BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
s
KIM BÁCH CHIẾN
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
KIM BÁCH CHIẾN
2016 - 2018
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
KIM BÁCH CHIẾN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân
dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham
chiếu đầy đủ.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Kim Bách Chiến
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động
viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Đức Minh, người Thầy đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và viết luận văn này. Những nhận xét và đánh giá của Thầy, đặc biệt là
những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là
những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận văn
mà cả trong hoạt động chuyên môn sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Luật kinh tế, Khoa Sau
Đại học - Viện Đại học Mở Hà Nội, các Thầy Cô đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ, công chức trong Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Lạc, Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc, những đồng
nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và hỗ trợ tôi rất
nhiều về mặt thời gian, tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Kim Bách Chiến
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
BLDS
BLDS
2
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3
UBND
Uỷ ban nhân dân
4
TAND
Tòa án nhân dân
5
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
MỤC LỤC
Mở đầu ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân
dân .............................................................................................................................. 6
1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai ............................................................................... 6
1.1.1. Định nghĩa tranh chấp đất đai ........................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai ....................................................................... 7
1.1.3. Hậu quả của tranh chấp đất đai ......................................................................... 9
1.1.4 các dạng tranh chấp đất đai phổ biến ............................................................... 10
1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh chấp đất
đai bằng tòa án .......................................................................................................... 13
1.3. Đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân .............................. 14
1.4. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân ........................... 17
1.5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án nhân dân ........................ 18
1.6. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân.............................. 25
1.6.1. Về thời hiệu khởi kiện ..................................................................................... 25
1.6.2. Về chứng cứ và chứng minh ........................................................................... 26
1.6.3. Về khởi kiện và thụ lý vụ án ........................................................................... 29
1.6.4. Về hoà giải của tòa án trong giải quyết tranh chấp đất đai ............................. 30
1.7. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân ............................ 30
1.8. Kết luận chương ................................................................................................. 32
Chƣơng 2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai
tại tòa án nhân dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .......................................... 33
2.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân............. 33
2.1.1. Khái quát thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân
dân ............................................................................................................................. 33
2.1.2. Tình hình xây dựng cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp đất đai ở địa
phương....................................................................................................................... 35
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai ở tòa án nhân dân huyện yên lạc ......... 36
2.2.1. Khái quát tình hình giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân ở nước ta
................................................................................................................................... 36
2.2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân huyện yên lạc ......... 39
2.2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại tòa
án nhân dân huyện yên lạc ........................................................................................... 42
2.2.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tặng cho quyền sử dụng đất tại tòa án nhân
dân huyện yên lạc ...................................................................................................... 44
2.2.5. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thu hồi đất đất tại tòa án nhân dân huyện
yên lạc ....................................................................................................................... 47
2.2.6. Thực tiễn xác định thẩm quyền xét xử của tòa án........................................... 50
2.2.7. Thực tiễn trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ..... 52
2.2.8. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất khi
vợ chồng ly hôn ......................................................................................................... 55
2.2.10. Thực tiễn giải quyết tranh chấp vướng mắc về đòi lại quyền sử dụng đất từ
người thứ ba chiếm hữu ngay tình ............................................................................ 58
2.2.11. Thực tiễn giải quyết tranh chấp các vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất bị
lấn chiếm ................................................................................................................... 58
2.3. Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân huyện yên
lạc .............................................................................................................................. 59
2.3.1. Kết quả của công tác giải quyết tranh chấp đát đai tại tòa án nhân dân huyện
yên lạc ....................................................................................................................... 59
2.3.2. Hạn chế của công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân huyện
yên lạc ....................................................................................................................... 61
2.4. Kết luận chương ................................................................................................. 69
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân ............... 70
3.1. Quan điểm, yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp đất đai tại tòa án nhân dân ................................................................................ 70
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
đất đai tại tòa án nhân dân ......................................................................................... 70
3.1.2. Yêu cầu nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân ..... 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án
nhân dân .................................................................................................................... 74
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại
tòa án nhân dân .......................................................................................................... 78
3.3.1. Đổi mới sự lãnh đạo của đảng đối với công tác xét xử, giải quyết tranh chấp
đất đai tại tòa án nhân dân ......................................................................................... 78
3.3.2. Giải pháp giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ..................................................................................................... 79
3.3.3. Giải pháp giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đòi lại đất cho
mượn, cho ở nhờ ....................................................................................................... 81
3.3.4. Giải pháp giải quyết tranh chấp đất đai có liên quan đến việc tặng cho quyền sử
dụng đất...................................................................................................................... 84
3.3.5. Giải pháp giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp chia thừa kế quyền sử
dụng đất...................................................................................................................... 87
3.3.6. Giải pháp giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp khác ............... 87
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân
huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc ................................................................................... 89
3.4.1. Kiện toàn cơ cấu, tổ chức bộ máy của tòa án nhân dân .................................. 89
3.4.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ thẩm phán, cán bộ tòa án ................ 90
3.4.3. Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cần thiết cho hoạt động áp dụng
pháp luật của tòa án nhân dân .................................................................................... 91
3.5. Kết luận chương ................................................................................................. 92
kết luận ...................................................................................................................... 93
danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................... 95
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là những năm gần
đây tình hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính
chất, nhất là ở những vùng đang đô thị hóa nhanh. Các dạng tranh chấp đất đai phổ
biến trong thực tế là: tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp QSDĐ; tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh chấp QSDĐ và tài sản
gắn liền với đất; tranh chấp đất đai trong các vụ án ly hôn... Có thể liệt kê rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai như: Việc quản lý đất đai còn nhiều thiếu
sót, sơ hở; việc giao đất và cấp GCNQSDĐ tiến hành chậm; việc lấn chiếm đất đai
diễn ra ngày càng phổ biến nhưng không được ngăn chặn và xử lý kịp thời; đất đai
từ chỗ chưa được thừa nhận có giá trị nay trở thành tài sản có giá trị cao, thậm chí ở
nhiều nơi, nhiều lúc giá đất tăng đột biến... Các tranh chấp đất đai diễn ra gay gắt và
phát sinh ở hầu hết các địa phương. Tính bình quân trong cả nước tranh chấp đất đai
chiếm từ 55 - 60%, thậm chí nhiều tỉnh phía Nam chiếm từ 70 - 80% các tranh chấp
dân sự phát sinh (thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Bạc Liêu, Long An...). Nhà
nước ta đã rất cố gắng trong việc giải quyết các tranh chấp đất đai nhằm ổn định
tình hình chính trị, xã hội. Hệ thống các văn bản pháp LĐĐ ngày càng được sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện, trong đó quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của UBND và TAND (các Điều 21, 22 LĐĐ năm 1987; Điều 38
của LĐĐ năm 1993; Điều 136 LĐĐ năm 2003). Tuy nhiên, các quy định về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai vẫn còn chung chung, nên trên thực tế dẫn đến
sự chồng chéo, đùn đẩy giữa UBND và TAND. Khắc phục những nhược điểm này,
LĐĐ năm 2003 đã quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tương đối cụ
thể, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền áp dụng giải quyết các tranh
chấp đất đai có hiệu quả hơn. Chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà
nước ta có nhiều thay đổi tương thích với từng giai đoạn phát triển của cách mạng,
song bên cạnh đó còn nhiều quy định không nhất quán. Hơn nữa, việc giải thích,
hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cũng chưa đầy đủ và kịp thời. Do đó,
tình hình giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính và TAND trong
1
những năm qua vừa chậm trễ, vừa không thống nhất. Có nhiều vụ phải xử đi, xử lại
nhiều lần, kéo dài trong nhiều năm, phát sinh khiếu kiện kéo dài và làm giảm lòng
tin của người dân đối với đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Có thể
khẳng định rằng, việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là loại việc khó khăn,
phức tạp nhất và là khâu yếu nhất trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự
nói chung. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật
về đất đai, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; thực trạng tranh chấp đất đai
và việc giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan có thẩm quyền trong những
năm gần đây, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật về đất đai và xác lập cơ chế giải quyết các tranh chấp đất đai thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp cho công dân là việc làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận
và thực tiễn hiện nay. Với nhận thức như vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Giải quyết
tranh chấp đất đai từ thực tiễn xét xử của TAND huyện Yên Lạc” là địa
phương tôi đang công tác làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai
thông qua TAND nói riêng không phải là vấn đề mới mẻ ở nước ta. Thời gian qua
đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề
này; có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Viện Khoa học xét xử - TAND tối
cáo về Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai của TAND;
- Tưởng Duy Lượng (2001), Bình luận một số vụ án về tranh chấp đất đai của
tác giả - Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- TS. Nguyễn Văn Cường và cử nhân Trần Văn Tăng (2008), Báo cáo tham
luận “Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND – Kiến nghị và giải pháp”
của, Viện khoa học xét xử, TAND tối cao tại hội thảo “Tình trạng tranh chấp và
khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải pháp”, ngày 08-9-2008 tại Buôn Mê
Thuột – Đắk Lắk;
- Châu Huế (2003), “Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết của toà án”,
2
Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
- Lê Xuân Thân (2004), "Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của
TAND ở Việt Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ luật học
- Phạm Thị Hương Lan (2009), “Giải quyết tranh chấp đất đai theo LĐĐ
2003”, Luận văn thạc sĩ luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật
- Mai Thị Tú Oanh (2013), “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất
đai bằng toà án ở nước ta”, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nhà nước và pháp luật
- Dương Thị Sen (2013), “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua
tòa án nhân dân”, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội
- Nguyễn Thị Hồng Minh (2014), “Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp đất đai tại tòa án nhân dân qua thực tiễn của tòa án nhân dân tối cao”. Luận
văn thạc sĩ luật học, Khoa luật – Đại học quốc gia
- Hoàng Liên Sơn (2015), “Hoạt động áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân
trong giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Hà Nội”, luận văn thạc sĩ luật học,
khoa Luật - Đại học quốc gia
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mặt được, hạn chế trong thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai tại Tòa án thông qua thực tiễn xét xử của TAND huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó đưa ra kiến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp đất đai tại TAND nói chung, TAND huyện Yên Lạc nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa, khái quát nhận thức và quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai tại TAND.
- Phản ánh có tính kế thừa các nghiên cứu đã có về thực trạng pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai tại TAND.
- Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai tại
TAND trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc; Chỉ ra những thành công và
những tồn tại, khiếm khuyết và nguyên nhân của những hạn chế của việc áp dụng
3
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai
tại TAND.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là pháp luật hiện hành về giải quyết tranh
chấp đất đai và thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND huyện Yên Lạc qua
một số vụ án cụ thể. Do đã có khá nhiều nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành
về giải quyết tranh chấp đất đai nên luận văn sẽ kế thừa các nghiên cứu đó và thực
trạng pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp đất đai chỉ được luận văn phản
ánh khái quát ở mức độ hạn chế ở chương 2. Thay vào đó, luận văn tập trung phản
ánh, đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND huyện Yên Lạc.
Phạm vi nghiên cứu thực tiễn của đề tài là việc giải quyết tranh chấp đất đai
tại TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai ở TAND từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lich sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư duy, quan điểm, đường lối về phát
triển kinh tế nhiều thành phần, xây dựng nhà nước và pháp quyền trong cơ
chế thị trường của Đảng và Nhà nước ta.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản mà đề tài đặt ra, Luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp bình luận, phương pháp lịch sử v.v được sử dụng trong
Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp
đất đai và vai trò của hệ thống TAND nói chung và TAND huyện Yên Lạc nói riêng
trong việc giải quyết tranh chấp đất đai;
4
- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp
thống kế, phương pháp diễn giải v.v. được sử dụng trong Chương 2 khi tìm
hiểu, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua
hệ thống TAND nói chung và TAND huyện Yên Lạc nói riêng;
- Phương pháp quy nạp, phương pháp khái quát… được sử dụng trong
Chương 3 khi đưa ra định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua TAND huyện Yên Lạc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Có thể thấy luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu toàn diện về tranh chấp
đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường tòa án thông qua thực tiễn
áp dụng pháp luật để xét xử các tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc. Những kết luận và đề xuất, kiến nghị mà luận án nêu ra đều có cơ
sở khoa học và thực tiễn, có giá trị tham khảo trong việc kiến nghị sửa đổi pháp
luật. Bên cạnh đó, trở thành học liệu cho những học viên nghiên cứu về đề tài trong
giai đoạn sau.
Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận án có thể có giá trị tham khảo
đối với những người làm công tác xét xử các tranh chấp về đất đai trong hệ thống
tòa án nhân dân.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai tại
tòa án nhân dân huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân
5
Chƣơng 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA
ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
1.1.1. Định nghĩa tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là hiện tượng xã hội xảy ra ở bất cứ hình thái kinh tế
- xã hội nào trong lịch sử. Tranh chấp đất đai phát sinh manh nha từ những
bất đồng, mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc giữa họ với
tổ chức, cá nhân khác về quyền và nghĩa vụ hay lợi ích trong quá trình quản
lý, sử dụng đất. Trong xã hội tồn tại mâu thuẫn giai cấp đối kháng không thể
điều hoà được thì tranh chấp đất đai mang “màu sắc” chính trị thể hiện thành
cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất
chủ yếu khác của xã hội (giai cấp thống trị) với giai cấp lao động không có tư
liệu sản xuất phải đi làm thuê (giai cấp bị thống trị). Việc giải quyết triệt để
các tranh chấp đất đai được thực hiện bởi những cuộc cách mạng xã hội.
Trong xã hội không tồn tại mâu thuẫn giai cấp đối kháng không thể điều hoà
được, tranh chấp đất đai chỉ là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và
nghĩa vụ hay lợi ích giữa người sử dụng đất với nhau hoặc giữa họ với tổ
chức, cá nhân khác. Thuật ngữ “tranh chấp đất đai” hiện được sử dụng phổ
biến trong đời sống, xã hội để chỉ những bất đồng, những “điểm nghẽn”
trong quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên, xét dưới góc độ học thuật thì tranh
chấp đất đai là gì? Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng “Tranh chấp là bất đồng,
trái”. Như vậy, theo ngôn ngữ học, tranh chấp được hiểu là “ngược nhau”,
những bất đồng, trái ngược nhau giữa hai hoặc nhiều người (hoặc nhiều bên)
trong quan hệ xã hội. Trên thực tế, tranh chấp xảy ra ở nhiều lĩnh vực của đời
sống, xã hội với những loại hình rất phong phú, đa dạng; ví dụ: Tranh chấp,
bất đồng về quan điểm sống; tranh chấp về cách thức giải quyết một vụ việc;
tranh chấp về lối đi; tranh chấp về thừa kế tài sản; tranh chấp về bản quyền;
tranh chấp hợp đồng; tranh chấp về địa giới hành chính v.v.
6
Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học: “Tranh chấp đất đai:
Tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp LĐĐ về quyền và
nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai”1. Theo LĐĐ năm 2013 quy
định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” (Khoản 24 Điều 3). Theo Giáo trình
LĐĐ của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu
thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia
vào quan hệ pháp LĐĐ”. Trong các định nghĩa nêu trên, ta nhận thấy đối tượng của
tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp
không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với đất. Để khẳng định vấn đề này,
Điều 53, Hiến pháp 2013 hay Điều 4 LĐĐ 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu
thuẫn về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất giữa những
người sử dụng đất với nhau hoặc giữa họ với tổ chức, cá nhân khác.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Tìm hiểu về tranh chấp đất đai cho thấy loại tranh chấp này có một số
đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai không phải là chủ sở hữu đất
đai. Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao đất, cho thuê đất
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng ổn
định lâu dài hoặc công nhận QSDĐ ổn định lâu dài của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Vì vậy, người sử dụng đất chỉ có thể là
chủ thể quản lý đất đai hoặc chủ thể sử dụng đất.
Thứ hai, do tính đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước
ta nên đối tượng của tranh chấp đất đai chỉ giới hạn trọng phạm vi tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng đất đai. Điều này có nghĩa là
pháp luật chỉ thừa nhận và giải quyết các tranh chấp về quản lý đất đai hoặc
Nguyễn Ngọc Hòa (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
1
7
tranh chấp về sử dụng đất. Các tranh chấp về quyền sở hữu đất đai như tranh
chấp về đòi lại đất trước đây đã hiến, tặng cho Nhà nước; tranh chấp về đòi lại
đất mà Nhà nước đã chia cấp cho người nông dân trong cải cách ruộng đất;
tranh chấp về đòi lại đất trước đây đã góp vào hợp tác xã, tập đoàn sản xuất
để làm ăn tập thể nay hợp tác xã, tập đoàn sản xuất bị giải thể v.v... sẽ không
được thừa nhận và không xem xét giải quyết.
Thứ ba, theo quy định của pháp luật hiện hành, tranh chấp đất đai bao
gồm: Tranh chấp về QSDĐ là người sử dụng đất có GCNQSDĐ hoặc người sử
dụng đất tuy chưa có GCNQSDĐ nhưng có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 LĐĐ năm 2013 (gọi chung là giấy tờ hợp lệ về đất đai); (ii)
Tranh chấp về QSDĐ mà người sử dụng đất không có GCNQSDĐ hoặc người sử
dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về đất đai. Xét về bản chất, tranh chấp về QSDĐ
mà người sử dụng đất có GCNQSDĐ hoặc người sử dụng đất tuy chưa có
GCNQSDĐ nhưng có một trong các loại giấy tờ hợp lệ về đất đai thì đây là một
dạng của tranh chấp dân sự. Bởi lẽ, khoa học pháp lý nước ta quan niệm QSDĐ là
một loại quyền về ài sản (một loại quyền năng dân sự vì: Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự; (ii) Quan hệ đất đai là quan hệ tài
sản thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự; (iii) Người sử dụng đất có một
số quyền năng có tính chất định đoạt đối với QSDĐ như quyền chuyển nhượng
QSDĐ, quyền cho thuê QSDĐ, quyền để thừa kế QSDĐ, quyền tặng cho QSDĐ…
Do đó, loại tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND. Đối với tranh
chấp về QSDĐ mà người sử dụng đất không có GCNQSDĐ hoặc người sử dụng đất
không có giấy tờ hợp lệ về đất đai thì đây là một dạng tranh chấp mang tính chất
hành chính. Bởi lẽ, việc cấp GCNQSDĐ là một hoạt động quản lý nhà nước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Hơn nữa, việc xác định lý do vì sao người
sử dụng đất chưa có GCNQSDĐ hoặc chưa có giấy tờ hợp lệ về đất đai thuộc thẩm
quyền của các cơ quan quản lý đất đai. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp này
thuộc thẩm quyền của UBND (UBND) cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
Thứ tư, trên thực tế, đất đai được sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Quan hệ đất đai liên quan đến lợi ích của nhiều đối tượng trong xã hội: Nhà
8
nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất
tại Việt Nam. Do đó, tranh chấp đất đai phát sinh không chỉ liên quan đến lợi
ích của một bên mà còn liên quan đến lợi ích của nhiều bên. Vì vậy, tranh
chấp đất đai nếu không giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, kịp thời thì sẽ gia
tăng sự phức tạp. Trong vài năm trở lại đây, xuất hiện ngày càng nhiều các vụ
việc tranh chấp đông người, có tổ chức, kéo dài và nếu bị kẻ xấu lợi dụng lôi
kéo, kích động, xúi giục thì dễ trở thành “điểm nóng” tiềm ẩn nguy cơ mất ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trên thực tế, việc giải quyết tranh chấp đất đai
gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp; đặc biệt là các tranh chấp đất tôn giáo, tranh chấp
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất v.v...
Thứ năm, quan hệ đất đai có liên quan đến những quan hệ xã hội khác
thuộc phạm vi điều chỉnh của một số đạo luật như BLDS, Luật xây
dựng, Luật nhà ở, Luật bảo vệ môi trường, Luật kinh doanh bất động sản,
Luật bảo vệ và phát triển rừng v.v... Trên thực tế tranh chấp đất đai xảy ra liên
quan đến nhà ở, công trình xây dựng, cây cối và vật kiến trúc khác v.v... Nên
khi giải quyết tranh chấp đất đai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chỉ
áp dụng LĐĐ mà còn áp dụng các đạo luật khác có liên quan để xem
xét, giải quyết.
1.1.3. Hậu quả của tranh chấp đất đai
Trên thực tế tranh chấp đất đai để lại những hậu quả rất nặng nề và
được biểu hiện trên các khía cạnh cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai phá vỡ sự vận hành của trật tự quản lý và
sử dụng đất đai đã được xác lập. Tranh chấp đất đai xảy ra làm gián đoạn hoạt
động sử dụng đất; do người sử dụng đất phải dành thời gian, công sức vào
việc giải quyết những bất đồng mâu thuẫn trong việc quản lý, sử dụng đất đai
nên việc sử dụng đất bị ngừng trệ.
Thứ hai, tranh chấp đất đai gây tổn hại đến tình đoàn kết trong nội bộ
nhân dân, phá vỡ sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình, họ
hàng hoặc giữa các thành viên trong cộng đồng dân cư. Do bất đồng, mâu
9
thuẫn trong sử dụng đất mà các bên tranh chấp trở thành các bên đối địch
nhau. Tâm lý sĩ diện, ăn - thua, tính cố chấp, vị kỷ… đã làm cho các bên
tranh chấp có thái độ thù ghét nhau, tư thù và bất hợp tác với nhau trong
cuộc sống.
Thứ ba, tranh chấp đất đai gây ra sự tốn kém về thời gian, tiền bạc và
công sức… của các bên trong việc giải quyết, theo đuổi vụ việc kiện cáo,
những bất đồng, mâu thuẫn trong quản lý và sử dụng đất. Các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cũng mất nhiều thời gian, công sức vào việc tìm hiểu và
giải quyết tranh chấp đất đai. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
Thứ tư, tranh chấp đất đai kéo dài, lôi kéo đông người tham gia gây
mất an ninh, trật tự và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị. Hơn nữa, nó là
nguyên nhân để các thế lực thù địch lợi dụng tuyên truyền, kích động và gây
chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân vì mưu đồ chính trị đen tối v.v...
1.1.4 Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
Có rất nhiều tiêu chí để nhận dạng tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, trong phạm
vi luận văn thạc sỹ chỉ đưa ra hai căn cứ để nhận dạng tranh chấp đất đai.
Căn cứ vào chủ thể tranh chấp đất đai thì tranh chấp đất đai được
phân chia thành thành các dạng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân. Loại tranh chấp này
bao gồm các tranh chấp cụ thể sau đây: Tranh chấp về đòi lại đất của ông cha đã
được Nhà nước chia cấp cho người khác khi thực hiện chính sách đất đai qua các
thời kỳ; Tranh chấp đất đai giữa cá nhân với cá nhân về chia tài sản chung
là nhà, đất khi ly hôn; về thừa kế nhà, đất do cha mẹ để lại, tranh chấp về ranh
giới, mốc giới sử dụng đất, tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất, tranh chấp về thế chấp bằng giá trị QSDĐ v.v...
Thứ hai, tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với tổ chức. Loại tranh
chấp này bao gồm các dạng tranh chấp cụ thể sau đây: Tranh chấp đất đai giữa hộ
gia đình, cá nhân với cơ quan, tổ chức của Nhà nước; các nông, lâm trường; đơn vị
vũ trang nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị,
10
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nước ngoài v.v trong quá trình sử dụng đất; Tranh
chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất khi các
tổ chức này giải thể.
Thứ ba, tranh chấp đất đai giữa tổ chức với tổ chức: Dạng tranh chấp này
bao gồm tranh chấp đất đai giữa các tổ chức, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế với nhau hoặc giữa các tổ chức này
với các tổ chức khác như tổ chức tôn giáo, tổ chức quần chúng nhân dân…
Thứ tư, tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn
vị hành chính tỉnh, huyện, xã.
Căn cứ vào đối tượng tranh chấp, tranh chấp đất đai được phân chia
thành các dạng tranh chấp cơ bản sau đây: Tranh chấp về chuyển đổi QSDĐ; Tranh
chấp về tặng cho QSDĐ; Tranh chấp về chuyển nhượng QSDĐ; Tranh chấp về cho
thuê QSDĐ.
1.1.5. Phân loại tranh chấp đất đai
Thứ nhất, tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất
Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến
các giao dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi
giaỉ quyết tranh chấp này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Dạng
tranh chấp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Các tranh chấp phổ biến trong trường hợp này là tranh chấp về ranh giới đất
liền kề, ngõ đi, cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị
trùng diện tích, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng chủ cũ đòi lại đất hoặc chủ cũ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng người sử dụng đất cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
không đúng.
Thứ hai, tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất
Cụ thê là (chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất…). Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…Bản
11
chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự.
Thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu
khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng nói chung.
Riêng đối với vụ án ly hôn khi các bên đương sự có tranh chấp quyền sử dụng
đất trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng, quan điểm của chúng
tôi cho rằng đây không phải thuộc loại quan hệ tranh chấp đất đai. Trong quan hệ ly
hôn, Tòa án giải quyết quan hệ trọng tâm là quan hệ mang tính nhân thân, đây là
nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định tính chất và nội dung của quan hệ
tài sản. Cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể xuất
phát chính từ các quan hệ nhân thân trước.
Thứ ba, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Thông thường đây là các tranh chấp yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Bản
chất của dạng tranh chấp này là tranh chấp thừa kế có đối tượng là quyền sử dụng
đất và Tòa án phải xác định ranh giới đất để phân chia. Thời hiệu khởi kiện đối với
dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh
chấp về thừa kế tài sản nói chung.
Thứ tƣ, tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất bao gồm: tranh chấp tài
sản về nhà ở, vật kiến trúc khác như nhà bếp, nhà tắm, nhà về sinh, giếng nước, nhà
để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở; các công trình xây dựng
trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như nhà xưởng,
kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác
hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công
nghiệp hay các cây lâu năm khác….gắn liền với quyền sử dụng đất đó. Tranh chấp
trong trường hợp này có thể là tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất gắn
liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất gắn
liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về các hợp đồng liên quan đến tài sản gắn
liền với đất.
12
1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai bằng tòa án
Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai
Hiến pháp năm 2013 quy định: “TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”2. Xét xử là hoạt động đặc
trưng, là chức năng riêng có của TAND. Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
của tòa án là một nội dung cụ thể, đặc biệt và quan trọng của hình thức áp dụng
pháp luật nói chung.
Khi có tranh chấp đất đai, LĐĐ quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết việc tranh chấp đất đai là TAND và UBND. Như vậy, Tòa án không phải
là cơ quan duy nhất giải quyết tranh chấp đất đai và Tòa án cũng không phải là cơ
quan giải quyết mọi tranh chấp đất đai, có những tranh chấp đất đai không thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND. Do
đó, khi có chủ thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thì tòa án phải căn cứ
vào các quy định của pháp luật dân sự và pháp LĐĐ để xác định xem tranh chấp đó
có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án hay không, nếu thuộc thẩm quyền của
mình thì tòa án sẽ thụ lý giải quyết để bảo vệ quyền, nghĩa vụ hợp pháp của các chủ
thể có yêu cầu đó, nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì tòa án trả lại
đơn yêu cầu và hướng dẫn họ gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Sau khi nhận được đơn khởi kiện của đương sự và vụ việc đúng thẩm quyền
thì tòa án tiến hành thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự mà pháp luật tố tụng quy
định như: thẩm tra, xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án, lựa chọn quy phạm
pháp luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng là ra bản án, quyết định buộc
các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện thi hành hoặc có sự cưỡng chế
thi hành của cơ quan thi hành án.
Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
Như chúng ta đã biết, pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý
2
Điều 102, Khoản 1 Hiến pháp năm 2013
13
chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù
hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai chính là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của Nhà nước điều chỉnh
các quan hệ tranh chấp đất đai.
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp QSDĐ tại tòa án, ngoài
cơ quan tòa án còn có sự tham gia của Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án. Hai cơ
quan này cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt động áp dụng pháp luật. Nếu thiếu sự
tham gia của các chủ thể này thì có thể dẫn đến việc áp dụng pháp luật không chính
xác, khách quan và triệt để. Tuy nhiên, TAND là chủ thể chủ yếu trong việc áp
dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp QSDĐ tại Tòa án và khi xét xử, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án, đánh giá tính hợp
pháp, tính có căn cứ pháp lý đối với yêu cầu của đương sự, lựa chọn các văn bản
quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban hành bản án, quyết định nhằm bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ thể phải thực
hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai của
TAND là một hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực Nhà nước, trong đó, Nhà
nước thông qua các Thẩm phán, Hội đồng xét xử căn cứ vào các quy phạm pháp
LĐĐ và quy phạm pháp luật khác để ban hành một quyết định hoặc một bản án, quy
định các quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp đất đai nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, góp phần vào việc giữ vững ổn định trật tự
xã hội.
1.3. Đặc điểm giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân
Giải quyết tranh chấp đất đai mang tính đa dạng phức tạp vừa có đặc điểm của
giải quyết tranh chấp vụ án dân sự vừa mang đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất
đai tại tòa án nhân dân, cụ thể:
- Việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Toà án chịu sự điều chỉnh của
nhiều đạo luật có liên quan như Bộ luật Tố tụng dân sự, LĐĐ, Luật Nhà ở, BLDS
14
v.v... Điều này có nghĩa là trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, Toà án phải
tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự của Bộ luật Tố
tụng dân sự (các quy định về luật hình thức giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai);
đồng thời, Thẩm phán khi thụ lý, giải quyết vụ việc phải căn cứ vào các quy định
của LĐĐ, BLDS, Luật nhà ở v.v... để xác định chứng cứ cũng như quyền và lợi ích
hợp pháp của người quản lý, sử dụng đất (các quy định về luật nội dung giải quyết
vụ việc tranh chấp đất đai).
- Do đất đai là vấn đề phức tạp và nhạy cảm; nên khi giải quyết tranh chấp đất
đai, Toà án phải căn cứ vào quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về đất đai để giải quyết.
- Khi giải quyết tranh chấp đất đai, Toà án phải dựa vào tính đặc thù của chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước
với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai.
- Khi giải quyết các tranh chấp về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, Toà án phải dựa trên khung giá đất do Nhà nước xác định.
- Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai có sự khác nhau qua các thời kỳ, vì
vậy, khi giải quyết tranh chấp đất đai, Toà án phải căn cứ vào pháp luật tại thời
điểm phát sinh tranh chấp để áp dụng v.v...
- Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu thập
chứng cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố tụng khác để
làm rõ các tình tiết liên quan đến tranh chấp đất đai. TAND là chủ thể chủ yếu của
hoạt động này. Hoạt động đối chất, xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập
chứng cứ là nhiệm vụ của tòa án chứ không phải của các cơ quan điều tra như trong
tố tụng hình sự. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định Viện kiểm sát nhân dân kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự nói chung và trong giải quyết tranh
chấp đất đai nói riêng. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đối với những vụ án do tòa
án thu thập chứng cứ mà đương sự khiếu nại, các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án, các vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết
định của tòa án.
15
Xuất phát từ nguyên tắc tự định đoạt của đương sự cũng như tính chất, đặc
điểm của việc giải quyết tranh chấp đất đai, khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án tranh
chấp đất đai thì tòa án đã có hồ sơ về vụ tranh chấp đó. Khi khởi kiện, bên nguyên
đơn và bên bị đơn đều phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ liên quan và tự chứng
minh yêu cầu của mình. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội khởi kiện thì
TAND cũng yêu cầu các chủ thể này cung cấp tài liệu, chứng cứ cần thiết và tòa án
chỉ tiến hành xác minh, thu thập những chứng cứ trong trường hợp cần thiết do Bộ
luật tố tụng dân sự quy định. Trong những trường hợp đương sự không thể tự mình
thu thập chứng cứ, nhất là các chứng cứ có liên quan đến việc quản lý hồ sơ của các
cơ quan nhà nước thì tòa án phải làm thay họ.
Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn
phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phụ thuộc vào ý chí của
các chủ thể bị áp dụng pháp luật. Trong quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể chủ yếu
của tranh chấp đất đai là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình. Xuất phát từ nguyên tắc
bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương sự, TAND với vai trò là chủ thể
chính của hoạt động áp dụng pháp luật chỉ là “trọng tài” trong việc giải quyết tranh
chấp giữa các bên đương sự. Trước khi đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, TAND
phải tiến hành hòa giải, chỉ khi nào các bên đương sự (với trung gian hòa giải là tòa
án) không tự giải quyết được tranh chấp với nhau thì tòa án mới đưa ra phán quyết
trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các đương sụ, buộc bên vi phạm
phải thực hiện.
Khi áp dụng pháp luật với việc giải quyết các tranh chấp đất đai, pháp luật có
quy định nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật. Đây là đặc điểm
riêng, khác hẳn với áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án khác. Nguyên
tắc này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, phức tạp của các quan hệ dân sự, đặc
biệt là trong tranh chấp đất đai. Pháp luật không thể dự liệu hết được mọi tình
huống, trường hợp phát sinh trong thực tế, khi giải quyết tranh chấp, tòa án không
thể từ chối đơn yêu cầu giải quyết vì lý do pháp luật chưa có quy định cụ thể.
16
1.4. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân
Thứ nhất, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN. Đảm bảo cho
pháp luật được thực hiện nghiêm minh, thống nhất. Mọi tổ chức và công dân đều
nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Áp dụng đúng đắn pháp luật chính là cơ sở để
bảo vệ pháp chế XHCN
Thứ hai, giải quyết tranh chấp đất đai cũng có vai trò quan trọng trong việc
xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp LĐĐ nói riêng. Điều đó được
thể hiện qua thực tiễn xét xử án tranh chấp đất đai. Các quy phạm của pháp luật dân
sự và các quy phạm của pháp LĐĐ cũng như các quy phạm pháp luật khác có liên
quan đều được kiểm nghiệm trong thực tiễn cuộc sống về tính phù hợp hay chưa
phù hợp trong đời sống xã hội, tính đầy đủ, toàn diện hay chưa đầu đủ, còn có lỗ
hổng trong quy phạm pháp luật, phát hiện ra những quy phạm pháp luật còn chung
chung, chồng chéo dẫn đến những người áp dụng pháp luật có những cách hiểu
khác nhau dẫn đến tình trạng áp dụng pháp luật một cách tuỳ tiện vi phạm tính
thống nhất của pháp luật và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ngược lại có
những vi phạm diễn ra khác với dự đoán của người làm luật làm cho người áp dụng
pháp luật còn lúng túng khi giải quyết, có những vi phạm mới chưa được pháp luật
điều chỉnh, những quy phạm lỗi thời, không phù hợp vẫn còn tồn tại trong xã hội.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp đất đai tại TAND còn có vai trò răn đe những
người có hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ và khôi phục các quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhà nước và công dân theo quy định của pháp luật, giữ vững
ổn định xã hội giữ gìn kỷ cương phép nước trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ tư, vai trò của giải quyết tranh chấp đất đai của TAND còn có tác dụng
trong phổ biến và tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân, đặc biệt thông
qua các phiên toà xét xử công khai, các chủ thể áp dụng pháp luật đã phân tích, giải
thích pháp luật để nhân dân hiểu rõ những gì pháp luật cho phép làm và những gì
pháp luật cấm để từ đó giữ gìn sự đoàn kết trong nhân dân.
17