ........................................... 21
1.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam........................................ 23
1.2.3. Tình hình phát triển thủy sản ở huyện Na Hang ................................... 27
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan ............................ 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 38
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42
2.4.1. Nhóm thông tin chung về hộ nuôi trồng thủy sản................................. 42
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản ............................. 42
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực của cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ....... 42
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về sản xuất thủy sản ...................................................... 43
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thuỷ sản ........ 43
2.4.6. Nhóm chỉ tiêu phát triển thị trường thủy sản ........................................ 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44
3.1. Thực trạng phát triển thủy sản tại huyện Na Hang .................................. 44
3.1.1. Một số thông tin về tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang ......... 44
3.1.2. Một số đặc điểm về sản xuất thủy sản ở huyện Na Hang ..................... 48
3.1.3. Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất thủy sản huyện Na Hang ......... 52
3.2. Khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thủy sản huyện Na Hang ........ 58

3.2.1. Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến sản xuất thủy sản huyện
Na Hang ....................................................................................................................... 58
3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Na Hang ........ 61
3.3. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
huyện Na Hang ................................................................................................ 70
3.3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu ..................................................... 70
3.3.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP

An toàn thực phẩm

CP

Chính phủ

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐBSH


Đồng bằng Sông Hồng

ĐNB

Đông Nam bộ

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MTV

Một thành viên



Nghị định

PTNT

Phát triển nông thôn


QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

USD

Đồng đô la Mỹ


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất thủy sản huyện Na Hang các năm
2015-2017 ................................................................................ 45
Bảng 3.2. Giá trị và cơ cấu giá trị thủy sản huyện Na Hang năm
2015-2017 ........................................................................... 47
Bảng 3.3.

Nhu cầu chủng loại và số lượng cá giống theo địa điểm nuôi .... 49

Bảng 3.4.


Lượng thức ăn chăn nuôi thủy sản .............................................. 50

Bảng 3.5.

Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phântheo hình thức tổ
chức sản xuất............................................................................... 52

Bảng 3.6.

Một số thông tin về công ty sản xuất kinh doanh thủy sản
huyện Na Hang ........................................................................... 54

Bảng 3.7.

Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phân
theo học vấn ................................................................................ 54

Bảng 3.8.

Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phân
theo địa bàn ................................................................................. 55

Bảng 3.9.

Tuổi, thâm niên kinh doanh và vốn đầu tưcủa cơ sở sản xuất
kinh doanh ................................................................................... 56

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuấtphân theo hình
thức tổ chức sản xuất .................................................................. 57
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả sản xuất phân theo học

vấn của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ........................ 58
Bảng 3.12. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ................. 62
Bảng 3.13. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến sản lượng
thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của cơ sở sản xuất
kinh doanh thủy sản .................................................................... 64
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của
người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản ............ 69


vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), đề tài tập trung đánh
giá thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện, phân tích
khó khăn, bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy
sản tại huyện Na Hang để từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ
yếu để phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020.
Cùng với quan sát trực tiếp và thảo luận nhóm với những người liên
quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra
để thu thập số liệu sơ cấp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu tại 90 cơ sở sản
xuất nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang. Số liệu điều tra được xử lý, phân
tích bằng phương pháp phân tích Excel/PivotTable, phân tích hồi quy đa biến,
phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủy sản tại
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đánh giá thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Phân tích khó khăn, bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp về chính sách để phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.


viii
2. Phương pháp nghiên cứu
* Chọn điểm nghiên cứu
Na Hang là huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang có diện tích mặt
nước nuôi trồng thủy sản nằm trong những huyện lớn nhất của tỉnh. Toàn
huyện có gần 5.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó các xã có diện
tích nuôi trồng thủy sản tập trung và lớn như: Thị trấn Na Hang, xã Yên Hoa,
xã Sơn Phú, xã Đà Vị,... Ngoài ra tất cả các xã tren địa bàn đều có ao hồ nhỏ
để nuôi trồng thủy sản.
* Phương pháp thu thập số liệu
a) Thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ sách, báo,
tạp chí, các trang web và các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo
cáo, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở Nông nghiệp &
PTNT, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Na Hang, Chi cục Thống kê,
UBND huyện Na Hang,...
Các tài liệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu được thu thập ở các phòng
ban của huyện và thông qua các báo cáo, thống kê tình hình kinh tế xã hội
hằng năm của huyện Na Hang (Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Nông
nghiệp &PTNT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê và các Phòng
ban liên quan).
b) Thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: Số liệu sơ cấp
được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là bảng hỏi. Đối tượng
điều tra là các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn. Nội dung của
bảng hỏi bao gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm danh tính của cơ sở
sản xuất kinh doanh thủy sản, nguồn lực của họ, một số chỉ tiêu kết quả sản
xuất, hiệu quả sản xuất, khó khăn thách thức,...


ix
Phương pháp chọn mẫu: Trên thực tế, số lượng cơ sở nuôi trồng thủy
sản toàn huyện Na Hang hiện nay có tổng số 105 cơ sở, trong đó có 3 công ty
và 102 trang trại hộ gia đình. Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
được lựa chọn để điều tra được tính theo công thức Slovin (1960) như sau:
n = N/(1 + N.e2) Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn
N: Tổng thể. Ở đây tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản toàn
huyện Na Hang là 107.
e: Sai số. Vì các trang trại chăn nuôi ở địa phương được đánh giá khá
đồng đều, nên chúng ta xác định sai số không vượt quá 5%, tức e = 0,05.
Tính toán theo công thức trên đây, ta có: số lượng cơ sở sản xuất kinh
doanh thủy sản là n = 83,1. Do đó mẫu được chọn là 90, gồm 87 trang trại hộ
gia đình và toàn bộ 3 công ty. Việc lựa chọn 87 trang trại hộ gia đình để điều
tra trên tổng số 102 trang trại hộ gia đình được dựa trên sự thuận tiện trong
quá trình khảo sát phỏng vấn trực tiếp hiện trường. Số liệu điều tra được nhập
trên Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu phiếu điều tra và số liệu điều tra
này được trình bày ở phụ lục.
- Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan: Bao gồm
cán bộ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp địa phương (huyện, xã), lãnh
đạo xã, đại diện cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản hay cơ sở nuôi trồng thủy
sản,... Công cụ để thu thập số liệu là bảng kiểm kê. Nội dung bảng kiểm kê

gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm sản xuất thủy sản (nhóm loài và
giống thủy sản, nhu cầu giống, thức ăn,...), khai thác đánh bắt tự nhiên, khó
khăn thách thức, giải pháp phát triển thủy sản,...
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp hiện trường để thu
thập các số liệu về số lượng lồng bè nuôi, diện tích lồng bè, sản lượng thu
hoạch trên lồng,...


x
* Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu
a) Phương pháp phân tích Excel/PivotTable
Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra,
phân tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng
phần mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa,
2012). Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính
toán xử lý một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch
chuẩn (SD), sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản
chất của dãy số liệu quan sát.
b) Phương pháp phân tích mô hình hồi quy đa biến
Sử dụng phương pháp này để phân tích mối liên hệ tương quan giữa
một số biến độc lập là các biến định lượng và biến định tính (biến giả định)
với các biến phụ thuộc là sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản, lợi
nhuận và thu nhập của người lao động. Bởi trên thực tế, phát triển thủy sản
thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu như sự gia tăng về sản lượng thủy
sản trên địa bàn, giá trị sản xuất thủy sản, lợi nhuận thu được từ thủy sản cũng
như thu nhập của người lao động. Mục đích của phân tích mô hình hồi quy đa
biến này nhằm ước lượng mối liên hệ giữa một số biến độc lập với biến phụ
thuộc đã xác định trên đây, qua đó có thể xác định hình thức tổ chức sản xuất
thủy sản thích hợp với điều kiện cụ thể ở huyện Na Hang.
Mục đích của phân tích mô hình hồi quy ngoài việc nhằm ước lượng

mối quan hệ giữa một số biến độc lập với các biến phụ thuộc nêu trên, mà còn
xác định xem hình thức tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản nào được xem là
phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương này.
Mô tả chi tiết các biến số sẽ được trình bày ở chương 3. Phân tích hồi
quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS Statistic 20. Kết quả chi tiết các
phân tích này được trình bày ở phụ lục.


xi
c) Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm
phân tích thực trạng nuôi trồng, và thực trạng triển khai các giải pháp phát
triển nuôi trồng thủy sản sử dụng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đã xây
dựng phản ánh dưới dạng số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và như
diện tích, hệ thống cơ sở hạ tầng, các nguồn đầu vào vụ phục vụ nuôi trồng
thủy sản, kết quả và hiệu quả của hoạt động nuôi trồng thủy sản. Các kết quả
này được biểu diễn dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị và các hình
nhằm phản ánh kết quả của thực hiện các chính sách phát triển nuôi trồng
thủy sản của huyện Na Hang trong thời gian qua.
d) Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển nuôi
trồng thủy sản của huyện Na Hang thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên
cứu theo thời gian, theo quy mô sản xuất, theo loại hình nuôi, và theo vùng.
Kết quả của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và triển khai các giải pháp phát
triển nuôi trồng thủy sản của huyện.
3. Kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài “giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” tác giả nêu ra một số nội dung chính sau:
Thứ nhất về thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang. Thời gian qua đã triển khai các giải pháp phát triển
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện như quy hoạch vùng nuôi, phát triển
cơ sở hạ tầng vùng nuôi, tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất: giống, vốn,
thức ăn… tuy nhiên kết quả đạt được còn chưa cao.
Tiềm năng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện có thể đạt tới 5.000
- 6.000 ha trong, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác thủy
sản. Trong các năm 2015-2017 diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện tuy


xii
còn nhiều biến động, song sản lượng thủy sản toàn huyện không giảm mà
không ngừng tăng, từ 607,7 tấn năm 2016, lên 618,2 tấn năm 2016 và đạt kỷ
lục 633,2 tấn vào năm 2017. Vì thế giá trị sản lượng thủy sản toàn huyện tăng
từ 27.350 triệu đồng năm 2015, lên 27.812 triệu đồng năm 2016 và đạt kỷ lục
28.496 triệu đồng năm 2017. Bên cạnh đó, việc khai thác đánh bắt thủy sản tự
nhiên từ hồ thủy điện đang có xu hướng giảm dần, do nguồn khai thác dần
cạn kiệt, hiệu quả khai thác thấp dần.
Tổ chức sản xuất trong nuôi trồng thủy sản ở Na Hang chủ yếu vẫn là
trang trại hộ gia đình, chiếm tỷ lệ 96,7%. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy
sản đều tập trung chủ yếu tại thị trấn Na Hang, xã Sơn Phú, xã Đà Vị và xã Yên
Hoa, là những địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình, giao thông,
diện tích mặt nước, môi trường tự nhiên cũng như nguồn thức ăn.
Hình thức tổ chức sản xuất là công ty có số lượng lồng nuôi nhiều hơn,
với dung tích mỗi lồng nuôi bình quân lớn hơn ở quy mô trang trại hộ gia đình.
Sản lượng thủy sản, giá trị sản xuất, lợi nhuận và thu nhập của người lao động
tại các cơ sở sản xuất ở quy mô công ty cũng đạt cao hơn trang trại hộ gia đình.
Việc phát triển nghề nuôi cá lồng còn tồn tại nhiều khó khăn trong công
tác bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật để
phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển thủy sản còn thiếu. Có mối
tương quan thuận cùng chiều ở mức độ cao giữa các biến số nghiên cứu với sản

lượng thủy sản, giá trị sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản. Trong đó, hệ số tương quan đạt giá trị cao nhất là vốn đầu tư, tiếp đến
là số lao động và hình thức tổ chức sản xuất.
Để phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Na Hang một cách bền vững
cần phải tiến hành đồng bộ hàng loạt giải pháp từ quy hoạch vùng nuôi trồng
thủy sản, các giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các giải pháp về quản lí sử dụng vốn, tư liệu
sản xuất, quản lí đất nuôi trồng thủy sản, các giải pháp về khoa học - công
nghệ, giải pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất,….


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản (2012), đến nay thủy sản đã
phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành sản xuất hàng hóa
lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, với sự tăng trưởng
nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống
cho cộng đồng cư dân khắp các vùng nông thôn ven biển, hải đảo, đồng bằng,
trung du, miền núi, Tây Bắc, Tây Nguyên; đồng thời góp phần quan trọng
trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biên giới, biển, đảo của Tổ quốc.
Trong sản xuất thủy sản, nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, từng bước trở thành một trong những ngành
sản xuất hàng hóa chủ lực trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp. Nuôi
trồng thủy sản không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với việc gia tăng sản
lượng mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đời sống mà còn giúp tái
tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh thái. Trong xu thế hội nhập và
toàn cầu hóa như hiện nay, việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao,

đáp ứng được sở thích của người tiêu dùng là một yêu cầu có tính sống còn
của nền kinh tế. Vì vậy, phải nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất thủy sản nói riêng, áp dụng đồng bộ những biện pháp
khoa học kỹ thuật, sản xuất theo chuỗi liên kết và tìm ra những giải pháp
phát triển sản xuất bền vững để các sản phẩm thủy sản đứng vững, ổn định ở
thị trường trong nước, cạnh tranh và mở rộng đượcở thị trường nước ngoài.
Nhiều chính sách lớn khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản đã ra đời,
trong đó có Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về
một số chính sách phát triển thủy sản, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày
16/8/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 là những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát
triển thủy sản trong tương lai.


2
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc, điều kiện kinh tế
của tỉnh còn nhiều khó khăn.Toàn tỉnh hiện có 6 huyện, 01 thành phố,là một
tỉnh nghèo của cả nước. Do đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
nhất là việc phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt mang lại giá trị kinh tế
cao cũng là một chủ trương được xác định trong ngành nông nghiệp của tỉnh
Tuyên Quang về chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao
năng suất và giá trị. Chủ trương đường lối này được thể hiện qua các Nghị
quyết, Quyết định của tỉnh Tuyên Quang cũng như của huyện Na Hang như:
Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 8/8/2007 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020;Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND
ngày 18/8/2009 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng sản
xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Na
Hang lần thứ XX về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2021.

Na Hang là huyện miền núi, với nguồn tài nguyên nước phong phú,
tổng diện tích nuôi trồng thủy sản (nước ngọt) toàn huyện đạt gần 5.000 ha,
trong đó diện tích mặt nước của hồ thủy điện là 8.000 ha, nên còn nhiều tiềm
năng và điều kiện thuận lợi để phát triển và khai thác thủy sản. Trong những
năm gần đây, việc nuôi trồng thủy sản được xác định là ngành kinh tế mũi
nhọn của địa phương, từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất
hàng hóa chủ lực trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp. Nuôi trồng thủy
sản không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với việc gia tăng sản lượng mang
lại nguồn thu nhập kinh tế, cải thiện đời sống mà còn giúp tái tạo và bảo vệ
nguồn gen và môi trường sinh thái. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa
như hiện nay, việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được sở
thích của người tiêu dùng là một yêu cầu có tính sống còn của nền kinh tế. Vì
vậy, phải nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất thủy
sản nói riêng, áp dụng đồng bộ những biện pháp khoa học kỹ thuật, sản xuất
theo chuỗi liên kết và tìm ra những giải pháp phát triển sản xuất bền vững để


3
các sản phẩm thủy sản đứng vững, ổn định ở thị trường trong nước, cạnh
tranh và mở rộng được ở thị trường nước ngoài. Nhiều chính sách lớn khuyến
khích phát triển sản xuất thủy sản đã ra đời, trong đó có Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển
thủy sản, Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là
những yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển thủy sản trong tương lai.
Na Hang có diện tích tự nhiên 1.461,66 km², có mặt nước hồ thuỷ điện
rộng 8.000 ha, được tích nước từ năm 2006.Hồ thủy điện Na Hang có nhiều
eo ngách, khe lạch, nguồn nước trong sạch, chưa bị ô nhiễm bởi các chất thải
độc hại, nên là môi trường sống lý tưởng của nhiều loài động vật dưới nước.
Nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đa dạng, nhiều loài thuỷ sản quý hiếm đặc hữu

có giá trị kinh tế. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của hồ đạt 7001.100 tấn/năm. Chủ yếu là các loài tự nhiên như: Tôm, Tép, cá Trắm, Mè,
Trôi, Chép, Rô phi, Ngão, Mương, Chiên, Lăng, Bỗng, Hảo, Rầm xanh, Anh
vũ, Chạch sông,... Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tiềm năng lợi thế rất lớn là cơ
sở để phát triển thuỷ sản sạch trong hiện tại và tương lai.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn một số tồn tại như:
Chính sách hỗ trợ nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm, việc xây dựng
quy hoạch, cơ sở hạ tầng vùng nuôi chưa được đầu tư, trình độ dân trí còn hạn
chế, giao thông đi lại khó khăn nên việc áp dụng tiến bộ vào sản xuất chưa
cao, đời sống nhân dân còn khó khăn nên việc đầu tư thâm canh vào sản xuất
còn hạn chế,... Do đó, quy mô các trang trại, mô hình còn nhỏ, phân tán, diện
tích nuôi thâm canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn
tới năng suất, sản lượng chưa cao; đầu ra của các sản phẩm chưa được bao
tiêu; trình độ kỹ thuật của người nuôi trồng còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài
"Giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang”.


4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), đề tài tập trung đánh
giá thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện, phân tích
khó khăn, bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy
sản tại huyện Na Hang để từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ
yếu để phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủy sản tại

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đánh giá thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Phân tích khó khăn, bất cập và một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp về chính sách để phát triển
thủy sản tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
3. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
3.1. Đóng góp mới của đề tài luận văn
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho
các nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của tỉnh trong việc
đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn huyện nghiên cứu.


5
3.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận văn đã góp phần cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản và các giải pháp phát triển thủy sản
của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.3. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài chỉ ra những hạn chế, bất cập trong thực hiện các giải pháp hiện
tại, đồng thời bổ sung các giải pháp nhằm phát triển thủy sản đến năm 2020.
Đây là những thông tin đầu vào quan trọng giúp cho các nhà quản lý và lãnh
đạo địa phương trong việc ra quyết định thúc đẩy phát triển nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới cũng như phát triển ngành nuôi trồng thủy sản của
huyện Na Hang trong những năm tới mang lại hiệu quả cao.
Những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ được chính quyền

địa phương huyện Na Hang và các địa phương khác có điều kiện tương tự
như Na Hang có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn để chỉ
đạo, thực hiện phát triển thủy sản, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp và nền
kinh tế địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động thủy sản và
phát triển thủy sản tại huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi
toàn thể huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang), trong đó tập trung tại bốn đơn
vị hành chính là thị trấn Na Hang và ba xã: Sơn Phú, Đà Vị và Yên Hoa. Đây
là các địa phương có nhiều thế mạnh về tự nhiên, đất đai, mặt nước, nguồn
thức ăn, cơ sở hạ tầng và môi trường, tiêu biểu về nuôi trồng thủy sản của
huyện Na Hang..


6
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ
năm 2015- 2017, đề xuất giải pháp cho đến năm 2025.
- Phạm vi về nội dungnghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá
thực trạng hoạt động thủy sản và phát triển thủy sản tại huyện như công tác
tuyên truyền và ban hành các quy định phát triển nuôi trồng thủy sản, thực
trạng triển khai các giải pháp phát triển thủy sản và đánh giá kết quả phát triển
thủy sản trên địa bàn huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang).


7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật,
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,... Nhưng
nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì
trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi
xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện. Phát
triển là sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng. Phát triển và sự
tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu theo hướng tích cực (Phạm
Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs, 2016).
1.1.1.2. Sản xuất
Sản xuất là quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra.
Mục đích của quá trình chuyển hoá này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp
cho khách hàng. Đầu vào của quá trình chuyển đổi bao gồm nguồn nhân
lực, vốn, kĩ thuật, nguyên vật liệu, đất, năng lượng, thông tin. Đầu ra của
quá trình chuyển đổi là sản phẩm, dịch vụ, tiền lương, những ảnh hưởng
đối với môi trường.
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính
trị Mác-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản
xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp
sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua
việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ
chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.


8
1.1.1.3. Thị trường
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc
tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầuvề một loại sản phẩm

nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả
cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách
hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có
khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
1.1.1.4. Nuôi trồng thủy sản
Theo Luật Thủy sản được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua thì "Hoạt động thuỷ sản là việc tiến
hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản". Như vậy, có thể hiểu nuôi trồng thủy sản là hoạt động
sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài nguyên thiên nhiên sẵn có (sông ngòi,
mặt nước biển, ao hồ, đầm phá, ruộng trũng,…) với hệ sinh vật sống dưới nước
(chủ yếu là cá, tôm, nhuyễn thể và các thủy sản khác…) có sự tham gia trực tiếp
của con người. Hay nói một cách cụ thể hơn, nuôi trồng thủy sản là nuôi các loại
động vật (cá, tôm nhuyễn thể…) và thực vật (rong biển,…) trong các môi trường
nuôi như nước ngọt, nước lệ và nước mặn (Ninh Văn Nhuận, 2014).
1.1.1.5.Phát triển nuôi trồng thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát
triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng
thuỷ sản nuôi trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ nuôi trồng thuỷ sản thấp kém, sử dụng những kỹ
thuật sản xuất giống giản đơn, kết quả nuôi trồng thuỷ sản đạt được chủ yếu
nhờ vào độ phì nhiêu đất đai, thuỷ vực và sự thuận lợi của các điều kiện tự
nhiên, hiệu quả sản xuất thấp.


9
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo chiều sâu là tăng sản lượng nuôi
trồng thuỷ sản dựa trên cơ sở đầu tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ

mới, xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với mỗi hình thức
nuôi. Như vậy phát triển nuôi trồng theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và
hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm
vốn, kỹ thuật và lao động.
Phát triển nuôi trồng thủy sản là sự tăng lên về các yếu tố đầu vào như:
diện tích, lao động, con giống, thức ăn, quy mô nuôi trồng, trình độ thâm
canh, cùng với các yếu tố đầu ra cũng gia tăng như: năng suất, sản lượng, giá
trị, chủng loại, thị trường tiêu thụ. Như vậy, phát triển thủy sản bao gồm hai
khía cạnh: (1) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo chiều rộng: là sự gia tăng
quy mô sản lượng thủy sản nuôi trồng (mở rộng diện tích, tận dụng tài nguyên
thiên nhiên, quy mô sản xuất), và (2) Phát triển nuôi trồng theo chiều sâu: là
quá trình đẩy mạnh phát huy và khai thác các yếu tố thúc đẩy sản xuất thuỷ
sản xuất theo chiều sâu như ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, sử dụng giống mới và đẩy mạnh thâm canh
chiều sâu (Ninh Văn Nhuận, 2014).
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung
khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, quản lý nuôi trồng thuỷ sản, phương thức khai thác và sử dụng các yếu
tố nguồn lực, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nuôi trồng
thuỷ sản. Do đó khi đánh giá sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu tập
trung xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như quy mô diện tích
nuôi trồng, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời
đánh giá chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế,
xã hội và môi trường.


10
1.1.2. Vai trò của phát triển thủy sản
- Cung cấp thực phẩm cho nhân dân: Sản phẩm của ngành thuỷ sản rất

phong phú và đa dạng, là nguồn thực phẩm có chất lượng có thể đáp ứng
được nhu cầu dinh dưỡng cho dân cư. Hầu hết các loại thuỷ sản là thực phẩm
giàu đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý của mọi lứa tuổi.
- Cung cấp thức ăn chăn nuôi, phân bón cho nông nghiệp: Cung cấp một
phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt là cho chế biến thức ăn chăn nuôi công
nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản chế biến là nguồn thức ăn
giàu đạm để chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài chức
năng dinh dưỡng thông thường, ngày nay một số thực phẩm thuỷ sản đang
được nghiên cứu và sử dụng vào chữa trị một số bệnh cho con người.
- Tạo việc làm cho người lao động: Góp phần nâng cao thu nhập và tạo
công ăn việc làm cho người lao động. Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi
trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao
hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao động. Cơ cấu lao động nuôi
trồng thủy sản trong cơ cấu lao động nông nghiệp ngày càng tăng bởi diện
tích nuôi trồng thủy sản tăng lên. Chủ trương mở rộng diện tích nuôi trồng
thủy sản, thâm canh cao hơn, sâu hơn trong nông nghiệp sẽ tạo thêm việc làm
cho nông dân, nhất là lao động tuổi trung niên.
- Tạo nguồn xuất khẩu quan trọng:Xuất khẩu thủy sản là một trong
những thế mạnh của Việt Nam. Việt Nam hiện được xếp vào nhóm các quốc
gia có khả năng và năng lực cạnh tranh cao trong ngành thủy sản. Với lợi thế
chiều dài bờ biển 3.260 km và 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam
hiện đứng thứ top 10 thế giới về thủy sản, với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,9
tỷ USD năm 2014. Trong 10 năm qua, ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam không ngừng phát triển và đã trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế
quốc tế. Với giá trị gia tăng cao, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt


11
Nam chiếm 6-7% giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn quốc (đứng thứ 5 sau

điện tử, may mặc, dầu thô và da giày). Thủy sản Việt Nam đã được xuất
khẩu sang 165 thị trường, với 612 nhà máy chế biến quy mô công nghiệp đạt
quy chuẩn ATTP, trong đó 461 nhà máy đạt điều kiện xuất khẩu sang Liên
minh châu Âu (EU) (chiếm hơn 75%). Hai loại thủy sản xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam là tôm và cá tra.
- Tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp: Cung cấp nguyên liệu
cho các ngành khác như công nghiệp, y dược, công nghiệp quốc phòng, thúc
đẩy sự phát triển của các ngành nghề liên quan. Sản phẩm thủy sản làm
nguyên liệu cho nhà máy chế biến đông lạnh, nguyên liệu cho xí nghiệp dược
phẩm, là dược liệu quý, làm nguyên liệu sản xuất đồ mỹ nghệ; phát triển thủy
sản tạo thị trường cho công nghiệp đóng tàu, dệt lưới, động cơ nổ,…
1.1.3. Nội dung nghiên cứu các giải pháp phát triển thủy sản
Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển thủy sản được tập trung đánh
giá thực trạng triển khai các chính sách và giải pháp phát triển nuôi trồng thủy
sản trên các khía cạnh sau:
1.1.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền và ban hành các quy định phát triển
nuôi trồng thủy sản
Công tác tuyên truyền là một bộ phận không thể tách rời trong thực thi
các chính sách nói chung và phát triển nuôi trồng thủy sản nói riêng. Tuyên
truyền nhằm mục đích thay đổi nhận thức, hành vi của hộ nuôi trồng thủy sản
và đánh giá mức độ đúng đắn của các chính sách đã ban hành.
Hình thức tuyên truyền giáo dục thông qua các hình thức như: Sinh hoạt
của các tổ chức (Họp thôn, Tổ, sinh hoạt hội phụ nữ, nông dân,...), các lớp học,
lớp tập huấn,.. lồng ghép các nội dung tuyên truyền nuôi trồng thủy sản vào nội
dung phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của tổ chức, của địa phương, bao gồm
việc thực thi chương trình xoá đói giảm nghèo, chính sách dồn điền đổi thửa,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi, xây dựng nông thôn mới,…



×