Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án từ thực tiễn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH NAM ĐỊNH

PHẠM VĂN ĐẠT
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN ANH TUẤN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, không sao chép từ công trình nghiên cứu hay của bất cứ tác giả nào. Mọi
nguồn tài liệu tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn cụ thể, rõ ràng…
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực trong luận văn của
mình./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Họ và tên


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô đã


giảng dạy trong chương trình Cao học Luật kinh tế Viện Đại học Mở Hà Nội,
những người đã truyền đạt cho tôi kiến thức hữu ích về Luật kinh tế làm cơ sở
cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Anh Tuấn đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất
cả các thầy cô tại Khoa Sau đai học Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ trong việc hoàn thành mọi thủ tục khi làm luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khuyết điểm, rất mong nhận được sự
thông cảm và những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các anh chị học viên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Họ và tên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. ....................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. ............................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .............................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 7
6. Kết cấu của luận văn. ................................................................................. 7
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ............................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại.......................... 8
1.1.1. Khái niệm:......................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại ..................................... 9
1.1.3. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ................................. 11
1.1.3.1. Khái niệm ................................................................................. 11
1.1.3.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại 12

1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại bằng Tòa án ........................................................................................ 22
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng Tòa án............................................................................ 27
1.1.5.1. Mức độ hoàn thiện pháp luật ..................................................... 27
1.1.5.2. Điều kiện cơ sở vật chất, chất lượng nguồn nhân lực của tòa án 30
1.1.5.3. Năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức của đội ngũ luật sư .... 32
1.1.5.4. Mức độ hiểu biết và tuân thủ đạo đức, pháp luật và văn hóa kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh .......................................................... 32
1.2. Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án ở Việt
Nam ............................................................................................................. 35
1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại .. 35
1.2.2. Cấu trúc pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại .... 36


1.2.2.1. Pháp luật hình thức (pháp luật tố tụng) ...................................... 36
1.2.2.2. Pháp luật nội dung..................................................................... 37
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH .................... 40
2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân
dân tỉnh Nam Định ..................................................................................... 400
2.1.1. Kết quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ................... 400
2.1.2. Hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ................. 434
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại của tòa án nhân dân tỉnh Nam Định ......................................... 655
2.2.1. Yếu tố pháp luật ............................................................................ 655
2.2.2. Đội ngũ thẩm phán và hội thẩm nhân dân ...................................... 677
2.2.3. Đội ngũ luật sư ................................................................................ 72
2.2.4. Chủ thể kinh doanh ....................................................................... 733

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN ................ 79
3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật ......................................................... 79
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân.......... 822
3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ Luật sư................................................... 877
3.4. Nâng cao ý thức pháp luật và đạo đức kinh doanh của chủ thể kinh doanh
................................................................................................................... 900
3.5. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với người dân 933
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 977
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 1000


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, nhất là năm 2017 vừa qua, tình hình thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định tiếp tục ổn định và
phát triển. Các lĩnh vực xây dựng, thủy sản, công nghiệp, xuất khẩu, thu hút
đầu tư... đều có mức tăng trưởng cao hơn so với bình quân chung của cả nước.
Năm 2017, Tổng sản phẩm GRDP năm 2017 của Nam Định tăng 7% so với
năm 2016, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tích cực: Khu vực nông lâm, thủy sản chiếm 20,6%;
khu vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ chiếm 76,8%.
Thu hút đầu tư của tỉnh Nam Định năm 2017 đạt kết quả khá, đã cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới và điều chỉnh tăng vốn cho 59 dự án đầu
tư trong nước với tổng số vốn đăng ký là 2.358 tỷ đồng và 25 dự án FDI với
tổng số vốn đăng ký là 2.229 triệu USD (Trong đó dự án Nhà máy nhiệt điện
BOT Nam Định 1 là 2.072,2 triệu USD). Tỉnh tiếp tục cho triển khai một số dự
án lớn, công trình trọng điểm của tỉnh: Cụ thể, tỉnh đã cơ bản hoàn thành xây

dựng các tuyến đường Tỉnh lộ 487, 488. Khởi công xây dựng Tỉnh lộ 489C
(đoạn từ cầu Lạc Quần đến cầu Sa Cao); Dự án đường trục phát triển nối vùng
kinh tế biển của tỉnh với đường cao tốc cầu Giẽ Ninh Bình; phối hợp với Bộ
Giao thông Vận tải khởi công xây dựng cầu Thịnh Long. Triển khai các thủ
tục đầu tư Dự án xây dựng tuyến đường cao tốc đoạn Ninh Bình - Nam Định Thái Bình và dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh
Nam Định.
Về tài chính, ngân hàng, đăng ký kinh doanh. Tổng thu ngân sách trên
địa bản đạt 4.171 tỷ đồng, đạt 106,9% dự toán, tăng 15,8% so với năm 2016.
Đảm bảo đầy đủ các khoản chi lương, chi cho các đối tượng chính sách, chỉ an
sinh xã hội. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh đạt 48.253 tỷ đồng, tăng 23,9% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay đạt
47.543 tỷ đồng, tăng 20,2% so với đầu năm. Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho 802 doanh nghiệp và 104 chi nhánh, văn phòng đại diện với
tổng số vốn đăng ký 6 859 tỷ đồng.
1


Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, số lượng các
vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án ở tỉnh Nam Định cũng đang có
sự gia tăng và ngày càng có những vụ án phức tạp. Thực tiễn giải quyết loại
tranh chấp này trên địa bàn tỉnh Nam Định còn tồn tại một số hạn chế, bất cập
dẫn đến việc giải quyết chưa dứt điểm, dẫn đến kéo dài gây tổn hại lợi ích kinh
tế cho các bên đương sự cũng như ảnh hưởng đến tâm lý của cộng đồng kinh
doanh nói chung nên rất cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân về vấn đề
này, đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại của tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp. Trong
bối cảnh đó, học viên đã chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng Tòa án từ thực tiễn Tỉnh Nam Định” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.

Liên quan đến đề tài nghiên cứu, thời gian qua đã có các công trình
nghiên cứu sau đây:
- Nguyễn Vũ Hoàng (2003), Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
bằng con đường Tòa án, Nxb Thanh Niên.
- Vũ Thị Hồng Vân (2008)Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại của toà án theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004, Tạp chí Luật
học, số 4.
- Vũ Thị Huệ (2010), Hỗ trợ của Tòa án đối với giải quyết tranh chấp
thương mại bằng trọng tài, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Văn Cường (2010), Một số vấn đề cần đặt ra khi sửa đổi, bổ
sung Bộ Luật tố tụng Dân sự, Tạp chí TAND số 11.
- Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Thủ tục khởi kiện và giải quyết tranh
chấp tại Tòa án, Trọng tài – Cơ chế hiện hữu bảo vệ quyền dân sự, Nxb Lao động.
- Đinh Thị Hồng Trang (2013), Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại theo thủ tục tố tụng tòa án ở Việt Nam hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ, trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

2


- Viên Thế Giang, Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo
quy định của Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2004, (Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số 12/2005);
- Vũ Thị Hồng Vân Về mở rộng thẩm quyền của toà án cấp huyện trong
việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại theo Bộ Luật tố tụng
Dân sự (Tạp chí Kiểm sát, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 01/2006);
- Dương Nguyệt Nga Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo pháp luật Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
(Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 16/2007);
- Đặng Thanh Hoa, Có cần thiết phân biệt "Tranh chấp dân sự" với

"Tranh chấp kinh doanh, thương mại" trong quá trình giải quyết tại toà án?
(Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số 9/2011);
- Phạm Công Bảy, Tranh chấp lao động hay tranh chấp kinh doanh
thương mại? (Tạp chí Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số
3/2012).v.v…
- Lã Hoàng Giáp (2016), Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình,
Luận văn Thạc sĩ, Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Nguyễn Đình Thơ có nhan đề Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh nên
chọn cách nào? đăng trên Tạp chí Doanh nhân và Pháp luật số 19 năm 2009.
- Nguyễn Minh Đức có nhan đề Cơ chế và kiến nghị hoàn thiện giải
quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng Tòa kinh tế, đăng trên Trang điện tử
của Bộ Tư pháp (năm 2011).
- Phan Chí Hiếu, Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo
Bộ Luật tố tụng Dân sự và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành (Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật số 6/2005);
- Bùi Thành Trung, Xác định thẩm quyền giữa toà án và trọng tài trong
quá trình thụ lí vụ án dân sự giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại

3


tại toà án và một số kiến nghị hoàn thiện (Tạp chí Luật học. Trường Đại học
Luật Hà Nội, Số 12/2014);
- Bùi Thành Trung, Xác định địa chỉ của người bị kiện khi tòa án thụ lý
vụ án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại (Tạp chí Kiểm sát. Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 4/2015);
- Vũ Gia Trưởng, Những vướng mắc khi giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại tòa án (Tạp chí Luật sư Việt Nam. Liên đoàn Luật sư Việt
Nam, Số 3/2016.);

- Vũ Thị Lan Anh, Tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch (Tạp chí Nghề Luật. Học viện Tư
pháp, Số 3/2016.);
- Nguyễn Thị Hằng Nga, Về việc áp dụng chế tài phạt hợp đồng và bồi
thường thiệt hại vào thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng trong hoạt động
thương mại (Tạp chí Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 9/2006);
- Vũ Đức Hoàng, Một số khó khăn khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà án (Tạp chí
Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 19/2010);
- Triệu Thị Huỳnh Hoa Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án (Tạp chí Tòa án nhân dân. Tòa
án nhân dân tối cao, Số 19/2012);
- Luận án Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Toà
án ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh;
- Luận án Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân đối với các vụ việc
kinh doanh thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam của tác giả
Nguyễn Văn Tiến;
- Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện của tác giả Nguyễn Vũ Hoàng;
- Luận văn Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh của Toà án
theo Bộ Luật tố tụng Dân sự - Những điểm mới và các vấn đề đặt ra cho thực
tiễn thi hành của tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê;

4


- Luận văn Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo quy định
của Bộ Luật tố tụng Dân sự - Những vướng mắc và giải pháp khắc phục của tác
giả Cung Mỹ Anh;
- Luận văn Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết

tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án theo quy định của pháp luật hiện
hành của tác giả Khuất Thu Hương;
- Luận văn Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án
nhân dân - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tác giả
Phạm Thị Ban;
- Luận văn Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng trọng tài và toà án dưới góc độ so sánh của tác giả Cao Thị Thanh
Thuỷ.v.v…
- Nguyễn Thị Vân Anh, Một số bài viết như: Một số kiến nghị liên quan
đến quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo
điều 29 Bộ Luật tố tụng Dân sự (Tạp chí Nghề Luật. Học viện Tư pháp,
Số3/2010);
- Nguyễn Thị Thu Thủy, Hoàn thiện các quy định về biện pháp khẩn cấp
tạm thời để đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại tòa án (Tạp chí Kiểm sát Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Số 22/2014);
- Nguyễn Duy Phương, Hoàn thiện quy định về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại của tòa án (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.
Viện nghiên cứu lập pháp, Số 1/2015);
- Lê Văn Thiệp, Chứng cứ điện tử trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại tòa án - Một số kiến nghị (Tạp chí Kiểm sát, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Số 5/2016).
Các công trình nghiên cứu nói trên đã có những đóng góp quan trọng cả
về lý luận, hoàn thiện pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật liên quan đến

5


hoạt động kinh doanh thương mại. Đây là những tri thức quan trọng mà luận
văn có thể kế thừa trong quá trình nghiên cứu của mình.

Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu quá trình giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn tỉnh Nam Định để đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định, luận văn hướng đến mục đích kiến nghị các giải
pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Làm rõ một số vấn đề lí luận và pháp luật về tranh chấp kinh doanh
thương mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án.
- Từ các vụ việc thực tế tại tòa án nhân dân tỉnh Nam Định, phân tích
làm rõ quá trình áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành trong việc giải
quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án, phân tích làm rõ những
bất cập, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật của
Toà án để giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại.
- Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật
trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: là những vấn đề lí luận và pháp luật về
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại cũng như quá trình giải quyết các
tranh chấp kinh doanh thương mại từ thực tiễn tòa án nhân dân tỉnh Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu
các vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại được giải quyết tại Tòa án nhân

6



dân tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2017, từ đó khái quát các hạn chế, bất cập,
khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án nhân dân tỉnh Nam Định để kiến nghị các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện
pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như trong quá trình giải
quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu trong đề tài bao
gồm các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên
cứu khoa học pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh, hệ thống hóa pháp luật, suy luận logic, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu
bản án, quy nạp, diễn dịch.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại tòa án.

7


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAM

1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm:
Tranh chấp là một khái niệm được hiểu khác nhau tùy vào cách tiếp cận
khác nhau. Trong đời sống hàng ngày tranh chấp được hiểu là những mâu thuẫn,
những bất đồng, những xung đột phát sinh giữa các bên liên quan đến quyền và
lợi ích của các bên trong một mối quan hệ về một vấn đề nhất định nào đó mà
các bên không thể giải quyết được.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “tranh chấp” là: “Giành nhau, một cách giằng
co, cái không rõ thuộc về bên nào” hoặc có thể hiểu rộng hơn là “Đấu tranh
giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa các
bên”1. Định nghĩa này nhấn mạnh yếu tố bất đồng ý kiến dẫn đến xung đột về
quyền lợi của hai bên khi quyền và lợi ích này có sự xung đột.
Dưới góc độ kinh tế, tranh chấp là những mâu thuẫn, những xung đột, bất
đồng về lợi ích kinh tế giữa các bên trong quan hệ kinh doanh thương mại mà
các bên không tự giải quyết được. “Tranh chấp kinh doanh được hiểu là những
mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc với các
bên có liên quan khi họ tham gia quan hệ kinh doanh, phát sinh do một bên
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ pháp lý của mình”2.
Giáo trình Luật Thương mại, tập 2 của trường Đại học Luật Hà Nội cũng
đưa ra quan điểm về tranh chấp thương mại: “Tranh chấp thương mại là những
mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong
quá trình thực hiện các họat động thương mại”3.
1

Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr. 989.

2

Viên Thế Cương (2005), “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định của
BLTTDS”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12.


3

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân
dân, tr. 432.

8


Theo quy định tại khoản 2 điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Thương mại năm 2005: “Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác”.
Như vậy, cả hai hoạt động kinh doanh và thương mại theo các quy định
trên đều có cùng nội hàm là việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động đầu tư,
kinh doanh, cung ứng các dịch vụ…nhằm mục đích sinh lợi.
Từ những phân tích trên, có thể thấy hiện nay, chưa có văn bản quy phạm
nào quy định cụ thể khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại. Khái niệm
tranh chấp kinh doanh thương mại mới chỉ được một số tác giả trên cơ sở tiếp
cận thông qua luật nội dung và luật tố tụng để đưa ra định nghĩa. Trong phạm vi
luận văn này, học viên sử dụng khái niệm: “Tranh chấp kinh doanh thương mại
là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể trong các
hoạt động kinh doanh thương mại”.
1.1.2. Đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại
Do tranh chấp kinh doanh thương mại là tranh chấp liên quan tới hoạt động
kinh doanh thương mại, do vậy nó có những đặc điểm cơ bản sau đây:

Thứ nhất: Lĩnh vực phát sinh tranh chấp là lĩnh vực kinh doanh, thương mại.4
Quan hệ thương mại và mâu thuẫn giữa các bên trong quan hệ thương mại
là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Các quan hệ thương mại có bản chất
là các quan hệ tài sản nên nội dung tranh chấp thường liên quan trực tiếp tới lợi ích
kinh tế của các bên. Thông thường, những mâu thuẫn bất đồng về quyền và nghĩa
vụ giữa các bên phát sinh trong các mối quan hệ cụ thể bao gồm:
4

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân
dân, tr. 432.

9


- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao
dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp
giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành
viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa
các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi
hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.5
Thứ hai: Chủ thể tranh chấp thương mại chủ yếu là các thương nhân.6
Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu, trong một số trường hợp, các cá

nhân, tổ chức không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp
thương mại. Điều này xuất phát từ đặc điểm của từng mối quan hệ thương mại
cụ thể. Có mối quan hệ thương mại phải được giao kết giữa các thương nhân với
nhau, tuy nhiên cũng có những mối quan hệ thương mại có thể được giao kết
giữa thương nhân với các nhân, tổ chức không phải là thương nhân. Khoản 4
Điều 30 BLTTDS 2015 có quy định về một loại tranh chấp không diễn ra giữa
các thương nhân với nhau. Đó là tranh chấp giữa công ty với các thành viên của
công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công
ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành
5

Điều 30 BLTTDS 2015.

6

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân
dân, tr. 432.

10


lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công
ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Thứ ba: Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là do các bên
trong tranh chấp tự định đoạt. Điều này thể hiện ở việc các bên trong tranhchấp
có nhiều cách để giải quyết tranh chấp như: hòa giải, thương lượng, trọng tài,
tòa án. Việc chọn phương pháp giải quyết nào là quyền của các bên nhưng vẫn
trên cơ sở tôn trọng lợi ích của nhau và lợi ích của nhà nước.
Thứ tư: Tranh chấp kinh doanh thương mại là tranh chấp mang yếu tố vật

chất và có giá trị lớn. Các tranh chấp này đều chủ yếu tranh chấp về những lợi ích
vật chất có ảnh hưởng lớn và liên quan trực tiếp đến lợi ích khác của các bên.
1.1.3. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo nghĩa chung nhất có
thể hiểu là cách thức, phương pháp cũng như các hoạt động để khắc phục và
loại trừ các tranh chấp phát sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.7
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, khi xảy ra tranh chấp các bên
luôn tìm cách nhanh chóng để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa
hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình trở lại bình thường ổn định bởi các
tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng đến các bên tranh chấp mà còn có thể ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cả cộng đồng doanh nghiệp. Do
vậy, nếu không được giải quyết một cách triệt để, nhanh chóng, đảm bảo quyền
lợi của các bên thì sẽ tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung
và chính các chủ thể trong quan hệ tranh chấp kinh doanh thương mại nói riêng.
Vì tranh chấp kinh doanh thương mại là việc phát sinh các mâu thuẫn,
bất đồng từ hoạt động sản xuất, đầu tư hay cung ứng các dịch vụ.v.v… (được
7

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 287.

11


gọi chung là các hoạt động kinh doanh thương mại), là một trong các loại việc
thuộc lĩnh vực tư, do đó các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn hình thức giải
quyết tranh chấp kinh doanh ngay từ trước khi nó xảy ra (quyền định liệu trước)

hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
của các bên được thực hiện trên cơ sở sự nhanh chóng, ít tốn kém và đảm bảo
được các quyền tự do kinh doanh của các chủ thể, không cản trở các hoạt động
kinh doanh của chủ thể và không làm mất cơ hội kinh doanh của họ.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại chính là quá trình phân xử
để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ
phải thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm.
Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được tiến hành khi có ít nhất
một bên cho rằng mình có quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và có yêu
cầu được giải quyết. Các bên tranh chấp thông qua hình thức, thủ tục thích hợp
tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về
lợi ích kinh tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Kết quả là
các quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định lại hoặc mâu thuẫn hay xung
đột giữa các bên được dung hòa thông qua các phán quyết của người hoặc đại
diện hợp pháp đứng ra giải quyết tranh chấp.
1.1.3.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Ở Việt Nam, pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh, thương mại chủ yếu sau: Thương lượng, hòa giải,
trọng tài và tòa án.8 Khi xảy ra tranh chấp trong kinh doanh, thương mại các bên
có thể tự giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau.
Trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể được
thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa giải, trọng
tài hoặc tòa án. Nguyên tắc quan trọng trong giải quyết các tranh chấp trong
kinh doanh là nguyên tắc cơ bản dựa trên quyền tự định đoạt của các bên. Cơ
8

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân
dân, tr. 434.

12



quan Nhà nước hay trọng tài thương mại chỉ can thiệp khi các bên không tự hòa
giải hoặc theo yêu cầu của các bên tranh chấp. Thương lượng, Hòa giải, Trọng
tài hay Tòa án đều là những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại nhằm hướng tới một mục đích chung đó là giải quyết các tranh chấp
mà cụ thể là giải quyết các mâu thuẫn phát sinh.
a)Thương lượng
Thương lượng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là
phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau
bàn bạc với nhau hoặc tự dàn xếp, thỏa thuận tìm ra cách giải quyết các vấn đề
tranh chấp trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm của các bên với nhau để loại bỏ tranh
chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.9
Thương lượng là phương thức thường được các bên tranh chấp lựa chọn
đầu tiên khi có tranh chấp xảy ra. Đây là phương thức được lựa chọn nhiều bởi
lẽ phương thức này mang đến cho các bên tranh chấp nhiều lợi thế như nhanh
chóng, đơn giản, ít tốn kém và cũng giữ được hòa khí trong hoạt động kinh
doanh để sau này các bên tiếp tục mối quan hệ kinh doanh với nhau. Các quy
định của pháp luật Việt Nam cũng khuyến khích áp dụng phương thức tự
thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền
thỏa thuận của các bên khi có tranh chấp xảy ra. Pháp luật hiện hành không có
quy định loại tranh chấp thương mại nào mới được thương lượng. Chỉ quy định
khi có tranh chấp các bên có thể lựa chọn thương lượng để giải quyết. Một yêu
cầu đặt ra khi sử dụng phương thức thương lượng trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại đó là đòi hỏi các bên phải thực sự có thiện chí, khách
quan, trung thực và hợp tác, đồng thời cũng phải rất am hiểu về chuyên môn, về
pháp luật.10 Không giống với giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải,
trọng tài hay tòa án là các bên phải có thỏa thuận giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng phương thức hòa giải, trọng tài, tòa án trước trong hợp
9


Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân
dân, tr. 436.
10

Viện đại học Mở Hà Nội (2011), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân,
tr. 410.

13


đồng hay được thỏa thuận sau khi xảy ra tranh chấp mới có thể áp dụng các
phương thức này vào giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Thì đối với
việc sử dụng phương thức thương lượng để giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại chỉ đòi hỏi các bên phải có thiện chí và sự nhượng bộ cần thiết.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thương lượng, thông
qua những cuộc đàm phán, tiếp xúc trực tiếp, các bên nhanh chóng hiểu biết
được quan điểm, thái độ hợp tác và thiện chí của mỗi bên và có sự điều chỉnh
thích hợp để ý chí của các bên sớm được gặp nhau tiến tới một giải pháp chung
nhất có thể lựa chọn để giải quyết vụ tranh chấp. Vì thế sẽ rất tốt cho các bên
khi thấy quan điểm, thái độ thiếu thiện chí và biết rằng khó có thể đạt được sự
thỏa thuận nhất định, từ đó có sự lựa chọn mới cho vụ tranh chấp mà không phải
dây dưa, kéo dài vụ tranh chấp gây tốn kém. Ngoài ra thương lượng có thể được
thực hiện với việc gửi tài liệu, chứng cứ… qua hòm thư, telex, fax… Cho nên,
quá trình thương lượng trở nên nhanh chóng, ít tốn kém khắc phục được việc
các bên tranh chấp ở quá xa nhau.
Tuy nhiên, cũng có thể xảy ra trường hợp các bên không đạt được thỏa
thuận nào nhằm giải quyết tranh chấp đã phát sinh mà có thể làm cho chúng trở
nên phức tạp hoặc trầm trọng hơn hoặc làm phát sinh nhiều tranh chấp khác.
Trong những trường hợp thương lượng không thành công như vậy, các bên có

thể tiếp tục lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp để giải quyết
tranh chấp phát sinh giữa các bên.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thương lượng, nếu
đạt được thỏa thuận, các bên tự nguyện thi hành phương án giải quyết bất đồng
đã lựa chọn. Đây vừa là ưu điểm vừa là hạn chế của phương thức giải quyết
tranh chấp này. Ưu điểm là ở chỗ các bên tự nguyện và tự mình đạt được thỏa
thuận về phương án giải quyết tranh chấp nên cũng dễ dàng tự mình đạt được
thỏa thuận về phương án đó. Tuy nhiên, việc thực hiện kết quả thương lượng
hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện, hợp tác và thiện chí của các bên khi
tham gia. Mặc dù kết quả thương lượng thường được ghi nhận bằng văn bản với
tính chất như một thỏa thuận hợp pháp về giải quyết tranh chấp đã phát
sinh nhưng thỏa thuận đó không có giá trị bắt buộc thi hành trong trường hợp

14


một bên không tự nguyện thực hiện những điều khoản đã cam kết trong thỏa
thuận. Khi đó tính tự nguyện thi hành của phương án giải quyết tranh chấp mà
không có sự hỗ trợ của bên thứ ba có quyền lực pháp định sẽ trở thành hạn
chế của phương thức giải quyết tranh chấp này.
b) Hòa giải
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đó các bên trong
quá trình thương lượng có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng
chấp nhận hay chỉ định là vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên nhằm tìm
kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột, chấm dứt tranh
chấp bất hòa.11
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng hòa giải khác với
thương lượng ở chỗ có sự tham gia của nhân tố trung gian. Người trung gian
(hòa giải viên) này không có vai trò quyết định trong việc giải quyết tranh chấp
mà chỉ là người hỗ trợ, giúp đỡ cho các bên trong việc tìm ra giải pháp tốt nhất

để giải quyết tranh chấp, còn việc giải quyết tranh chấp vẫn là do các bên cùng
quyết định.
Trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng hòa giải, Hòa
giải viên phải là người không có quyền lợi, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp
và phải hoàn toàn trung gian. Tính trung gian của hòa giải viên tạo nên sự
tin cậy của các bên tranh chấp khi yêu cầu hòa giải những bất đồng của mình.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng hòa giải không bị gò
bó về mặt thời gian cũng như trình tự thủ tục, đồng thời nếu các bên tranh chấp
có thể hòa giải được thì vấn đề quan hệ mang tính thân thiện, các bên có thể vẫn
duy trì được quan hệ trong hợp tác kinh doanh vì lợi ích cả hai bên. Hòa giải
cũng đạt được mục đích là dàn xếp vụ việc sao cho hai bên không bên nào bị đặt
vào tình huống bị thua cuộc dẫn đến đối đầu nhau.
Trong quá trình tố tụng tại Tòa án, hòa giải cũng là một thủ tục bắt buộc
trong quá trình chuẩn bị xét xử. Ngoài ra, trong tất cả các giai đoạn, kể cả ngay
tại phiên tòa, vấn đề hòa giải cũng được khuyến khích các bên thực hiện; điều
11

Viện đại học Mở Hà Nội (2011), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân,
tr. 411, 412.

15


này thể hiện mối quan hệ bình đẳng trong tranh chấp dân sự nói chung. Như
vậy, thủ tục hòa giải được lồng ghép trong tố tụng tại Tòa án khi giải quyết
tranh chấp dân sự nói chung, tranh chấp kinh doanh thương mại nói riêng. Tuy
nhiên, có những điểm khác biệt giữa hòa giải là một phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại với hòa giải là một khâu trong hoạt động tố
tụng của Tòa án. Thể hiện đối với hòa giải là phương pháp giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại thì các bên được chủ động trong việc tìm kiếm các hòa

giải viên, thời gian, địa điểm hòa giải nhưng khi hòa giải là một giai đoạn trong
tố tụng tại Tòa án thì các bên không có quyền lựa chọn người giải quyết.
Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy
tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc
giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ
thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp. Kết quả hòa giải thành không có
bất kì cơ chế pháp lý nào để bảo đảm thi hành những cam kết của các bên trong
quá trình hòa giải.
c) Trọng tài
Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của
trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng
việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.12
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài là một
phương thức giải quyết tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường
hiện nay và ngày càng được các nhà kinh doanh ưa chuộng. Phương thức giải
quyết tranh chấp này được Pháp luật quy định theo khuôn mẫu, trình tự (Luật
Trọng tài thương mại 2010). Theo đó, thông qua hoạt động của trọng tài viên,
tranh chấp được giải quyết bằng một phán quyết trọng tài mà hai bên tranh chấp
phải thực hiện. Theo phương thức này, các bên được bảo đảm quyền tự do định
đoạt như: lựa chọn tổ chức trọng tài, lựa chọn trọng tài viên…Đây là phương
thức có tính ràng buộc cao, thủ tục cũng đơn giản, nhanh chóng đảm bảo được
12

Viện đại học Mở Hà Nội (2011), Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân,
tr. 415.

16


bí mật kinh doanh và uy tín. Tuy nhiên, việc áp dụng phương thức trọng tài để

giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại đòi hỏi các bên phải có thỏa
thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài phải được các bên tranh chấp lập ra trước
hoặc sau khi xảy ra tranh chấp và thỏa thuận trọng tài chưa bị tuyên vô hiệu.
Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức là trọng tài vụ việc và trọng tài
thường trực. Trọng tài vụ việc là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp
thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên và trọng tài sẽ chấm dứt tồn
tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp. Và trọng tài thường trực (còn gọi là trọng
tài quy chế) là hình thức trọng tài được thành lập có tổ chức, có trụ sở cố định,
có danh sách trọng tài viên, hoạt động theo điều lệ tổ chức và các quy tắc tố
tụng riêng.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài có nhiều ưu
điểm nổi bật so với hai phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng,
hòa giải.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài có tính
linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được
thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài
tiến hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc án, quyết định trọng tài không
được công bố công khai, rộng rãi.
- Trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài, các
bên tranh chấp có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của
mình. Giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền
lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình.
- Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so
với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng và hòa giải. Sau khi
trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ
một tổ chức hay tòa án nào.
Bên cạnh những ưu điểm, hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại cũng bộc lộ một số nhược điểm. Trước hết, giải quyết bằng phương

17



thức trọng tài chi phí không tính toán được trước, có thể đòi hỏi chi phí tương
đối cao đối với những trung tâm trọng tài có uy tín, do đó, vụ việc giải quyết
càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao. Việc thi hành quyết định trọng tài không
phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của
tòa án. Phạm vi giải quyết tranh chấp của trọng tài chỉ giới hạn trong một số lĩnh
vực tranh chấp thương mại. Ngoài ra, trọng tài còn bị hạn chế về thẩm quyền, ví
dụ, trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì vẫn phải thực hiện
thông qua Tòa án.
Như vậy, thương lượng, hòa giải và trọng tài thương mại là các phương
thức giải quyết tranh chấp thương mại không mang ý chí quyền lực nhà nước,
mà chủ yếu được giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên
tranh chấp hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập theo thủ tục linh hoạt, mềm
dẻo, phù hợp.13
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh, thương
mại ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư... Việc lựa chọn phương thức giải quyết nào
cần phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục
tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời
gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các
ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý nhằm tiết
kiệm thời gian, công sức và tiền bạc phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
d) Tòa án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án là hình thức
giải quyết các tranh chấp thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh thương mại do cơ
quan tài phán của Nhà nước là tòa án tiến hành, mang ý chí quyền lực Nhà
13


Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Tố tụng Dân sự, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội.

18


nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Các phán
quyết của tòa án mang tính cưỡng chế cao, được cơ quan Nhà nước bảo đảm thi
hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Hiệu lực của bản án, quyết định
có giá trị pháp lý cao, buộc các bên phải thực hiện.14 Chính vì vậy, việc đưa
tranh chấp ra giải quyết tại tòa án hiện có nhiều ưu điểm đồng thời cũng có
những nhược điểm nhất định.
* Ưu điểm:
- Tính đảm bảo thi hành trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng tòa án là rất cao. Toà án là cơ quan nhân danh nhà nước để giải quyết
tranh chấp, do đó, phán quyết của toà án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh
cưỡng chế của nhà nước. Cơ quan thi hành án là một cơ quan chuyên trách và
có đầy đủ bộ máy, phương tiện để thi hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Đặc điểm này được có thể coi là yếu tố hấp dẫn nhất khiến các bên tranh chấp
thường tìm đến phương thức giải quyết tranh chấp tại toà án.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án bảo đảm tính
khách quan, công bằng, đúng pháp luật. Khi giải quyết tranh chấp tại toà án,
việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét xử, vì thế, nguyên tắc nhiều cấp xét xử
bảo đảm cho quyết định của toà án được chính xác, công bằng, khách quan và
đúng với pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án bảo đảm tính
bao quát, toàn diện. Thẩm quyền giải quyết của toà án được mở rộng đến tất cả
các ngành kinh tế. Chính vì thế, khi xảy ra tranh chấp, người ta thường nghĩ đến
toà án như là nơi bao quát giải quyết mọi vấn đề.

- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án có tính hiệu
quả về chi phí. Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, chi phí cho việc giải
quyết tranh chấp kinh tế tại toà án thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ
chức trọng tài thương mại hay trọng tài quốc tế.
14

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Tố tụng Dân sự, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội.

19


*Hạn chế:
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án có tính cứng
nhắc, khuôn mẫu. Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng toà án, các
bên phải nắm rõ bản chất, vì việc giải quyết tranh chấp của toà án phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng, và đặc điểm
này đôi khi có thể gây trở ngại cho các bên tranh chấp vì tính chất của hoạt động
kinh doanh, thương mại đòi hỏi mọi thủ tục phải rất linh hoạt và mềm dẻo.15
- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án có thể ảnh
hưởng đến uy tín của các bên trong hoạt động kinh doanh, thương mại. Một điều
bất lợi nữa của toà án, đó là nguyên tắc xét xử công khai. Điều này xuất phát từ bản
chất của hoạt động xét xử là bảo vệ pháp chế và duy trì công lý đã được pháp luật
quy định, xã hội thừa nhận. Mặt khác, hoạt động xét xử công khai của toà án còn
có tác dụng răn đe, cảnh cáo những hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, để giữ bí mật nhà nước hoặc bí mật nghề nghiệp theo yêu cầu
chính đáng của đương sự, toà án có thể xử kín nhưng phải tuyên án công khai. Các
doanh nghiệp làm ăn trên thương trường đều không muốn mang dấu đen phải ra
toà để giải quyết tranh chấp, nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
họ, cho nên đây có thể coi là khuyết điểm lớn nhất của phương thức giải quyết

tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án.16
- Giải quyết tranh chấp tại tòa án có nhiều khả năng phải kéo dài. Mặc dù
nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo cho quyết định của toà án là chính xác,
công bằng. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng sẽ khiến cho vụ việc có thể bị kéo
dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi cho đương sự, nhất là những tranh chấp
kinh tế có giá trị lớn đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng, dứt điểm. Việc dây

15

Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam (tập 1), Nhà
xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.

16

Vũ Gia Trưởng (2016), “Những vướng mắc khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại tòa án”, Tạp chí Luật sư Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Số 3, tr. 52 – 56.

20


×