Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Du thao Huong dan hoi thi giao vien day gioi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.66 KB, 7 trang )

UBND TỈNH BÌNH THUẬN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________ __________________________________
Số: ….……../SGD&ĐT Phan Thiết, ngày …….tháng ……. năm 2010
V/v Hướng dẫn Hội thi giáo viên
dạy giỏi các cấp học phổ thông,
giáo dục thường xuyên và mầm non

Kính gởi: - Các Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Các đơn vị trực thuộc
Ngày 20/7/2010, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có Thông tư số 21/2010/TT-
BGDĐT ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi (GVDG) các cấp học phổ
thông và giáo dục thường xuyên; Sở hướng dẫn bổ sung và cụ thể thêm một số
điểm trong Điều lệ thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh như sau:
1. Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng được mở
rộng đến giáo viên đang giảng dạy trong các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
mầm non; bao gồm cả giáo viên đang giảng dạy trong các trường ngoài công lập
các cấp học, bậc học.
2. Về tên gọi Hội thi các cấp:
2.1. Đối với cấp trung học phổ thông (THPT): Bao gồm: Hội thi
GVDG THPT cấp trường, Hội thi GVDG THPT cấp tỉnh. Đối tượng dự thi bao
gồm cả giáo viên đang giảng dạy Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
THPT.
2.2. Đối với cấp trung học cơ sở (THCS): Bao gồm: Hội thi GVDG
THCS cấp trường, Hội thi GVDG THCS cấp huyện, Hội thi GVDG THCS cấp
tỉnh. Đối tượng dự thi bao gồm cả giáo viên đang giảng dạy Chương trình giáo
dục thường xuyên cấp THCS.
Riêng đối với cấp huyện và cấp tỉnh, đối tượng dự thi bao gồm cả giáo
viên dạy chuyên các môn âm nhạc, mĩ thuật, thể dục, ngoại ngữ, tin học ở cấp
tiểu học.
2.3. Đối với cấp tiểu học: Bao gồm: Hội thi GVDG tiểu học cấp trường,


Hội thi GVDG tiểu học cấp huyện, Hội thi GVDG tiểu học cấp tỉnh. Đối tượng
dự thi ở cấp huyện và cấp tỉnh: không có giáo viên dạy chuyên (đã nêu ở mục
2.2 trên).
2.4. Đối với bậc mầm non: Bao gồm: Hội thi GVDG mầm non cấp
trường, Hội thi GVDG mầm non cấp huyện, Hội thi GVDG mầm non cấp tỉnh.
Đối tượng dự thi bao gồm giáo viên dạy ở nhà trẻ, trường mẫu giáo và trường
mầm non.
DỰ THẢO
3. Về thời gian tổ chức Hội thi các cấp: Sở qui định thống nhất kế hoạch thời
gian tổ chức Hội thi các cấp từ năm học 2010-2011 đến năm học 2015-2016 để
các cấp học, bậc học chủ động trong việc tổ chức Hội thi GVDG hàng năm; cụ
thể ở bảng kê dưới đây:
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Năm học
2015-2016
- Tổ chức
Hội thi cấp
trường;
- Xét GVDG
tiểu học cấp
tỉnh (theo qui

định cũ có
điều chỉnh).
- Tổ chức
Hội thi cấp
trường (học
kì 1; riêng
cấp THPT
có thể tổ
chức trong
học kì 2);
- Tổ chức
Hội thi cấp
huyện (học
kì 2);
- Tổ chức
Hội thi cấp
tỉnh riêng
đối với cấp
THPT.
Tổ chức
Hội thi
cấp
trường.
- Tổ chức
Hội thi cấp
trường (học
kì 1; riêng
cấp THPT
có thể tổ
chức trong

học kì 2);
- Tổ chức
Hội thi cấp
huyện (học
kì 2).
- Tổ chức Hội
thi cấp trường
(riêng cấp tiểu
học thực hiện
trong học kì 1);
- Tổ chức Hội
thi cấp tỉnh đối
với cấp THCS,
cấp tiểu học và
bậc mầm non
(riêng cấp tiểu
học thực hiện
trong học kì 2).
- Tổ chức Hội
thi cấp trường
(học kì 1);
- Tổ chức Hội
thi cấp huyện
(học kì 2);
- Tổ chức Hội
thi cấp tỉnh
riêng đối với
cấp THPT
(học kì 2).
4. Về bảo lưu danh hiệu GVDG các cấp: Sở qui định thống nhất việc bảo lưu

danh hiệu GVDG các cấp từ năm học 2010-2011 như sau:
4.1. GVDG cấp trường không được bảo lưu trừ trường hợp đặc biệt sau:
Đối với cấp tiểu học, do năm học 2010-2011 tiến hành xét GVDG cấp
tỉnh theo qui định cũ nên giáo viên nào đã qua được vòng trường nhưng không
đạt GVDG cấp tỉnh thì được bảo lưu GVDG cấp trường trong năm học 2010-
2011.
4.2. GVDG cấp huyện được bảo lưu đến năm học trước năm học tổ chức
Hội thi GVDG cấp huyện kế tiếp.
Ví dụ 1: Giáo viên A được công nhận GVDG cấp huyện năm học 2011-
2012. Do năm học 2013-2014 mới tổ chức Hội thi GVDG cấp huyện kế tiếp nên
giáo viên A được bảo lưu GVDG cấp huyện đến hết năm học 2012-2013.
2
Nếu giáo viên A muốn dự thi GVDG cấp huyện năm học 2013-2014 thì
phải tham gia Hội thi GVDG cấp trường năm học 2013-2014 (được tổ chức
trong học kì 1).
4.3. GVDG cấp tỉnh được bảo lưu đến năm học trước năm học tổ chức
Hội thi GVDG cấp tỉnh kế tiếp.
Ví dụ 2: Giáo viên B được công nhận GVDG cấp tỉnh năm học 2010-
2011. Do năm học 2014-2015 mới tổ chức Hội thi GVDG cấp tỉnh kế tiếp nên
giáo viên B được bảo lưu GVDG cấp tỉnh đến hết năm học 2013-2014.
Nếu giáo viên B muốn dự thi GVDG cấp tỉnh năm học 2014-2015 thì phải
tham gia Hội thi GVDG cấp trường năm học 2014-2015 (được tổ chức trong học
kì 1).
Như vậy, đối chiếu kế hoạch tổ chức Hội thi GVDG các cấp đã nêu ở mục
3 và các qui định bảo lưu GVDG các cấp đã nêu ở trên thì việc thống kê kết quả
các danh hiệu GVDG các cấp được công nhận (CN) hoặc được bảo lưu (BL) của
các cấp học, bậc học từ năm học 2010-2011 đến năm học 2015-2016 cụ thể như
sau:
Cấp học
(bậc học)

Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Năm học
2015-2016
THPT
GVDG cấp
trường
(CN).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp tỉnh
(CN).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp tỉnh
(BL).
- GVDG
cấp trường

(CN);
- GVDG
cấp tỉnh
(BL).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp tỉnh
(BL).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp tỉnh
(CN).
THCS
và mầm
non
GVDG cấp
trường
(CN).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp huyện
(CN).
- GVDG
cấp trường

(CN);
- GVDG
cấp huyện
(BL).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp huyện
(CN).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp huyện
(BL);
- GVDG
cấp tỉnh
(CN).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp huyện
(CN);
- GVDG
cấp tỉnh
(BL).
Tiểu
học

- GVDG
cấp trường
(CN, BL);
- GVDG
cấp tỉnh
(CN).
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp huyện
(CN);
- GVDG
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp huyện
(BL);
- GVDG
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp huyện
(CN);
- GVDG
- GVDG
cấp trường
(CN);

- GVDG
cấp huyện
(BL);
- GVDG
- GVDG
cấp trường
(CN);
- GVDG
cấp huyện
(CN);
- GVDG
3
Cấp học
(bậc học)
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Năm học
2015-2016
cấp tỉnh
(BL).
cấp tỉnh
(BL).

cấp tỉnh
(BL).
cấp tỉnh
(CN).
cấp tỉnh
(BL).
5. Về sáng kiến kinh nghiệm hoặc kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng: Được mở rộng thêm hình thức “Giải pháp hữu ích”. Cả 3 hình thức
trên, trong văn bản này được gọi chung là sáng kiến kinh nghiệm (SKKN).
6. Về 2 tiết thực hành giảng dạy:
6.1. Đối với cấp THPT, THCS và giáo viên dạy chuyên môn cấp tiểu
học: Nếu giáo viên được đào tạo nhiều môn thì đăng kí thực hành 1 môn. Tiết
bốc thăm là tiết khác lớp với tiết tự chọn.
6.2. Đối với cấp tiểu học (trừ giáo viên dạy chuyên môn cấp tiểu học):
Các môn học qui định cho giáo viên thực hành là: tiếng Việt, toán và tự
nhiên và xã hội (bao gồm cả khoa học, lịch sử và địa lí); tiết bốc thăm là tiết có
môn và lớp khác với môn và lớp của tiết tự chọn.
6.3. Đối với bậc mầm non: Tiết bốc thăm là tiết có môn (hoặc hoạt động)
và lớp (hoặc nhóm) khác với môn (hoặc hoạt động) và lớp (hoặc nhóm) của tiết
tự chọn.
7. Về điều kiện dự thi cấp huyện: Giáo viên tham dự Hội thi cấp huyện ngoài
việc phải hội đủ những điều kiện của giáo viên tham dự Hội thi cấp trường còn
phải có giấy chứng nhận đạt GVDG cấp trường của năm học trước và trong năm
học (học kì 1) có tổ chức Hội thi cấp huyện. Trường hợp giáo viên bảo lưu danh
hiệu GVDG cấp huyện thì chỉ cần giấy chứng nhận đạt GVDG cấp trường trong
năm học có tổ chức Hội thi cấp huyện.
8. Về điều kiện dự thi cấp tỉnh:
8.1. Đối với cấp THPT: Giáo viên tham dự Hội thi cấp tỉnh ngoài việc
phải hội đủ những điều kiện của giáo viên tham dự Hội thi cấp trường còn phải
có giấy chứng nhận đạt GVDG cấp trường 2 lần trong 3 năm học liền kề và

trong năm học có tổ chức Hội thi cấp tỉnh. Trường hợp giáo viên bảo lưu danh
hiệu GVDG cấp tỉnh thì chỉ cần giấy chứng nhận đạt GVDG cấp trường trong
năm học (học kì 1) có tổ chức Hội thi cấp tỉnh.
Riêng năm học 2011-2012, do cấp THPT tổ chức thi trước để tránh sau
này phải tổ chức Hội thi cấp tỉnh cho 2 cấp THPT và THCS trong cùng 1 năm
học (cả 2 Hội thi này đều do Phòng Giáo dục Trung học trực tiếp điều hành nên
phải tổ chức vào 2 năm học khác nhau) nên điều kiện dự thi đối với cấp THPT
trong năm học này sẽ được qui định riêng.
8.2. Đối với các cấp học, bậc học còn lại: Giáo viên tham dự Hội thi cấp
tỉnh ngoài việc phải hội đủ những điều kiện của giáo viên tham dự Hội thi cấp
huyện còn phải có giấy chứng nhận đạt GVDG cấp huyện 2 lần trong 4 năm học
trước liền kề năm học có tổ chức Hội thi cấp tỉnh. Trường hợp giáo viên bảo lưu
4
danh hiệu GVDG cấp tỉnh thì chỉ cần giấy chứng nhận đạt GVDG cấp trường
trong năm học (học kì 1) có tổ chức Hội thi cấp tỉnh.
9. Về tổ chức thi:
9.1. Vòng 1: Chấm SKKN.
9.2. Vòng 2: Chấm thi kiểm tra năng lực.
Giáo viên nào đạt 6 điểm trở lên ở vòng 1 được tiếp tục dự thi vòng 2.
9.3. Vòng 3: Chấm thi 2 tiết thực hành.
Giáo viên nào đạt 8 điểm trở lên ở vòng 2 được tiếp tục dự thi vòng 3.
10. Về các Ban, Tiểu ban của Hội thi các cấp:
10.1. Ban Tổ chức Hội thi: Các thành viên Ban Tổ chức Hội thi đồng
thời là Trưởng các Ban và Tiểu ban trực thuộc Ban tổ chức Hội thi.
Số thành viên Ban Tổ chức Hội thi từ 4-5 người tuỳ theo qui mô về số
lượng giáo viên dự thi, cấp tổ chức Hội thi (trường, huyện, tỉnh); gồm: Trưởng
Ban, Phó Trưởng Ban và từ 2-3 uỷ viên.
10.2. Ban Đề thi: Chịu trách nhiệm ra đề thi kiểm tra năng lực của giáo
viên, gồm 3 người kể cả Trưởng Ban.
10.3. Các Tiểu ban Ban Giám khảo Hội thi:

10.3.1. Tiểu ban đánh giá SKKN và chấm bài thi kiểm tra năng lực:
Có 3 giám khảo, kể cả Trưởng Tiểu ban.
a. Việc chấm bài thi kiểm tra năng lực thực hiện theo hướng dẫn chấm
của Ban Đề thi.
b. Đối với việc đánh giá SKKN: Thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Đối với cấp trường:
+ Đánh giá các SKKN mới hoàn thành trước ngày tổ chức Hội thi cấp
trường (vòng 1), chưa được cấp trường xếp loại.
+ Ban Tổ chức thống nhất chuyển sang thang điểm 10 các SKKN đã được
các cấp xếp loại (trường, huyện, tỉnh).
- Đối với cấp huyện:
+ Đánh giá các SKKN chưa được xếp loại cấp huyện.
+ Ban Tổ chức thống nhất chuyển sang thang điểm 10 các SKKN đã được
cấp huyện và tỉnh xếp loại.
- Đối với cấp tỉnh:
+ Đánh giá các SKKN chưa được xếp loại cấp tỉnh.
+ Ban Tổ chức thống nhất chuyển sang thang điểm 10 các SKKN đã được
cấp tỉnh xếp loại.
10.3.2. Các Tiểu ban chấm thi 2 tiết thực hành giảng dạy của giáo
viên:
- Đối với cấp THPT và THCS: Thành lập các Tiểu ban chấm thi từng
môn. Mỗi Tiểu ban có 3 giám khảo kể cả Trưởng Tiểu ban (đối với cấp trường,
5

×