Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn thi hành tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Luật kinh tế

PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI VIỆT NAM

PHẠM MẠNH CƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
PHẠM MẠNH CƯƠNG
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Mạnh Cương


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Viện Đại Học Mở Hà Nội và sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Dung về đề tài luận văn: “Pháp
luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn thi
hành tại Việt Nam”. Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Viện Đại học
Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên
cứu tại Viện.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Dung đã
tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học,
Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Mặc
dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất,
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không thể tự
nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động
viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Mạnh Cương


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NỒNG
NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN .................................................................................... 8
1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất nông nghiệp và pháp luật về quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân ........................................................ 8
1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất nông nghiệp ....................................... 8
1.1.2. Khái niệm quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ...
................................................................................................................. 14
1.1.3. Khái niệm pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân ..................................................................................................... 17
1.2. Các yếu tố chi phối và cơ cấu pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân ......................................................................................... 19
1.2.1. Các yếu tố chi phối pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân....................................................................................... 19
1.2.2. Cơ cấu pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân ......................................................................................................... 21
1.3. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình cá nhân...................................................................... 24

1.3.1. Giai đoạn sau cách mạng tháng tám đến trước năm 1975 ................ 24
1.3.2. Thời kỳ từ năm 1975 - 1992............................................................ 25
1.3.3. Thời kỳ từ năm 1993 - năm 2003 .................................................... 26
1.3.4. Thời kỳ từ năm 2003 - hiện nay ..................................................... 28
Tiểu kết chương 1..................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM.............................. 30
2.1. Nội dung các quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân ................................................................................................ 30


2.1.1. Nội dung các quy định về quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng
đất ............................................................................................................ 30
2.1.2. Nội dung các quy định cụ thể về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân....................................................................................... 32
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân ở Việt Nam.............................................................................. 55
2.2.1. Trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật .................................. 55
2.2.2. Trong lập, phê duyệt và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông
nghiệp hàng năm ...................................................................................... 59
2.2.3. Trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân ........................................................................... 62
2.2.4. Trong đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân ............................................................................................ 64
2.2.5. Trong thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý về quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ......................................... 68
2.2.6. Trong thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường, hỗ trợ tái định cư......... 70
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 72
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ........................................................ 74

3.1. Định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân ......................................................................................... 74
3.2. Hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ............................ 80
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân ...................................................................................... 80
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ...................................................... 88
Tiểu kết chương 3..................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

2. CCN

: Cụm công nghiệp

3. GPMB

: Giải phóng mặt bằng

4. HTX

: Hợp tác xã


5. HĐND

: Hội đồng nhân dân

6. Nxb

: Nhà xuất bản

7. UBND

: Ủy ban nhân dân

8. Tr

: Trang

9. QSDĐNN

: Quyền sử dụng đất nông nghiệp

10. VPPL

: Vi phạm pháp luật

11. GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong lịch sử Việt Nam, sản xuất nông nghiệp luôn là lĩnh vực quan trọng, có
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế đất nước. Do vậy, chính sách, pháp luật về quản lý,
sử dụng đất nông nghiệp đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng như: “chính
sách bảo đảm cho người nông dân có đất để sản xuất”, “chính sách tạo điều kiện
cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối có đất để sản xuất”; “chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo nghề, tạo việc làm cho
người lao động ở nông thôn phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá”…
Cho thấy, vấn đề đặc biệt ưu tiên đất nông nghiệp và quyền lợi của người nông dân
chính là nền tảng cho việc xác lập, bảo hộ và vận hành quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân. Đó cũng là những tư tưởng xuyên suốt trong quá
trình phát triển nền kinh tế nước nhà. Trong bối cảnh hiện nay, việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính sách và pháp luật đất
đai liên quan đến đất nông nghiệp cần phải được hoàn thiện, nhằm đáp ứng những
yêu cầu tất yếu của đời sống người nông dân. Khai thác và sử dụng hợp lý đất nông
nghiệp đã trở thành vấn đề cốt tử đối với an ninh lương thực, sự phát triển bền vững
và thịnh vượng của đất nước.
Thực tế trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn đặt sự quan tâm hàng
đầu đến lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Với truyền thống của một quốc gia nông
nghiệp, gần 70% dân số là nông dân như Việt Nam, nhiều chính sách, pháp luật về
xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được ban hành như: Chỉ thị số
100/CT-TW ngày 13/10/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Cải tiến công
tác khoán, mở rộng công tác khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
Hợp tác xã nông nghiệp”, Nghị quyết số 10 NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính
trị về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp... Đó chính là những yếu tố
quyết định đến sự thành công của quá trình đổi mới, làm thay đổi diện mạo của cả
1



một nền kinh tế, vốn dĩ đã bị ràng buộc bởi cơ chế hành chính bao cấp. Sau thời kì
đổi mới, hộ gia đình trở thành một chủ thể độc lập trong nền kinh tế. Thành công từ
chủ trương khoán sản phẩm, Đảng và Nhà nước đã quyết định thực hiện cơ chế giao
đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân, đảm bảo cho chủ thể này
có quyền sử dụng đất ổn định lâu dài, được giao dịch về quyền sử dụng đất với tư
cách là một loại quyền tài sản. Đó chính là lời giải cho mối quan hệ gắn kết giữa lợi
ích của người nông dân với đất đai đã tạo nên động lực cho sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế. Từ một nước phải nhập khẩu về lương thực, Việt Nam đã trở thành
quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới, một số sản phẩm khác như cà phê,
tiêu…đủ sức chi phối thị trường. Rõ ràng, sự thay đổi trong phương thức điều tiết
các quan hệ đất đai của Nhà nước và đặc biệt là tạo ra một quy chế pháp lý đảm bảo
bảo lợi ích của hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động sản xuất nông nghiệp chính là
nguyên nhân quyết định cho những diện mạo nói trên. Tuy nhiên, để tiếp tục phát
huy những thành tựu đã đạt được và tiến tới hiện đại hoá nền sản xuất nông nghiệp,
đủ sức hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta còn rất nhiều vấn đề cần phải được giải
quyết hiện nay. Đó là tình trạng đất nông nghiệp ngày càng suy giảm do biến đổi
khí hậu, ô nhiễm môi trường, đặc biệt là phải thu hồi một số lượng lớn diện tích đất
nông nghiệp để phục vụ cho sự phát triển đã và đang làm mất đi một số lượng lớn
đất nông nghiệp và tác động không nhỏ đến cuộc sống của những người nông dân,
đặc biệt là những cá nhân, hộ gia đình - chủ thể có số lượng lớn trong các chủ thể sử
dụng đất nông nghiệp. Do vậy, để đảm bảo đất nông nghiệp được khai thác, sử dụng
có hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân thì pháp luật
về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân cần phải được tiếp tục
nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện hơn nữa để khắc phục những tồn tại, đảm bảo sự
công bằng, minh bạch trong việc thực thi, qua đó tạo nền tảng cho sự ổn định tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật về quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn thi hành tại Việt Nam”

làm luận văn thạc sĩ Luật học của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền sử dụng đất nông nghiệp (QSDĐNN) là một trong những nội dung
quan trọng của hoạt động quản lý đất đai của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đặc biệt
trong bối cảnh công nghiệp hóa, đô thị hóa như hiện nay. Vì vậy, vấn đề này đã và
đang được các nhà nghiên cứu ở những lĩnh vực khác nhau quan tâm và xem xét
dưới các góc nhìn như: Kinh tế học, Luật học, Chính trị học..., nhưng cho đến thời
điểm hiện tại vẫn còn một số khoảng trống cần được nghiên cứu, đặc biệt là pháp
luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hiện nay đã có một số công trình
đề cấp trực tiếp và gián tiếp đến các vấn đề luận văn đang quan tâm. Tiêu biểu là các
nhóm các công trình về đất nông nghiệp, nông thôn và cuộc sống của người nông dân
như: 1) Nguyễn Đình Hương (chủ biên) (1999): Sản xuất và đời sống của các hộ
nông dân không có đất hoặc thiếu đất ở đồng bằng sông Cửu Long - Thực trạng và
giải pháp [42] (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội); 2) Chính sách đất đai nông
nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới: Thực trạng và những vấn đề đặt ra của
Nguyễn Mạnh Tuân chủ trì (Đề tài Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, năm 20034 2005) [79]; 3) PGS.TS. Trần Thị Minh Châu (chủ biên) (2007): Về chính sách đất
nông nghiệp ở nước ta hiện nay [20] (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội); 4) Trung
tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế của Australia có dự án về “Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam”, Shally P.Marsh, T.Gordon MacAulay và
Phạm Văn Hùng biên tập, năm 2007 [66]; 5) Đặng Kim Sơn (2008): Kinh nghiệm
quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa [67]
(Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); 6) Nhiều tác giả: “Vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc” [50] (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội); 7) Lê Du Phong (chủ biên) (2009): Chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân của Hungari trong quá trình chuyển đổi

kinh tế và vận dụng cho Việt Nam [54] (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến các chế định của pháp luật đất
nông nghiệp như: Luận án tiến sĩ Luật học “Địa vị pháp lý người sử dụng đất trong

3


các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai” của Nguyễn Quang Tuyến (Trường
Đại học Luật Hà Nội, năm 2003) [81]; Luận án tiến sĩ Luật học “Pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam” của Phạm Thu Thủy
(Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2014) [72]; Luận văn thạc sĩ “Chế định pháp
luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
ở Việt Nam” của Thái Anh Hùng (Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 1998) [41];
Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn áp dụng tại Nghệ An” của Hoàng Thị Thu
Trang (Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2012) [75].
Bên cạnh đó, trong những năm qua cũng có nhiều bài nghiên cứu, bài báo về vấn
đề đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp, tiêu biểu như bài viết“Chính
sách đất nông nghiệp ở Việt Nam” [21] của tác giả Trần Thị Minh Châu đăng trên
Tạp chí Cộng sản, TW Đảng cộng sản Việt Nam, Số 824, năm 2011, tr.67-72;
“Hoàn thiện quy định của Luật đất đai năm 2003 về thời hạn sử dụng đất nông
nghiệp” [83] của Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Ngọc Minh trên Tạp chí Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 09/2012, tr.54-60; “Pháp luật về hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp” [69] của Lê Ngọc Thạnh đăng trên Tạp chí Dân chủ
và pháp luật, Bộ Tư Pháp, Số 04/2013, tr.22-27; “Về hạn mức đất nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân theo dự thảo Luật đất đai sửa đổi” [51] của Nguyễn Thị
Kiều Oanh trên Tạp chí Khoa học pháp lý, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh, Đặc san 01/2013, tr.53-58,80;…
Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu, bài viết được điểm ở trên
đã thể hiện ở một số nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, phân tích khái niệm và đặc điểm của đất nông nghiệp; luận giải vai trò
và ý nghĩa của đất nông nghiệp ở Việt Nam.
Hai là, đánh giá chính sách, pháp luật về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở
Việt Nam; đề cập kinh nghiệm của một số nước về phát triển nông nghiệp và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.

4


Ba là, phân tích tác động của quá trình công nghiệp hóa đối với đời sống của
người nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông thôn.
Có thể thấy, các đề tài nghiên cứu thường đi sâu vào vấn đề cụ thể, liên quan
đến chế định pháp lý về đất nông nghiệp, chưa thực sự nghiên cứu theo cách tiếp
cận từ quyền của các chủ thể sử dụng đất đối với từng loại đất.
Đó cũng chính là lý do để chúng tôi kế thừa những kết quả nghiên cứu kết quả
từ các công trình khoa học đã được công bố, và đi sâu vào khai thác vấn đề dưới
góc độ QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ hệ thống lý luận, chính sách pháp luật về
QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân; thực trạng pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình,
cá nhân ở Việt Nam; đề xuất giải pháp để hoàn thiện pháp luật về QSDĐNN, nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật về QSDĐNN cho hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa làm rõ các cơ sở lý luận về QSDĐNN và pháp lý về QSDĐNN
của hộ gia đình, cá nhân.
- Phân tích, đánh giá và luận giải thực trạng thực thi pháp luật về QSDĐNN
của hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam.
- Chỉ ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính

sách pháp luật về QSDĐNN, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về QSDĐNN
cho hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
- Các quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng, hoàn thiện pháp luật đất đai
nói chung và pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

5


- Các quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
về đất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá các quy định của pháp luật về QSDĐNN của
hộ gia đình, cá nhân của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đánh giá thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về QSDĐNN của hộ
gia đình, cá nhân tại Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử Mác - Lênin.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, bình luận, so sánh… được sử dụng trong Chương 1
khi phân tích một số vấn đề lý luận về QSDĐNN, QSDĐNN của hộ gia đình, cá
nhân, pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân.
- Phương pháp đánh giá, đối chiếu, diễn giải, được sử dụng tại Chương 2, khi
phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân ở
Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp, quy nạp... được sử dụng ở chương 3 khi nghiên cứu,

đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ và hoàn thiện những vấn đề lý luận về QSDĐNN
và pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam. Trên cơ sở nhận
diện thực tiễn thi hành pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam,
phân tích những bất cập của quy định trong Luật Đất đai hiện hành và các văn bản
pháp luật liên quan. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật đất đai
về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân. Nội dung luận văn sẽ là tư liệu tham khảo đối
với các cơ quan chuyên môn trong việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật; làm tài

6


liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo tại các cơ sở nghiên cứu và
đào tạo luật học.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng các từ viết tắt và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1:

Một số vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất nông nghiệp và pháp
luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

Chương 2:

Thực trạng pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân ở Việt Nam.

Chương 3:


Hoàn thiện pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân.

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
NỒNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất nông nghiệp và pháp luật về
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân
1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "Quyền sử dụng đất là quyền của các
chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được
Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác thông qua việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho...” [18]. Nhìn
chung, khái niệm quyền sử dụng đất được hiểu là quyền của chủ thể sử dụng đất
trong việc khai thác, sử dụng đất để đem lại những lợi ích cho người sử dụng đất và
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam, Nhà nước giữ vai trò là
người đại diện, song Nhà nước lại không thể trực tiếp sử dụng đất đai mà chủ yếu là
chuyển giao quyền sử dụng đất cho các chủ thể sử dụng đất. Bên cạnh việc khai
thác, hưởng dụng các lợi ích từ đất, người sử dụng đất còn được Nhà nước cho phép
thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất. Đó là điều kiện quan trọng để quyền
sử dụng đất với tư cách là một loại quyền tài sản trở thành đối tượng giao dịch trên
thị trường thông qua các quan hệ chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, thế chấp tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Bên cạnh tư cách là một trong ba quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản
bao gồm gồm chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt thì thuật ngữ “quyền
sử dụng đất” còn là một khái niệm dùng để chỉ một loại tài sản đặc biệt trong xã

8


hội, có giá cả và được phép giao dịch trên thị trường - quyền sử dụng đất. Do đó,
“quyền sử dụng đất” cần được xác định với tư cách là tổng thể của các quyền và
nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho các chủ thể trong quan hệ đất đai với tư cách
là người sử dụng đất. Chính yếu tố này đã làm cho quyền sử dụng đất trở thành một
loại tài sản đặc biệt có thể chuyển dịch giữa những người sử dụng đất với nhau. Là
một tài được pháp luật sinh ra từ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, quyền sử dụng
đất đã thực hiện được một nhu cầu tất yếu trong quá trình phát triển, đó là sự đảm
bảo cho sự vận hành của các quan hệ đất đai trong nền kinh tế thị trường. Vì lý do
đó, tác giả đồng ý với quan điểm cho rằng: “quyền sử dụng đất” là một khái niệm
phức tạp - nó vừa là một khái niệm pháp lý, vừa là một khái niệm kinh tế [86, tr.4049]. Dưới khía cạnh là một loại quyền tài sản, giá trị của quyền sử dụng đất không
chỉ dừng lại ở việc khai thác, sử dụng những thuộc tính có ích của đất mà còn bao
gồm cả quyền được giao dịch đối với loại tài sản này như một tài sản hữu hình. Với
bản chất đó, quyền sử dụng đất ở Việt Nam cũng không có nhiều khác biệt với các
hệ thống pháp luật ở các quốc gia trên thế giới nếu xét dưới khía cạnh một loại
quyền sở hữu thực tế.
Dưới góc độ là một trong ba quyền năng của chủ sở hữu thì “quyền sử dụng” là
quyền khai thác công dụng và được hưởng hoa lợi, lợi tức từ một tài sản. Trong hệ
thống pháp luật châu Âu lục địa, thì quyền sử dụng là một trong ba quyền năng của
quyền sở hữu [22, tr.46-49]. Tuy nhiên, theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ thì quyền
sở hữu được nhận diện với một cách thức khác. Ví dụ ở nước Anh, đất đai thuộc
quyền sở hữu của Nữ hoàng và Nữ Hoàng cho người cho dân thuê đất, và họ cũng có
các quyền năng đối với đất đai kể cả quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Có thể xem xét khái niệm quyền sử dụng đất với hai khía cạnh khác nhau:

Thứ nhất, về mặt chủ quan thì khái niệm “quyền sử dụng đất” được hiểu là
quyền của người sử dụng đất trong việc khai thác, sử dụng đất đai. Theo Từ điển
Luật học do Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp)“Quyền sử dụng đất là quyền của
các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất
được nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông

9


qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho từ
những chủ thể có quyền sử dụng;…” [18]. Như vậy, các chủ thể tham gia vào quan
hệ pháp luật đất đai với tư cách là “người sử dụng đất”, bao gồm tổ chức, cơ sở tôn
giáo, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức nước ngoài thuê đất để
xây dựng trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước trao quyền theo
phương thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc được phép
nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ được khai thác các thuộc tính có ích của đất
nhằm đạt được những lợi ích vật chất nhất định.
Thứ hai, về mặt khách quan, “quyền sử dụng đất” quyền sử dụng đất là một
chế định pháp luật, gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai.
Có thể hiểu, quyền sử dụng đất là những quyền năng sử dụng đất cụ thể, được
Nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện đối với các chủ thể sử dụng đất trong
quá trình khai thác và sử dụng đất.

1.1.1.2. Khái niệm quyền sử dụng đất nông nghiệp
Theo Từ điển Oxford English Dictionary:“đất nông nghiệp” là: “một loại đất
dành cho ngành sản xuất nông nghiệp, sử dụng có hệ thống và kiểm soát các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi gia súc và sản xuất cây trồng. Nó
thường đồng nghĩa với đất canh tác hoặc đất trồng trọt…” [52].

Theo Từ điển Luật học xuất bản năm 1999, đất nông nghiệp được quan niệm
như sau: “Đất nông nghiệp: đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp.
Đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm, đất vườn, mặt nước nội địa, đất có mặt nước ven biển để sản xuất
nông nghiệp, đất bãi bồi cửa sông, đất bãi bồi ven biển v.v” [71, tr.151].

10


Theo Sổ tay Thuật ngữ Pháp lý thông dụng: “Đất nông nghiệp: Đất sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Có 04 loại đất nông nghiệp:
- Đất trồng cây hàng năm như đất trồng lúa, trồng màu, đất trồng chuyên rau.
- Đất trồng cây lâu năm như đất trồng cà phê, dừa, cam, chanh.
- Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi: đất đồng cỏ tự nhiên, đồng cỏ trồng, bãi
để chăn thả gia súc.
- Đất có mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp: ao, hồ, sông cụ thể nuôi
trồng các loại thủy sản như tôm, cá, cua” [43, tr.125].
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) xuất bản
năm 2006: “Đất nông nghiệp: Tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu sản
xuất chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt và chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về
trồng trọt và chăn nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các
ngành công nghiệp và dịch vụ” [18, tr.237-238].
Luật đất đai năm 2003 [76] và Luật đất đai năm 2013 [49] ra đời, không đề
cập cụ thể về khái niệm đất nông nghiệp mà chỉ đưa ra thuật ngữ “Nhóm đất nông
nghiệp”; theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: i) Đất trồng
cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; ii) Đất trồng cây

lâu năm; iii) Đất rừng sản xuất; iv) Đất rừng phòng hộ; v) Đất rừng đặc dụng; vi)
Đất nuôi trồng thủy sản; vii) Đất làm muối; viii) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả
các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh1.

1

Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013

11


Tựu trung, có thể khái quát:
Đất nông nghiệp bao gồm tổng thể các loại đất, có đặc tính sử dụng giống
nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm
muối, trồng rừng, khoang nuôi, tu bổ, bảo vệ và phát triển rừng; nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp.
Mặc dù đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp,
song việc sử dụng đất nông nghiệp cũng có những đặc thù nhất định:
Thứ nhất, cần quan tâm đến việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất nông nghiệp bởi
đó là điều kiện đặc biệt quan trọng để cây trồng hấp thụ nước và các chất hữu cơ
trong đất để sinh trưởng thuận lợi.
Thứ hai, việc sử dụng đất nông nghiệp có sự khác nhau theo các vùng lãnh
thổ do nhiều yếu tố tác động như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, sức gió, địa hình,
độ phì nhiêu của đất… từ đó tạo thành các vùng nông nghiệp nhiệt đới, ôn đới; các
vùng chuyên canh. Bên cạnh đó, do giới hạn về diện tích và sự phân bố không đồng

đều đất nông nghiệp nên các chủ thể sản xuất nông nghiệp luôn cố gắng chiếm giữ
những diện tích đất nông nghiệp nhất định. Ban đầu việc chiếm giữ đất nông nghiệp
diễn ra tự nhiên do dân số thưa thớt và diện tích đất còn nhiều. Về sau kinh tế - xã
hội phát triển với sự đa dạng của các loại hình sản xuất, dân số gia tăng nhanh
chóng khiến người dân phải khai phá thêm diện tích nông nghiệp đồng thời dần
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo các hướng khác nhau.
Chính những yếu tố trên là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành hệ thống thể chế
về đất đai, quyền sở hữu đất nông nghiệp giữa các chủ thể sản xuất đất nông nghiệp.
Quyền sở hữu đất nông nghiệp là thể chế pháp lý điều tiết quan hệ đất đai giữa
các chủ thể thông qua các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với từng thửa
đất nông nghiệp. Trong các chế độ xã hội - kinh tế khác nhau, quy định cụ thể về
quyền sở hữu đất nông nghiệp cũng khác nhau theo phương diện chủ thể sở hữu và
các quyền pháp lý của chủ thể sở hữu. Theo xu thế phát triển của kinh tế, hệ thống
thế chế đất đai của các quốc gia không ngừng hoàn thiện, theo đó chủ sở hữu đất

12


nông nghiệp không những được thừa nhận chính thức có quyền sử dụng mà còn có
quyền thu nhập từ các hoạt động sản xuất trên đất và dần dần quyền sở hữu đất
nông nghiệp được thừa nhận là quyền tài sản, được chi tiết hóa với những quyền lợi
khác nhau.
Sự phát triển của quan hệ sở hữu đất đai, trong đó có đất nông nghiệp trong
quá trình sản xuất nông nghiệp cùng với xu thế tập trung đất nông nghiệp vào trong
tay một bộ phận xã hội đã dần tạo tiền đề cơ sở cho sự tách biệt quyền sử dụng đất
nông nghiệp khỏi quyền sở hữu. Chủ sở hữu đất nông nghiệp có thể trực tiếp sử
dụng đất, đồng thời có thể chuyển giao việc sử dụng đất đó cho người khác với
những điều kiện nhất định trên cơ sở phân chia lợi ích thu được từ kinh doanh trên
đất. Việc phân chia quyền lợi giữa chủ sở hữu đất và chủ sử dụng đất được thực
hiện khác nhau ở các chế độ kinh tế - xã hội khác nhau và được đảm bảo, củng cố

bằng các thể chế khác nhau về đất nông nghiệp.
Như vậy, khái niệm về QSDĐNN được hình thành dần dần trong quá trình sử
dụng đất nông nghiệp theo sự phát triển của nông nghiệp và sự phát triển của các
mối quan hệ kinh tế, pháp lý về đất nông nghiệp. Sự hình thành QSDĐNN xuất phát
từ sự phát triển của các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất nông nghiệp và yêu
cầu phải thể chế hóa ngày càng cụ thể, rõ ràng quan hệ sử dụng đất nông nghiệp
giữa các chủ thể sản xuất đất nông nghiệp nhằm trật tự hóa quan hệ sản xuất nông
nghiệp trong từng giai đoạn phát triển. Do đó, QSDĐNN là quan hệ kinh tế được
củng cố, đảm bảo bằng thể chế pháp lý trong các chế độ sở hữu khác nhau về đất
đai với tư cách là một bộ phận của quan hệ sở hữu đất nông nghiệp.
Tựu trung, QSDĐNN có thể được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo
nghĩa hẹp, quyền sử dụng đất nông nghiệp là một bộ phận của quyền sở hữu đất
nông nghiệp, bao gồm quyền khai thác công dụng, hưởng lợi một phần thu nhập từ
việc sử dụng đất nông nghiệp. Quyền sở hữu đất nông nghiệp gồm ba quyền chính
là: quyền chiếm giữ, quyền sử dụng và quyền định đoạt với một diện tích đất nông
nghiệp cụ thể. Theo nghĩa rộng, QSDĐNN là khả năng mà pháp luật cho phép chủ
thể sử dụng đất nông nghiệp được khai thác công dụng, hưởng lợi thu nhập từ việc

13


sử dụng đất nông nghiệp, có một số quyền định đoạt trong giới hạn như cấp quyền
chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế … đất nông nghiệp nhằm sử dụng đất đúng
mục đích, hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong luận văn nay, chúng tôi sử dụng khái niệm QSDĐNN theo nghĩa rộng
làm một trong những cơ sở lý luận để phân tích thực tiễn thi hành pháp luật về
QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Khái niệm quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Trong Từ điển Tiếng Việt chỉ có khái niệm về gia đình. Theo đó, gia đình
được hiểu được hiểu là “tập hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất

trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có
vợ chồng, cha mẹ và con cái” [53]. Bởi vậy, khái niệm hộ gia đình ở Việt Nam
thường chỉ được đề cập tới dưới khía cạnh pháp lý. Trong khoa học pháp lý về đất
đai, hộ gia đình, cá nhân là chủ thể nằm trong nội hàm khái niệm người sử dụng đất.
Theo Từ điển Giải thích Luật học thì: “Người sử dụng đất: tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng” [77].
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp): “Người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc nhận quyền sử dụng đất từ người khác
để sử dụng” [18].
Bắt đầu từ Luật Đất đai năm 1993, với chủ trương giao đất trực tiếp cho hộ gia
đình cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì hộ gia đình mới
chính thức trở thành chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật. Do đó, cần dựa trên
những căn cứ xác lập quyền sử dụng đất cho hộ gia đình để nhận diện tư cách chủ
thể của hộ gia đình. Tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất mà những thành viên trong hộ gia đình
có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật hôn nhân và gia đình và có quyền sử dụng đất chung. Theo quy định tại
Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung

14


và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất” [49].
Từ việc tiếp cận về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, có thể nhìn
nhận QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân trên hai phương diện:
- Trên phương diện chủ quan: quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân được hiểu là khả năng chiếm hữu, sử dụng một diện tích đất đai nhất định

nhằm khai thác công năng của đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Trên phương diện khách quan, QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân là một
chế định pháp luật, gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất nông
nghiệp nhằm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm.
Ngoài ra QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân còn có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân là quyền khai thác giá trị đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Việc khai thác giá trị đất nông nghiệp được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau
như: canh tác, chăn nuôi, trồng trọt, học tập, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
- Thứ hai, QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân được xác lập thông qua việc
trao quyền của Nhà nước như: hoạt động giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất từ các giao dich trên thị
trường như: nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kể, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Khi được Nhà nước trao quyền

QSDĐNN, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không phải nộp tiền
sử dụng đất đối với phần đất trong hạn mức, nhưng họ vẫn được đảm bảo quyền tài
sản đối với QSDĐNN. Đây chính là yếu tố khác biệt giữa QSDĐNN của hộ gia
đình, cá nhân với QSDĐNN và các loại quyền sử dụng đất của các chủ thể khác, do
chính sách đặc biệt của Nhà nước dành cho đối tượng này. Có thể nhìn nhận sự tồn
tại của yếu tố phi thị trường trong quan hệ giao dịch đặc biệt giữa Nhà nước và hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích sản xuất nông nghiệp.

15


- Thứ ba, QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân là quyền phái sinh, phát sinh từ
quyền đại diện cho chủ sở hữu của Nhà nước và phụ thuộc vào quyền sở hữu Nhà
nước. Theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 thì: “Đất đai thuộc sở hữu toàn

dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này” [49]. Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng đất như đầu tư, khai thác, hưởng thành
quả, giá trị, công dụng của đất nông nghiệp; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, để
lại thừa kế quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,…
Như vậy, QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân không chỉ là sự khai thác các
thuộc tính có ích của đất trong sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra của cải, vật chất
cho xã hội mà còn là một loại quyền tài sản được Nhà nước trao cho người sử dụng
đất với một phương thức đặc biệt - giao đất không thu tiền sử dụng đất - song lại
được phép giao dịch trên thị trường. Tuy nhiên, loại đất nông nghiệp đươc Nhà
nước cho các hộ gia đình, cá nhân thuê theo phương thức trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê cũng được thực hiện với tư cách là quyền tài sản. Với ý nghĩa đó,
QSDĐNN của hộ gia đình cá nhân được pháp luật ghi nhận là một loại quyền tài
sản. Họ được sử dụng loại quyền này để chuyển nhượng, để thừa kế, cho thuê, làm
tài sản đảm bảo trong quan hệ thế chấp để đảm bảo đảm trong quan hệ vay vốn tại
các tổ chức tín dụng, và được sử dụng như một loại tài sản góp vốn để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những phân tích nói trên, có thể định nghĩa QSDĐNN của hộ gia đình, cá
nhân như sau:
QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân là khả năng của hộ gia đình, cá nhân được
hưởng các quyền mà Nhà nước trao cho và đảm bảo thực hiện khi tham gia
vào quan hệ sử dụng đất nông nghiệp, nhằm sử dụng đất một cách hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích hợp pháp của hộ gia đình, cá
nhân cũng như phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

16


1.1.3. Khái niệm pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân

Pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là một thuật ngữ được
dùng tương đối phổ biến trong các công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, dường như
chưa có một khái niệm cụ thể đối với pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá
nhân. Do vậy, để định nghĩa pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân, cần
xác định phạm vi của nó gắn liền với khái niệm về QSDĐNN của hộ gia đình, cá
nhân như đã trình bày ở trên. Bên cạnh đó, cần phải xác định được vấn đề mà nó
điều chỉnh, bao gồm:
- Chế độ quản lý và sử dụng đất nông nghiệp với tư cách là một loại tư liệu
sản xuất quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do vậy viêc ưu tiên bảo
vệ đất nông nghiệp được thực hiện bằng các quy chế pháp lý đặc thù.
- Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp dưới góc độ pháp luật trong lĩnh vực
đất đai có vị thế là một đơn vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế, gồm những người có
quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển
quyền sử dụng đất. Bên cạnh hộ gia đình thì cá nhân cũng là một chủ thể trong quan
hệ sử dụng đất nông nghiệp. Khác với thành viên của hộ gia đình, chủ thể này có tư
cách pháp lý độc lập, được Nhà nước trao quyền sử dụng đất và tự chịu trách nhiệm
về hành vi của mình. Trong khi đó các thành viên trong hộ gia đình là người đồng
sử dụng đất nông nghiệp đối với đất Nhà nước giao cho hộ gia đình. Họ liên đới
chịu trách nhiệm đối với các giao dịch dân sự trong sử dụng đất nông nghiệp do chủ
hộ gia đình thực hiện. Để tham gia quan hệ pháp luật về QSDĐNN, hộ gia đình, cá
nhân phải đảm bảo những điều kiện mà pháp luật quy định.
- Việc xác lập QSDĐNN đối với hộ gia đình, cá nhân - đối tượng sử dụng đất
nông nghiệp chiếm số lượng lớn nhất trong các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp thông qua hoạt động trao quyền của Nhà nước như: giao đất, cho thuê đất, công

17



nhận quyền sử dụng đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp từ
các giao dịch trên thị trường.
- Hộ gia đình, cá nhân thực hiện những quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy
định trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, có các quyền cơ bản khi tham gia vào
quan hệ sử dụng đất và các quyền giao dịch về quyền sử dụng đất như: quyền được
cấp GCNQSDĐ; Quyền được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
Hưởng các lợi ích do công trình công cộng của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất
mang lại; Quyền được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp; Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi xâm
phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi vi phạm pháp luật
đất đai.
Xuất phát từ những phân tích về phạm vi của pháp luật về QSDĐNN của loại
chủ thể này, có thể đưa ra định nghĩa sau về pháp luật QSDĐNN của hộ gia đình, cá
nhân như sau:
Pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân là hệ thống quy phạm điều
chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình xác lập và thực
hiện quyền của hộ gia đình, cá nhân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo lợi của Nhà nước, xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Từ định nghĩa trên có thể thấy, các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật về QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân gắn liền với mục tiêu tăng
cường hiệu quả trong quá trình thực hiện QSDĐNN của hộ gia đình, cá nhân. Các
quan hệ xã hội được quy phạm của lĩnh vực pháp luật này điều chỉnh có thể phân
loại theo các nhóm sau:
- Các quan hệ giữa một bên là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
với một bên là Nhà nước phát sinh trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất nông
nghiệp. Những quan hệ này chứa đựng những yếu tố của quan hệ pháp luật hành
chính. Ví dụ như:


18


×