Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Điều hành hoạt động công ty cổ phần của giám đốc theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA
GIÁM ĐỐC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

NGÔ XUÂN HÒA

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA
GIÁM ĐỐC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

NGÔ XUÂN HÒA

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NHƯ PHÁT

HÀ NỘI – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Ngô Xuân Hòa, hiện đang là học viên lớp 16M LKT Luật Kinh Tế Trường Đại học Mở Hà Nội; tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ: ''Điều hành
hoạt động công ty cổ phần của giám đốc theo pháp luật Việt Nam'' được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Như Phát là công trình nghiên
cứu riêng của tôi. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực, chính xác, các tài liệu
trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố dưới bất kì hình thức nào khác.

Tác giả

Ngô Xuân Hòa


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, được phép của Bộ Giáo dục Đào
tạo, và dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo luận văn tốt
nghiệp cao học được hoàn thành tại Trường Đại Học Mở Hà Nội. Có được bản
luận văn tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến
Khoa Sau Đại Học - Trường Đại học Mở Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn
Như Phát đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa
học quí giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài
''Quản lý điều hành công ty cổ phần của giám đốc theo quy định Việt Nam”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giảng viên đã trực tiếp giảng dạy truyền
đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Ngành Luật Kinh tế trong suốt
quá trình học tập. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã chia
sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bản
luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm

chuyên môn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm
khuyết. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các
nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp để tiếp thu bổ sung và hoàn
thiện đề tài hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Ngô Xuân Hòa


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA GIÁM ĐỐC .. 13
1.1. Khái niệm về quản lý điều hành công ty cổ phần ..................................... 13
1.1.1. Khái niệm về quản lý điều hành công ty cổ phần ................................. 13
1.1.2. Đặc trưng của việc quản lý CTCP ........................................................ 14
1.1.3. Các thiết chế quản lý CTCP ................................................................. 15
1.2. Khái niệm, đặc điểm hoạt động và vai trò Giám đốc trong công ty ........ 21
1.2.1. Khái niệm Giám đốc/Tổng giám đốc trong công ty .............................. 21
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của Giám đốc trong công ty ................................. 24
1.2.3. Vai trò Giám đốc trong công ty............................................................ 25
1.3. Khái quát pháp luật về hoạt động quản lý điều hành công ty cổ phần
của Giám đốc..................................................................................................... 36

1.3.1. Sự cần thiết phải quy định bằng pháp luật về hoạt động quản lý điều
hành công ty cổ phần của Giám đốc. ............................................................. 36
1.3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về hoạt động
quản lý điều hành công ty cổ phần của Giám đốc .......................................... 39
Thứ nhất, về tiêu chuẩn lựa chọn Giám đốc ................................................... 39
Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ cơ bản của Giám đốc trong công ty ................ 40
1.3.3 Kinh nghiệm điều chỉnh hoạt động quản lý điều hành công ty của
Giám đốc theo pháp luật một số quốc gia trên thếgiới ................................... 43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA
GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM ......................................... 51


2.1. Thực trạng và những quy định chung về hoạt động quản lý điều hành
công ty của Giám đốc........................................................................................ 51
2.1.1. Thực trạng điều chỉnh pháp luật vềGĐ/TGĐ ....................................... 51
2.1.2. Những quy định chung ........................................................................ 55
2.1.3. Quy định về nghĩa vụ của Giám đốc trong hoạt động quản lý điều hành
công ty cổ phần ............................................................................................. 57
2.2. Những qui định riêng về điều hành của Giám đốc trong Công ty cổ
phần ................................................................................................................... 64
2.2.1. Về nghĩa vụ công khai các lợi ích liên quan ......................................... 65
2.2.2. Một số quy định khác .......................................................................... 67
2.3. Nhận xét tình hình thực thi pháp luật về hoạt động quản lý điều hành
của Giám đốc công ty ở ViệtNam ..................................................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được trong việc thực thi pháp luật về hoạt động
quản lý điều hành của Giám đốc công ty ở ViệtNam ..................................... 70
2.3.2. Những hạn chế trong việc thực thi pháp luật về hoạt động quản lý điều
hành của Giám đốc công ty ở ViệtNam ......................................................... 72
2.3.3 Nguyên nhân của tình trạng trên ........................................................... 78

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỦA
GIÁM ĐỐC Ở VIỆT NAM .................................................................................. 81
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động quản lý điều
hành của Giám đốc ........................................................................................... 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động quản lý điều
hành của Giám đốc ........................................................................................... 84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Công ty cổ phần

: CTCP

2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn

: CTTNHH

3. Doanh nghiệp tư nhân

: DNTN

4. Doanh nghiệp nhà nước

: DNNN


5. Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005

: LDN2005

6. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương

: CIEM

7. Đảng Cộng sảnViệt Nam

: ĐCSVN

8. Đại hội đồng cổ đông

: ĐHĐCĐ

9. Hội đồng quản trị

: HĐQT

10. Giám đốc/Tổng giám đốc

: GĐ/TGĐ

11. Ban Kiểm soát

: BKS

12. Kiểm soát viên


: KSV

13. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

: GCNĐKKD

14. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam : CHXHCNVN
15. Tổ chức Thương mại thế giới

: WTO

16. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

: OECD

17. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

: UNDP


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần (CTCP) là một loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở các nước trên thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng đặc biệt là khi nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên, việc quản lý CTCP ở Việt Nam còn là một vấn đề khá
mới mẻ so với lịch sử phát triển hàng trăm năm của hoạt động này ở các nước
Châu Âu. Là nước đang phát triển với lợi thế lớn trong việc học tập kinh nghiệm
của các nước đi trước, nhưng việc quản lý CTCP ở Việt Nam vẫn còn gặp khó khăn,
bất cập, chưa thể bứt ra khỏi những ảnh hưởng sâu sắc của nền kinh tế kế hoạch

hóa tập trung trước đây.
Giám đốc (Tổng Giám đốc), sau đây được gọi tắt là Giám đốc, có vai trò và vị trí
quan trọng trong mô hình quản trị của công ty Cổ Phần. Giám đốc là người dẫn dắt,
điều hành công ty cổ phần trong mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày. Vì vậy, kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty có diễn ra theo đúng mục tiêu, chính sách do chủ sở
hữu công ty đặt ra hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự dẫn dắt và điều hành của
Giám đốc. Điều này được hiểu rằng Giám đốc là một trong những người quyết định sự
thành bại của một công ty. Sự thành bại của mỗi một công ty tạo nên sự thành bại của
hệ thống các công ty, từ đó góp phần quyết định đến sự thành bại của cả nền kinh tế.
Nhận thức được điều đó, ngay trong luật công ty năm 1990 (LCT 1990), các
nhà làm luật đã ghi nhận vai trò, nhiệm vụ của Giám đốc. Tuy nhiên, trải qua nhiều
lần sửa đổi, ban hành mới, từ luật doanh nghiệp 1999 (LDN 1999), đến luật doanh
nghiệp 2005 (LDN 2005) và gần đây là luật doanh nghiệp 2014 (LDN 2014), các qui
định của luật vẫn chủ yếu mang tính chất ghi nhận địa vị pháp lý của Giám đốc
trong cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty mà chưa có hướng dẫn cụ thể
về cách thức áp dụng các quy định này trên thực tế.
Chính vì chưa có cơ chế, hướng dẫn trong việc giám sát, đôn đốc Giám đốc

6


nói riêng, những người quản lý doanh nghiệp nói chung trong việc thực hiện hoạt
động quản lý điều hành công ty nên hoạt động này của Giám đốc thường không
được kiểm soát chặt chẽ, các hành vi mang tính chất tư lợi thường không được
phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời mà chỉ bị đưa ra xét xử khi đã gây ra những
tổn thất to lớn cho nền kinh tế, như các vụ đại án tham nhũng gần đây của
Vinashin và Vinalines chẳng hạn. Điều này không những gây nên thiệt hại trực tiếp,
nghiêm trọng cho nền kinh tế mà còn ảnh hưởng lớn đến tâm lý của nhà đầu tư
nói riêng cũng như các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường nói chung.
Với mong muốn đi sâu tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động quản

lý và điều hành của Giám đốc trong công ty cổ phần từ đó đề ra một số giải pháp
khắc phục nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp,
góp phần ổn định, phát triển nền kinh tế xã hội; tác giả luận văn đã chọn đề tài
“Điều hành hoạt động công ty cổ phần của Giám đốc theo pháp luật Việt Nam”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu về hoạt động quản lý điều hành công ty cổ phần của Giám
đốc không phải là vấn đề mới mẻ vì đây là một trong những chức danh quản lý
trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, được nghiên cứu rất nhiều trong các đề tài
về quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, do cũng chỉ là một chức danh quản lý
doanh nghiệp nên thường được nghiên cứu chung với các chức danh quản lý khác,
và thường bị bỏ qua trong những doanh nghiệp mà người chủ sở hữu công ty đồng
thời làm Giám đốc. Vậy nên, các đề tài, bài viết đi sâu nghiên cứu hoạt động quản
lý điều hành công ty của Giám đốc theo pháp luật không nhiều. Với những phạm
vi, mức độ khác nhau đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập tới hoạt
động quản lý điều hành công ty của Giám đốc, điển hình như:
- Bài viết “Trách nhiệm “người quản lý” theo luật công ty Việt Nam” của tác
giả Lê Đức Nghĩa, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 4/2014. Bài viết chủ
yếu tập trung chủ yếu vào nghĩa vụ của người quản lý nói chung, có so sánh, phân

7


tích với nghĩa vụ quản lý doanh nghiệp của pháp luật Hoa Kỳ.
- Bài viết “Một số nghĩa vụ của người quản lý công ty trong công ty cổ phần
theo Luật Doanh nghiệp 2005” của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh, Tạp chí nghề
Luật, Học viện tư pháp, số 2. Đúng như tên bài viết, tác giả chủ yếu tập trung vào
nghĩa vụ chung của người quản lý, tức là có bao gồm cả Giám đốc, nhưng trong một
loại hình doanh nghiệp cụ thể là công ty cổ phần, theo luật doanh nghiệp 2005.
- Luận văn “Những vấn đề về công ty Trách nhiệm hữu hạn và nghĩa vụ của

Giám đốc/tổng Giám đốc trong công ty Trách nhiệm hữu hạn” của tác giả Nguyễn
Tuấn Hải, bảo vệ thành công tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015. Trong luận
văn này, tác giả có đề cập trực tiếp đến nghĩa vụ của Giám đốc nhưng chỉ giới hạn
trong một loại hình doanh nghiệp cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Luận văn “Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Hoàng Duy, bảo vệ thành công tại Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2015. Luận văn này đã đưa ra được cái nhìn tương đối toàn diện và sâu sắc
thông qua việc so sánh các quy định tương ứng của Việt Nam với các quy định
trong luật công ty Anh, Úc. Tuy nhiên, luận văn cũng chỉ đề cập đến nghĩa vụ của
người quản lý công ty mà không nghiên cứu trực tiếp các quy định về hoạt động
quản lý điều hành của Giám đốc.
- Khóa luật tốt nghiệp “Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc/ tổng Giám đốc
công ty theo pháp luật hiện hành” của tác giả Cao Thùy Linh, bảo vệ thành công tại
Đại học Luật Hà Nội, năm 2016. Khoá luận đã đề cập khá trực tiếp về quyền và
nghĩa vụ của Giám đốc nhưng còn khá chung chung, chưa tập trung vào hoạt động
quản lý điều hành của Giám đốc.
Như vậy, về cơ bản những bài viết, công trình nghiên cứu trên tuy đã đề cập
đến vấn đề quyền và nghĩa vụ của Giám đốc nhưng lại chưa chuyên sâu, chưa cụ
thể và toàn diện. Đặc biệt, chưa có một đề tài hay công trình nào nghiên cứu riêng
về “Hoạt động quản lý điều hành công ty của Giám đốc theo pháp luật Việt Nam”.
Chính vì vậy, đây được coi là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về hoạt động
quản lý điều hành công ty của Giám đốc theo pháp luật Việt Nam - thực trạng và

8


giải pháp hoàn thiện pháp luật.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về hoạt động quản lý

điều hành công ty cổ phần của Giám đốc theo LDN 2014, so sánh với các quy định
trong LDN 2005 có liên hệ với thực tiễn thông qua việc phân tích các tình huống, vụ
án trong thực tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở các văn bản pháp luật về doanh nghiệp, kết hợp với việc nghiên
cứu các công trình đã được công bố, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, tác giả
nhận thấy các quy định liên quan đến hoạt động quản lý điều hành công ty của
Giám đốc được quy định chủ yếu trong luật Doanh nghiệp 2014 và các Nghị
định hướng dẫn. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung nghiên
cứu quyền và nghĩa vụ của Giám đốc được quy định trong Luật doanh nghiệp 2014,
ý nghĩa của các quy định này trong hoạt động quản lý điều hành công ty của Giám
đốc, đồng thời đánh giá hiệu quả thực thi cũng như đề xuất các biện pháp khắc
phục những hạn chế còn tồn tại. Các số liệu liên quan sử dụng trong luận văn được
tổng hợp trên cả nước giai đoạn 2010 – 6/2016, đặc biệt chú trọng đến thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp trên các địa bàn trọng điểm như Hà Nội, Hồ Chí
Minh….
4.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Luận văn đặt ra mục tiêu nghiên cứu rõ các quy định về hoạt động quản lý điều
hành công ty cổ phần của Giám đốc; phân tích những quy định pháp luật hiện hành so với
các quy định của LDN 2005 về hoạt động quản lý điều hành công ty cổ phần của Giám
đốc, cũng như đánh giá các tác động và dự báo những bất cập trong quá trình thực hiện,
trên cơ sở đó đề xuất các kiến nghị, phương hướng thực hiện, thi hành hiệu quả những
quy định mới về hoạt động quản lý điều hành công ty của Giám đốc theo LDN2014.
Để đạt được mục tiêu trên, khi nghiên cứu đề tài này, luận văn tập trung làm
rõ các nội dung sau:

9



- Chỉ ra cơ sở lý luận về hoạt động quản lý điều hành công ty cổ phần của
Giám đốc, khái niệm Giám đốc và đặc điểm hoạt động của Giám đốc.
- Thực trạng về chất lượng Giám đốc, hiệu quả thực hiện hoạt động quản lý
điều hành công tycổ phần của Giám đốc, cơ chế giám sát tình hình thực hiện hoạt
động này, chỉ rõ những mặt làm được và chưa làm được, nguyênnhân.
- Chỉ ra, đánh giá những quy định mới về hoạt động quản lý điều hành công ty
cổ phần của Giám đốc theo LDN 2014, phân tích hiệu quả, hạn chế và tác động của
những quy định đó.
- Đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động quản lý điều
hành công ty cổ phần của Giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định
này trong thực tiễn.
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung giải quyết ba câu hỏi sau:
- Các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động quản lý điều hành của
Giám đốc công ty cổ phần là như thế nào?
- Quá trình thực hiện các quy định về hoạt động quản lý điều hành công tycổ
phần của Giám đốc trên thực tiễn thu được kết quả gì? Những hạn chế nào còn tồn tại?
- Giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn lại liên quan đến các quy đinh
của pháp luật về hoạt động quản lý điều hành công ty cổ phần của Giám đốc là gì?
6. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp khác nhau, trong đó chủ yếu tập trung ở các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trong
đó, các quy định của pháp luật hiện hành được xem xét trong mối quan hệ với các
hiện tượng, quá trình khác của sự phát triển kinh tế, xã hội chung của đất nước,
trên cơ sở đó, xem xét đánh giá mức độ phù hợp của các quy định với thực tiễn
phát triển chung của kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới. Đây là phương pháp cơ
bản được áp dụng xuyên suốt luận văn.

Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích các vấn đề liên
quan đến hoạt động quản lý điều hành công ty cổ phần của Giám đốc như: nội dung

10


các quy định của pháp luật, mức độ phù hợp của các quy định đó trên thực tế, dự
báo tính khả thi của các quy định này. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong
chương 1 và chương 2 khi tập trung giải thích cách hiểu về nội dung cơ bản của đề
tài cũng như các quy định của luật, đánh giá mức độ hài hoà giữa luật công ty cổ
phần của Việt Nam và luật công ty cổ phần các nước trên thế giới về vấn đề này.
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu được sử dụng để đánh giá hiệu
quả thực thi các quy định về hoạt động quản lý điều hành công ty cổ phần của
Giám đốc, chủ yếu được sử dụng trong chương 2 và chương 3 khi đánh giá các tình
huống, số liệu thực tiễn trong việc thực thi các quy định của luật trong thực tế.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, luận văn phân tích một cách sâu sắc các vấn đề chung về các quy
định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc trong quản lý công ty cổ phần;
từ đó chỉ ra hiệu quả áp dụng các quy định đó trong việc đánh giá hoạt động quản
lý điều hành công ty cổ phần của Giám đốc.
Thứ hai, luận văn đã sử dụng các số liệu và tình huống thu thập được trên
thực tế, tập trung phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra cái nhìn tương đối đầy đủ và
toàn diện thực trạng thực thi các quy định liên quan đến hoạt động quản lý điều
hành công ty cổ phần của Giám đốc hiện nay.
Thứ ba, luận văn đã đưa ra những nhận xét, đánh giá trên cơ sở phân tích
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong quá trình thực thi các quy
định của LDN 2014 trong thực tiễn.
Thứ tư, luận văn đã đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế và hoàn thiện
hơn nữa các quy định về Giám đốc công ty cổ phần nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt
động quản lý điều hành công ty cổ phần của chủ thể này. Theo đó, giải pháp quy

định rõ chế tài đối với Giám đốc công ty cổ phần khi thực hiện không đúng, không
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình đối với công ty.
8.

Bố cục các chương của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh lục tài liệu tham khảo, luận văn có kết

11


cấu gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận của pháp luật về hoạt động quản lý điều hành
công ty cổ phần của Giám đốc
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý điều hành công ty cổ phần của
Giám đốc ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về quản lý điều hành công ty cổ phần của Giám đốc ở Việt Nam

12


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA GIÁM ĐỐC

1.1. Khái niệm về quản lý điều hành công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm về quản lý điều hành công ty cổ phần
Khi nói đến quản lý công ty cổ phần (CTCP) là nói đến các trung tâm hay cơ
cấu quyền lực ở đó. Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phương thức tổ

chức các cơ quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ
quan đó. Chính vì có liên quan đến việc bố trí và tổ chức quyền lực, nên quản lý
CTCP còn được gọi là “Cơ cấu quản lý CTCP” (Corporate Governance Structure).
Nhìn chung, trong các CTCP thông thường thiết lập ba cơ quan có quyền lực chủ
yếu là Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Theo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân chia quyền
lực giữa ba cơ quan nêu trên và mối quan hệ giữa chúng. Luật Công ty Anh Quốc
(năm 1985) xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp lý về mối quan hệ giữa cổ
đông, thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Theo đó, các thành viên HĐQT là người
quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; các
cổ đông bảo đảm các thành viên HĐQT làm việc đúng hướng và đúng luật pháp; và
các kiểm soát viên thực hiện quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động quản lý kinh
doanh của HĐQT để bảo đảm công ty không có sai phạm về tài chính và bảo đảm
HĐQT được đề xuất báo cáo tài chính một cách chân thực và công bằng.
Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tương tự như ở các nước khác.
Theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận
hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ
quan quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở
sự hợp tác lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách
nhiệm, quyền hạn và lợi ích”. Ở đây, “doanh nghiệp” có thể được hiểu là CTCP.

13


Trên cơ sở tham khảo các khái niệm nêu trên và nghiên cứu các quy định của
LDNVN 2005 về cơ cấu tổ chức quản lý CTCP, Quản lý CTCP được trình bày trong
phạm vi khóa luận được định nghĩa là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực của
công ty bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS và mối quan hệ quyền lực giữa các
cơ quan đó.
1.1.2. Đặc trưng của việc quản lý CTCP

Quản trị công ty (QTCT) là thuật ngữ pháp lý tuy đã xuất hiện từ lâu
nhưng phải đến cuối thế kỷ XX, sau những khủng hoảng có hệ thống của nhiều
công ty, QTCT mới được chú trọng nghiên cứu nhắm giải quyết một cách có hệ
thống các vấn đề pháp lý và thông lệ quản lý của các công ty. Một định nghĩa về
QTCT được xem là thuyết phục và có sức ảnh hưởng nhất là của tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế OECD. QTCT là hệ thống các luật lệ, quy tắc, quy trình nội
bộ và việc thực thi các nội dung đó nhằm định hướng, điều hành và kiểm soát
công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, Hội đồng quản trị và
các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Dưới góc độ
pháp lý, quản trị công ty được thể hiện cụ thể thông qua các mô hình quản trị
công ty, vì vậy, mỗi loại hình công ty sẽ có mô hình quản trị công ty khác nhau
để phù hợp với bản chất pháp lý của từng loại hình. Đối với công ty cổ phần, do
sự phức tạp về số lượng cổ đông và cách thức huy động vốn nên việc quản trị
công ty được phân biệt thành hai bộ phận: quản trị công ty cổ phần thông thường
được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và quản trị công ty cổ phần đại chúng
được điều chỉnh bởi Luật Chứng Khoán 2010.
Sự khác biệt mang tính bản chất giữa CTCP và các doanh nghiệp cổ điển chính
là việc quyền sở hữu tách biệt với quyền quản lý điều hành, hay nói cách khác tức
là chủ sở hữu công ty xa rời với việc quản lý điều hành. Chính vì thế, vấn đề làm
sao tạo ra sự tự do không quá lớn, sự giám sát không quá yếu để khuyến khích
những người quản lý điều hành (thường là thành viên ban giám đốc, HĐQT) hành
động một cách năng động, sáng tạo, linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty đã
trở thành một bài toán khó từ hàng trăm năm nay đối với vấn đề quản lý CTCP. Đi

14


theo vấn đề trên chính là sự phân chia quyền lực giữa các cơ quan quản lý trong
công ty để tạo ra một cơ chế vừa bảo đảm cổ đông được thực hiện quyền sở hữu
công ty vừa bảo đảm cho nhóm người quản lý điều hành có quyền thiết thực để

quản lý kinh doanh có hiệu quả. Trong cơ cấu tổ chức quản lý CTCP, toàn thể các
cổ đông hợp thành một cơ quan để hình thành ý chí và thể hiện lợi ích của toàn
thể các cổ đông, đó là ĐHĐCĐ - cơ quan quyết định cao nhất. Cơ quan này xây
dựng và thông qua một quy chế quản lý chung được gọi là Điều lệ. Theo Điều lệ
công ty, ĐHĐCĐ bầu ra và ủy quyền một số người để hình thành cơ quan chấp
hành là HĐQT để thực hiện ý chí của cơ quan quyết định. Bên cạnh cơ quan chấp
hành, ĐHĐCĐ lại bầu ra và ủy quyền cho một nhóm người để hình thành cơ quan
giám sát là BKS để thường xuyên kiểm soát hoạt động quản lý điều hành của cơ
quan chấp hành. Cơ cấu quản lý như vậy đã thể hiện sự tách biệt giữa quyền sở
hữu với quyền quản lý kinh doanh và sự cân bằng giữa các cơ quan quyền lực
trong nội bộ công ty.
Như vậy, có thể nói rằng, cơ sở của chế độ quản lý CTCP chính là cơ chế phân
quyền và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan quyền lực trong công ty trên cơ
sở tách biệt quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh của công ty.
1.1.3. Các thiết chế quản lý CTCP
Khi công việc quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp và chuyên nghiệp thì
quyền chi phối công ty của nhóm người quản trị ngày càng lớn, trong khi đó đông
đảo các nhà đầu tư (các cổ đông), do đã chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài
sản cho công ty, đã từ chủ sở hữu tài sản trở thành người chỉ thu nhận khoản tiền
lợi tức theo định kỳ. Nhưng về mặt pháp lý, cổ đông vẫn là chủ sở hữu của công ty.
Cổ đông có quyền yêu cầu có một cơ chế hữu hiệu để bảo vệ các quyền lợi của
mình cũng như để công ty được đứng vững và phát triển mạnh mẽ. Cho nên, vấn
đề làm sao để xây dựng một cơ chế hợp lý để các cổ đông có thể kiểm soát và
khống chế hoạt động của HĐQT và đội ngũ giám đốc đã trở thành một vấn đề
được quan tâm rộng rãi. Đó chính là trọng tâm của việc quản lý CTCP.
1.1.3.1. Nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP ở ViệtNam

15



+ Các văn bản luật và dưới luật do nước CHXHCN Việt Nam ban hành
- Luật Doanh Nghiệp Việt Nam năm 2005: là nguồn luật chủ yếu điều chỉnh
việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của CTCP. LDNVN 2005 có 172 điều
khoản, trong đó có 54 điều khoản quy định riêng về CTCP.
- Các văn bản luật chuyên ngành: Chẳng hạn như Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Dầu khí, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Luật Chứng khoán, Luật Kinh
doanh bảo hiểm, v.v. Ngoài ra, các Luật sửa đổi, bổ sung các luật trên và các luật
chuyên ngành khác được Quốc hội thông qua sau khi Nghị định 139/2007/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành cũng là nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP. Các luật
chuyên ngành này được áp dụng khi có sự khác nhau giữa các quy định của LDN
2005 với các luật này về việc quản lý CTCP;
- Nghị định 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/09/2007 về việc hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
- Quyết định 12/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 13/03/2007 về việc
ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao
dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
- Quyết định 15/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 19/03/2007 về việc ban
hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán.
- Nghị Quyết 71/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29 tháng 11 năm 2006 về việc
phê chuẩn Nghị định thư gia nhập hiệp định thành lập WTO của nước CHXHCNVN.
- Các văn bản dưới luật khác của các luật chuyên ngành đã kể ởtrên;
- Các văn bản dưới luật sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản dưới luật kể trên
được Quốc hội thông qua sau khi Nghị định 139/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
+/ Các Điều ước quốctế
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên có quy định
khác với quy định của LDN 2005 về vấn đề quản lý CTCP thì áp dụng theo quy định
của Điều ước quốc tế đó.
Trong trường hợp này, nếu các cam kết song phương có nội dung khác với
cam kết đa phương thì áp dụng theo nội dung cam kết thuận lợi hơn đối với doanh
nghiệp và nhà đầu tư. (Khoản 2 điều 3 Nghị định139/2007/NĐ-CP).

1.1.3.2. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDN 2005

16


Điều 95 LDN 2005 quy định: CTCP có ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ/TGĐ; đối với CTCP có
trên 11 thành viên (n >11) là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần của công ty phải có BKS.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý và vị trí giám đốc trong công ty cổ phần của
Việt Nam
Như vậy, theo LDNVN 2005, trong CTCP có bốn cơ quan quyền lực là: ĐHĐCĐ,
HĐQT, GĐ/TGĐ và BKS. BKS chỉ bị buộc phải lập nếu CTCP có trên 11 cổ đông là cá
nhân, hoặc có một tổ chức nắm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông
 Thành phần ĐHĐCĐ:
ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của CTCP (khoản 1 điều 96). Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số
người đại diện theo ủy quyền tham gia vào ĐHĐCĐ để thực hiện các quyền cổ
đông của mình theo quy định của pháp luật (khoản 3 điều 96).
Cổ đông có quyền biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông (được gọi
là cổ đông phổ thông) và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ đông
không có quyền biểu quyết là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu
đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
17


 Quyền và nhiệm vụ củaĐHĐCĐ:
Khoản 2 điều 96 LDN 2005 quy định quyền và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ gồm:
 Quyết định số phận của công ty: Bao gồm (i) Quyết định thông qua định

hướng phát triển của công ty; (ii) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ; (iii) Quyết
định tổ chức lại, giải thể công ty.
 Quyết định tài chính của công ty: Bao gồm (i) Quyết định loại cổ phần và
tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng
năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác;
(ii) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều
lệ không quy định một tỷ lệ khác; (iii) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
(iv)Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
 Quyết định người lãnh đạo công ty: (i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên HĐQT, thành viên BKS, xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT, BKS gây
thiệt hại cho công chúng và cổ đông công ty; (ii) Xem xét và xử lý các vi phạm của
HĐQT, BKS gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
 Cuộc họpĐHĐCĐ:
ĐHĐCĐ phải tổ chức họp thường niên hoặc bất thường, ít nhất mỗi năm họp
một lần. Các cuộc họp bất thường có thể được triệu tập bởi HĐQT trong các
trường hợp quy định sau: (i) HĐQT xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty; (ii) Số
thành viên HĐQT còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật; (iii)
Theo yêu cầu của một cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ trên 10% tổng số cổ
phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty, và (iv) Theo yêu cầu của Ban Kiểm soát (khoản 1
và khoản 3 điều 97, LDN2005).
Điều kiện tỷ lệ triệu tập cuộc họp: ĐHĐCĐ được tiến hành khi có (i) số cổ
đông đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối với triệu tập
lần đầu;
(ii) số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối

18



với triệu tập lần 2; hoặc (iii) các cổ đông có mặt tại cuộc họp (không phụ thuộc số
cổ đông dự họp) đối với triệu tập lần 3 (Điều 102).
Thông qua quyết định của ĐHĐCĐ: Quyết định của ĐHĐCĐ sẽ được thông qua
tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: (a) Được số cổ đông đại diện ít nhất
75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận đối với các
quyết định – về: (i) loại cổ phần và tổng số cổ phần; (ii) sửa đổi, bổ sung điều lệ
CTCP, hoặc (iv) đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản (trừ khi điều lệ CTCP có quy định một tỷ lệ khác); (b) Được số cổ đông đại
diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận
đối với các quyết định ngoài quyết định nêu tại điểm (a) nêu trên.
Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì
quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75%
tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận. (khoản 3 và khoản 5 điều 104 LDN 2005)
+ Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ (khoản 1điều 108).
 Nhiệm kỳ và số lượng thành viênHĐQT
HĐQT có không ít hơn 3 thành viên, không quá 11 thành viên, được ĐHĐCĐ
bổ nhiệm và bãi nhiệm. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của
CTCP (điều109).
Nhiệm kỳ của HĐQT không quá 5 năm. Thành viên HĐQT có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
 Chủ tịchHĐQT
Chủ tịch HĐQT được bổ nhiệm bởi ĐHĐCĐ hoặc HĐQT theo điều lệ và người
này có thể kiêm TGĐ công ty nếu Điều lệ công ty không cấm.
Quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐQT bao gồm: (i) Lập chương trình, kế
hoạch hoạt động của HĐQT; (ii) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình,

19



nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT; (iii) Tổ
chức việc thông qua quyết định của HĐQT; (iv) Giám sát quá trình tổ chức thực
hiện các quyết định của HĐQT; (v) Chủ tọa họpĐHĐCĐ.
 Quyền hạn và nhiệm vụ củaHĐQT
Quyền kiến nghị: Bao gồm: (i) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; (ii) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên
ĐHĐCĐ; (iii) Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; (iv) Kiến nghị việc tổ chức
lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; (v) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu
phục vụ họp ĐHĐCĐ, triệu tập họp ĐHĐCĐ hoặc lấy ý kiến để ĐHĐCĐ thông qua
quyết định.
Quyền quyết định: Bao gồm các quyết định: (i) Chiến lược, kế hoạch phát
triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; (ii) Chào bán cổ
phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; huy động
thêm vốn theo hình thức khác; (iii) Giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
(iv) Mua lại cổ phần; (v) Phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và
giới hạn theo luật hoặc Điều lệ công ty; (vi) Giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị
và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá
trị bằng hoặc lớn hơn50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ; trừ một số hợp
đồng và giao dịch bị hạn chế; (vii) Cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công
ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
Quyền quyết định về nhân sự: Bao gồm: (i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với TGĐ và người quản lý quan trọng khác do
Điều lệ quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý
đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần
vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người


20


đó; (ii) Giám sát, chỉ đạo TGĐ và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của côngty
 Cuộc họp HĐQT
HĐQT có thể họp định kỳ hoặc bất thường, tại trụ sở chính của công ty hoặc ở
một nơi khác. Cuộc họp định kỳ của HĐQT do Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu
xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần. Chủ tịch HĐQT phải
triệu tập họp HĐQT bất thường theo yêu cầu của (i) Ban kiểm soát, (ii) TGĐ hoặc ít
nhất 5 người quản lý khác, (iii) ít nhất 2 thành viên HĐQT, hoặc (iv) các trường hợp
khác quy định trong điều lệ. Chủ tịch HĐQT phải triệu tập họp bất thường trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị đã nêu, đồng thời phải gửi thông
báo mời họp chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp cùng với tài liệu kèm theo
cho các thành viên BKS và TGĐ cũng như cho thành viênHĐQT.
Điều kiện tiến hành cuộc họp HĐQT: Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có
từ 75% tổng số thành viên HĐQT trở lên tham dự.
Thông qua quyết định HĐQT: HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ quy định. Mỗi
thành viên có một phiếu biểu quyết, tức là – khác với ĐHĐCĐ – HĐQT quyết định
theo đầu người. Quyết định của HĐQT được thông qua nếu được đa số thành viên
dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng
thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQT.
1.2. Khái niệm, đặc điểm hoạt động và vai trò Giám đốc trong công ty
1.2.1. Khái niệm Giám đốc/Tổng giám đốc trong công ty
Với vị trí là người điều hành công ty, Giám đốc/Tổng giám đốc trực tiếp
quản lý các nguồn lực của công ty.
Giám đốc/Tổng giám đốc (GĐ/TGĐ) được Hội đồng quản trị (HĐQT) bổ
nhiệm/bãi nhiệm hoặc cách chức, họ có thể là thành viên của HĐQT hoặc là một

người khác do HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là người điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực

21


hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ không quá năm năm
và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. GĐ/TGĐ không được
đồng thời làm GĐ/TGĐ của doanh nghiệp khác (điều 116, LDN2005).
Hiện nay khái niệm Giám đốc được tiếp cận chủ yếu theo quan điểm của lí
thuyết về quản trị nội bộ doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Theo đó,
Giám đốc doanh nghiệp được khái niệm: “Giám đốc doanh nghiệp là người
được chủ sở hữu doanh nghiệp giao cho quyền quản lý điều hành doanh nghiệp
theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước người chủ sở hữu về mọi
hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết quả của các hoạt động đó, đồng thời
được hưởng thù lao tương xứng với kết quả mang lại”15. Như vậy, về cơ bản
định nghĩa này đã khái quát được thế nào là Giám đốc doanh nghiệp ở các loại
hình sở hữu khác nhau.
Giám đốc là một khái niệm phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Khái niệm này được hiểu theo cách phổ biến nhất là một chức danh lãnh đạo chủ
yếu trong hầu hết các doanh nghiệp. Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Giám đốc” có
nghĩa là giám sát và đôn đốc, là người đứng đầu lãnh đạo một cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, thành hoặc một cơ quan, xí nghiệp, công ty, …sở văn hóa. Chẳng hạn
như Giám đốc nhà xuất bản, Giám đốc nhà máy, Giám đốc công ty. Tuy nhiên,
nghiên cứu khái niệm này trong lịch sử đời sống kinh tế đất nước, chúng ta thấy
nội hàm của nó có thể được hiểu theo các cách sau:
Trước đây, trong nền kinh tế quan liêu bao cấp, chỉ có Nhà nước mới có
quyền thành lập doanh nghiệp và những doanh nghiệp được thành lập ra đều là
doanh nghiệp Nhà nước, chính vì vậy Giám đốc được quan niệm như là một chức
vụ vì nó được Nhà nước bổ nhiệm và cử người nhà nước đảm nhiệm. Do đó, tiêu

chuẩn lựa chọn Giám đốc doanh nghiệp chủ yếu là phẩm chất chính trị và tư cách
đạo đức. Kết quả là đại bộ phận đội ngũ Giám đốc đều ở lứa tuổi cao, hoặc thiếu
hoặc nợ bằng cấp. Chính vì vậy, khái niệm Giám đốc doanh nghiệp chỉ được giới
hạn trong phạm vi doanh nghiệp nhà nước như các công ty, xí nghiệp nhà nước …

22


Các Giám đốc đều là người nhà nước, do nhà nước bổ nhiệm và mọi hoạt động
phải theo sự chỉ đạo của nhà nước.
Hơn nữa, trong thực tế, quản lý một doanh nghiệp không phải chỉ có mình
Giám đốc, Giám đốc chỉ quản lý điều hành các công việc kinh doanh của công ty
trong phạm vi được uỷ quyền của chủ sở hữu doanh nghiệp, vì vậy việc qui cho
Giám đốc phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết
quả của các hoạt động đó là điều hoàn toàn không hợp lí. Còn dĩ nhiên, Giám đốc
(dù sở hữu vốn góp trong doanh nghiệp hay chỉ là chức danh quản lý), đã là lao
động chân chính, quyền được hưởng thù lao tương xứng là lẽ tất nhiên nên thiết
nghĩ không cần thiết phải nêu trong khái niệm.
Căn cứ trên những phân tích về các điều luật liên quan đến Giám đốc của
LDN 2014 và hệ thống các chức danh quản trị doanh nghiệp theo mô hình các quốc
gia trên thế giới, tác giả luận văn đưa ra định nghĩa về Giám đốc như sau:“ Giám
đốc là người quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp, được bổ nhiệm hoặc thuê bởi chủ sở hữu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
trước chủ doanh nghiệp và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao”.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, khái niệm Giám đốc được tiếp cận
theo quan điểm của lí thuyết về quản trị nội bộ doanh nghiệp. Giám đốc trong một
số trường hợp có thể là chủ sở hữu nhưng cũng có thể chỉ đơn thuần là người
quản lý doanh nghiệp. Điều này được thể hiện rõ trong các qui định về Giám đốc
trong LDN 2014. Theo đó, pháp luật Việt Nam thừa nhận hai hình thức Giám đốc,

Giám đốc đi thuê và Giám đốc đồng thời là chủ sở hữu doanh nghiệp. Nhiệm vụ
chủ yếu của Giám đốc là quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty.
Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ:
Quyền kiến nghị lên HĐQT: Gồm kiến nghị (i) Phương án trả cổ tức hoặc xử lý
lỗ trong kinh doanh, và (ii) Phương án tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
23


×