Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNGBỆNH LIÊN CẦU LỢN Ở NGƯỜI BỆNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG
BỆNH LIÊN CẦU LỢN Ở NGƯỜI BỆNH
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG
BỆNH LIÊN CẦU LỢN Ở NGƯỜI BỆNH
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG


Mã số

: 60720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. BS. Tạ Thị Diệu Ngân
2. PGS. TS. Đào Thị Minh An

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
- TS Tạ Thị Diệu Ngân và PGS.TS Đào Thị Minh An là người hướng
dẫn khoa học đã tận tình định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
- GS.TS Nguyễn Văn Kính, giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thu thập
thông tin bệnh nhân tại Bệnh viện để hoàn thành luận văn.
- TS.BS Thân Mạnh Hùng đã nhiệt tình tư vấn, hỗ trợ các vấn đề về lâm
sàng và phân tích số liệu trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
- Các thày cô và cán bộ của Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công
cộng và Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Y Hà Nội đã hỗ
trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn
- Các anh/chị/em học viên Cao học khóa 26 chuyên ngành Y tế công
cộng, các anh/chị/em trong nhóm nghiên cứu đã đồng hành và hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Hà, học viên cao học khóa 26 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của cô Tạ Thị Diệu Ngân và cô Đào Thị Minh An.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu thông in trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2019
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Hà


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BN
CRP
dB

Nghĩa tiếng Việt
Bệnh nhân
Định lượng Protein phản ứng C
Đề xi ben – Đơn vị đo cường độ

Nghĩa tiếng Anh

C – reactive protein
Decibel

âm thanh
HR
NKH
OR
PCT
PLT
S. suis
SNK
TP
TW
VMN
WBC

Hazard Ratios
Nhiễm khuẩn huyết

Số lượng tiểu cầu
Liên cầu lợn
Sốc nhiễm khuẩn
Thành phố
Trung ương
Viêm màng não
Số lượng bạch cầu

Odd ratios
Procalcitonin
Platelet Count

Streptococcus suis

White Blood Cell


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Đại cương liên cầu lợn............................................................................3
1.1.1. Đặc điểm vi khuẩn học....................................................................3
1.1.2. Khả năng gây bệnh..........................................................................5
1.2. Đường lây truyền của liên cầu lợn..........................................................5
1.2.1. Đường tiếp xúc trực tiếp với lợn sống qua giết mổ, chăn nuôi.......5
1.2.2. Đường ăn uống................................................................................5
1.3. Đặc điểm dịch tễ học của liên cầu lợn ở động vật..................................6
1.4. Đặc điểm dịch tễ học của liên cầu lợn ở người.......................................7
1.4.1. Dịch tễ học liên cầu lợn trên toàn cầu.............................................7
1.4.2. Đặc điểm dịch tễ học liên cầu lợn tại Việt Nam............................10
1.5. Hình thái lâm sàng và điều trị ở các bệnh nhân liên cầu lợn................12
1.5.1. Viêm màng não.............................................................................13
1.5.2. Nhiễm khuẩn huyết.......................................................................13
1.5.3. Viêm nội tâm mạc.........................................................................14
1.5.4. Viêm nội nhãn...............................................................................14
1.5.5. Điều trị nhiễm liên cầu lợn ở người..............................................14
1.6. Tử vong và các yếu tố liên quan đến tử vong ở các bệnh nhân liên
cầu lợn...................................................................................................14
1.6.1. Tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn.................................................14
1.6.2. Các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn.........17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........19
2.1. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................19

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................19


2.3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................19
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu....................................................................19
2.4.1. Cách chọn mẫu..............................................................................19
2.4.2. Cỡ mẫu..........................................................................................19
2.5. Kĩ thuật và công cụ thu thập số liệu......................................................20
2.6. Biến số nghiên cứu...............................................................................21
2.7. Tiêu chuẩn nghiên cứu..........................................................................23
2.8. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................24
2.9. Sai số và hạn chế sai số.........................................................................24
2.10. Đạo đức nghiên cứu............................................................................25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ...............................................................................27
3.1. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng.............................................................27
3.1.1. Phân bố ca bệnh liên cầu lợn theo thời gian.................................27
3.1.2. Phân bố ca bệnh liên cầu lợn theo tỉnh và vùng sinh thái.............29
3.1.3. Phân bố bệnh nhân liên cầu lợn theo tuổi, giới tính, nghề nghiệp và
đặc điểm phơi nhiễm...............................................................................32
3.2. Đặc điểm hình thái lâm sàng, điều trị và kết quả điều trị của bệnh nhân
liên cầu lợn............................................................................................35
3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân......................43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................47
4.1. Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng ở bệnh nhân liên cầu lợn...................47
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới...............................................................47
4.1.2. Đặc điểm về địa dư và phân bố qua các năm................................48
4.1.3. Đặc điểm về đường phơi nhiễm....................................................50
4.2. Đặc điểm về thể bệnh và cận lâm sàng.................................................51
4.2.1. Đặc điểm về thể bệnh....................................................................51
4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng.................................................................53



4.2.3. Điều trị kháng sinh........................................................................54
4.2.4. Tình trạng kháng kháng sinh.........................................................56
4.3. Kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng tử vong.................................57
4.3.1. Tỉ lệ tử vong..................................................................................57
4.3.2. Các yếu tố tiên lượng tử vong.......................................................60
4.3.3. Biến chứng tại thời điểm ra viện...................................................62
KẾT LUẬN....................................................................................................64
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm về địa dư của đối tượng nghiên cứu...........................29
Bảng 3.2. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu.................32
Bảng 3.3. Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.................33
Bảng 3.4. Đặc điểm về phơi nhiễm trước khi nhập viện............................34
Bảng 3.5. Các bệnh lý đi kèm ở bệnh nhân.................................................36
Bảng 3.7. Thời gian điều trị tại bệnh viện...................................................36
Bảng 3.8. Điều trị kháng sinh của bệnh nhân tại BV Bệnh NĐTW..........37
Bảng 3.9. Điều trị hỗ trợ và can thiệp thủ thuật của bệnh nhân..............39
Bảng 3.10. Đặc điểm cận lâm sàng khi nhập viện ở bệnh nhân................39
Bảng 3.11. Kết quả điều trị của bệnh nhân liên cầu lợn............................40
Bảng 3.12. Các biến chứng sau điều trị ở bệnh nhân liên cầu lợn............42
Bảng 3.13. Liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và tử vong..............43
Bảng 3.14. Các yếu tố dịch tễ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân...........44
Bảng 3.15. Các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến tử vong ở
bệnh nhân....................................................................................45

Bảng 3.16. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tử vong......................46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Hình ảnh S. suis qua nhuộm gram................................................4
Hình 1.2. Phân bố các ca nhiễm S. suis được báo cáo trên toàn thế giới ....10
Hình 1.3. Phân bố các ca nhiễm theo tháng tại 2 Bệnh viện Nhiệt Đới TW
và Bệnh viện Nhiệt Đới TP. HCM từ 2007 – 2010 ..................11
Hình 1.4. Phân bố các ca nhiễm theo địa dư và theo tháng tại Việt Nam
năm 2007.....................................................................................12
Hình 1.5. Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn báo cáo từ 25 nghiên cứu
đã được thực hiện trên thế giới ................................................15
Biểu đồ 3.1. Phân bố số lượng ca bệnh nhập viện theo năm từ Tháng
1/2013 - Tháng 6/2018................................................................27
Biểu đồ 3.2. Phân bố số lượng ca bệnh nhập viện theo tháng trong năm từ
Tháng 1/2013-Tháng 6/2018......................................................28
Biểu đồ 3.3. Phân bố số lượng ca bệnh theo Tỉnh/Thành phố từ 1/2013 – 6/2018
......................................................................................................30
Biểu đồ 3.4. Phân bố số lượng ca bệnh theo Quận/Huyện của Hà Nội từ
1/2013 – 6/2018............................................................................31
Biểu đồ 3.5. Phân bố hình thái lâm sàng theo năm từ 2013 - 6/2018........35
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân.................................38
Biểu đồ 3.7. Tỉ suất tỉ vong của bệnh nhân tới thời điểm xuất viện................41
4,5,45,47,


1

-79ĐẶT VẤN ĐỀ
Liên cầu lợn là bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người, chủ yếu là

từ lợn, lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với lợn hay các loại chế phẩm từ lợn
[1], [2], [3]. Căn nguyên gây bệnh liên cầu lợn là Streptococcus suis, là vi
khuẩn bắt màu gram dương, thường cư trú ở đường hô hấp trên, đường tiêu
hóa và sinh dục của lợn [1], [3]. Các bệnh cảnh lâm sàng do S. suis gây ra
thường rất đa dạng, bao gồm viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm nội
tâm mạc, viêm khớp hoặc viêm nội nhãn [3], [4]. Người bệnh thường gặp các
triệu chứng rất nặng có thể gây tử vong như sốc nhiễm khuẩn, rối loạn đông
máu, suy hô hấp, suy đa tạng, hoặc trong trường hợp chữa khỏi nhưng vẫn sẽ
để lại các di chứng rất nặng nề [4], [5].
Từ khi ca bệnh S. suis đầu tiên được báo cáo tại Đan Mạch vào năm
1968, tính đến nay, trên thế giới đã báo cáo hàng nghìn ca bệnh tại nhiều nước
trên thế giới, trong đó tập trung chủ yếu ở các nước châu Á [4]. Ước tính vào
năm 2009, có trên 700 ca bệnh S. suis được báo trên toàn cầu [5]. Đến năm
2013, con số này đã tăng lên 1.600 ca, phần lớn là từ Trung Quốc, Việt Nam
và Thái Lan [4]. Tại Trung Quốc, 2 vụ dịch lớn nhất được ghi nhận tại tỉnh
Giang Tô năm 1998 và tại tỉnh Tứ Xuyên năm 2005 với con số tử vong lên
đến 38 trường hợp [6]. Tại Thái Lan, trong một báo cáo tổng quan hệ thống
thực hiện năm 2013, tính đến năm 2012, Thái Lan chiếm tới 36% trong tổng
số 1.600 ca bệnh được ghi nhận trên toàn cầu [2]. Tỉ lệ tử vong chung ước
tính ở bệnh nhân liên cầu lợn là khoảng 12,8%, trong đó phần lớn các ca tử
vong xảy ra trong vòng 24 giờ sau nhập viện [7],[8] [9].
Tại Việt Nam, số lượng các ca bệnh S. suis được ghi nhận đã có sự gia
tăng đáng kể qua các năm kể từ 1996. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, ghi nhận
được được 151 ca bệnh trong giai đoạn từ 1996 đến 2005 và 108 trường hợp


2

viêm màng não do S. suis trong 3 năm từ 2006 đến 2009 tại Bệnh viện Bệnh
Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh [10]. Một nghiên cứu khác trên các bệnh nhân

nghi ngờ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương tại 13 bệnh viện tỉnh tại miền
Trung và miền Nam đã báo cáo 147 trường hợp nhiễm S. suis [11]. Tại khu
vực phía Bắc, ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TW cho thấy có 92
trường hợp được xác định trong năm 2010 [12]. Bệnh cảnh lâm sàng do
nhiễm S. suis giữa các vùng miền còn khác nhau, khu vực miền nam chủ yếu
báo cáo những ca bệnh viêm màng não do S. suis [13],[14],[15]. Khu vực
Miền Bắc một số báo cáo đề cập đến bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết, viêm
màng não và phối hợp cả 2 thể lâm sàng này [16],[17].
Liên cầu lợn phơi nhiễm phần lớn qua đường tiếp xúc trực tiếp với lợn
bệnh hoặc ăn các chế phẩm từ lợn không được chế biến kĩ, trong đó tiết canh
lợn là hình thức phổ biến tại Việt Nam [18]. Các hình thức phơi nhiễm và đặc
điểm dịch tễ khác nhau có thể gây ra các hình thái lâm sàng khác nhau do sự
khác biệt về chủng lưu hành cũng như gen độc lực [19]. Các nghiên cứu về S.
suis tại Việt Nam chủ yếu thực hiện trên nhóm bệnh nhân viêm màng não,
trong khi đó, nhóm bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn lại có bệnh cảnh lâm sàng và
nguy cơ tử vong cao hơn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp
thêm các bằng chứng về đặc điểm dịch tễ học, phân bố hình thể lâm sàng, kết
quả điều trị và các yếu tố liên quan, từ đó áp dụng các bằng chứng này trong
dự phòng và điều trị liên cầu lợn tại Việt Nam.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.

Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh liên cầu lợn ở người
bệnh được điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ương từ 2013 2018.

2.

Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh liên cầu lợn ở
người bệnh nói trên.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đại cương liên cầu lợn
1.1.1. Đặc điểm vi khuẩn học
Liên cầu lợn hay Streptococcus suis thuộc nhóm vi khuẩn gram dương,
có dạng hình cầu hoặc bầu dục, đường kính khoảng 0,6 – 0,8 µm. Các vi
khuẩn S. suis thường đứng riêng lẻ hoặc sắp xếp thành đôi và chuỗi ngắn.
Liên cầu lợn không di động, không có lông và không sinh nha bào. S suis mọc
được trong điều kiện kỵ khí lẫn hiệu khí nhưng không thể mọc trong du dịch
có chứa 6,5% NaCl. S. suis được phân chia thành 35 type huyết thanh khác
nhau ở thành phần polysaccharides tạo thành kháng nguyên ở vách tế bào.
Các type huyết thanh này được đánh số thứ tự từ 1 đến 34 và type ½. Trong số
đó, type 2 được ghi nhận là type huyết thanh thường gây bệnh cho lợn và
người với khoảng 86,5% [20], [21]. Tiếp theo là type 14 (2,3%), type 1
(0,6%), các type 4, 5, 16 và 24 cũng được báo cáo với 1 bệnh nhân [7],[22].
Đến nay, bộ gen S. suis đã được giải trình tự hoàn toàn có kích thước
khoảng 2.007.491 bp với tỷ lệ GC là 41,3%. Trong đó, khoảng 20 – 30% số
lượng gen vẫn chưa biết rõ chức năng. Do đó, các nhà nghiên cứu cho rằng
chúng có liên quan đến các yếu tố độc lực và quá trình phát sinh bệnh [23].


4

Hình 1.1. Hình ảnh S. suis qua nhuộm gram [1].



5

1.1.2. Khả năng gây bệnh
Streptococcus suis là tác nhân gây bệnh quan trọng từ động vật lây sang
người, bệnh mang nhiều tính chất nghề nghiệp tiếp xúc với yếu tố nguy cơ là
lợn và các sản phẩm từ lợn. Tuy nhiên, hiện nay số người bị bệnh mà không
có tiền sử tiếp xúc với lợn chiếm tỉ lệ không nhỏ [24].
S. suis gây ra các bệnh cảnh lâm sàng đa dạng như viêm màng não,
viêm phổi, viêm khớp, viêm cơ tim, viêm dạ dày ruột, viêm nội nhãn, nhiễm
khuẩn huyết…. và người bệnh có thể tử vong do độc tố của vi khuẩn gây sốc
nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng… [1], [3], [4].
1.2. Đường lây truyền của liên cầu lợn
1.2.1. Đường tiếp xúc trực tiếp với lợn sống qua giết mổ, chăn nuôi
Những người có các vết thương, xây xát ở da nhưng lại tiếp xúc với
máu, dịch tiết… của lợn bị bệnh do liên cầu khi chăm sóc, giết mổ lợn, vận
chuyển thịt, máu lợn bệnh hoặc tiếp xúc với con lợn bệnh trong các hoạt động
chăm sóc, giết mổ, chế biến mà bị xây xước chân tay đều có thể bị nhiễm.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh cao ở những người hành nghề
giết mổ, buôn bán thịt có tiếp xúc trực tiếp với lợn khi đang có tổn thương
trên da, niêm mạc [6], [25]. Ngoài những người tiếp xúc trực tiếp với lợn,
chăn nuôi, giết mổ thì những người vận chuyển, buôn bán thịt lợn và các sản
phẩm của lợn, những người nội trợ chế biến thịt lợn hàng ngày đều là những
người có nguy cơ cao dễ bị lây nhiễm S. suis [26], [27].
1.2.2. Đường ăn uống
Khi ăn các sản phẩm từ lợn mà chưa được nấu chín kĩ như tiết canh,
nem chua, nem chạo, thịt tái...vi khuẩn sẽ xâm nhập vào cơ thể người và gây
bệnh. Tại Việt Nam, do thói quen tiêu thụ tiết canh rộng rãi và đặc biệt phổ
biến ở nam giới trong độ tuổi lao động, sinh sống tại nông thôn [18] nên tỷ lệ
mắc bệnh qua đường ăn uống chiếm tỷ lệ cao. Ngoài ra, những món ăn như



6

lòng lợn, cháo lòng…nếu không được nấu chín kĩ cũng sẽ là một yếu tố tiềm
ẩn nguy cơ cao. Một số trường hợp đã ghi nhận có thể lây truyền qua đường
hô hấp nhưng sự lây truyền giữa người với người chưa được ghi nhận.
1.3. Đặc điểm dịch tễ học của liên cầu lợn ở động vật
Bệnh gây ra do S. suis xảy ra ở những nơi nuôi lợn trên khắp thế giới.
Đây được được coi là một trong số các tác nhân gây bệnh quan trọng và gây
ra những thiết hại đáng kể trong công nghiệp chăn nuôi lợn. Các thông báo
đầu tiên về bệnh do S. suis gây ra ở lợn đã được chính thức công bố lần đầu
tiên ở Hà Lan vào năm 1951 và ở Anh vào năm 1954. Kể từ đó, bệnh đã được
thông báo là xảy ra ở hầu khắp các nước trên thế giới có ngành chăn nuôi lợn
phát triển.
Các hình thái bệnh do vi khuẩn này gây ra ở lợn rất đa dạng, bao gồm
viêm não, nhiễm trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh
mạc, viêm màng bụng, viêm phổi và thường dẫn đến chết đột ngột. Ở các
nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng S. suis là vi
khuẩn chủ yếu phân lập được từ những đàn lợn bị viêm phổi. Những năm sau
đó, các nghiên cứu từ Anh lại báo cáo rằng vi khuẩn này là nguyên nhân chính
gây bại huyết, viêm não và viêm đa khớp. Tại khu vực châu Á, một nghiên
cứu ở Nhật cho thấy kết quả là 38% số chủng S. suis được phân lập từ lợn bị
viêm não và 33% từ lợn bị viêm phổi. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể được
phân lập trong các trường hợp lợn bị viêm teo mũi và xảy thai.
Bệnh xảy ra trên mọi lứa tuổi ở lợn. nhưng thường gặp nhất ở giai đoạn
3-16 tuần tuổi do lợn thời kỳ sau cai sữa trở nên đặc biệt mẫn cảm với vi
khuẩn này. Nguyên nhân có thể do tình trạng stress sau cai sữa hoặc quá trình
vận chuyển, xáo trộn đàn, mật độ quá cao trong đàn, không đủ thông gió. Tuy
nhiên, các triệu chứng của bệnh do vi khuẩn này gây ra là có sự khác biệt giữa
các quốc gia.



7

Tại thời điểm tháng 7 và 8 năm 2015, một vụ dịch lớn nhất trên thế giới
từng được ghi nhận trong ngành chăn nuôi đã xảy ra tại Tứ Xuyên, Trung
Quốc với 6737 lợn mắc bệnh trong 641 ổ dịch và gây chết 644 con.
Ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Khương Bích Ngọc về tình hình
bệnh cầu khuẩn xảy ra ở hầu khắp các trại chăn nuôi tập trung trong những
năm 70 và 80 đã cho thấy vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn bao gồm
Staphylococcus aureus, Streptococcus suis và Diplococcus là các nguyên
nhân chính gây ra bệnh cầu khuẩn ở lợn với các triệu chứng như con vật bỏ
ăn, sốt cao, chết đột ngột, khớp chân sưng to, liệt chân. Kết quả phân lập từ
phủ tạng lợn bệnh cho thấy S. suis chiếm tới 60% các trường hợp chết, tiếp
đến là Diplococcus với 33% và Staphylococcus aureus là 7%.
Ngoài nghiên cứu kể trên, các nghiên cứu về liên cầu lợn ở động vật tại
Việt Nam còn khá hạn chế. Thống kê từ theo dõi giám sát dịch bệnh từ Cục
Thú y và Viện Thú y từ đầu những năm 1990 đến nay cho thấy tại Việt Nam
chưa xác nhận các ổ dịch lớn nào do S. suis gây ra ở lợn.
1.4. Đặc điểm dịch tễ học của liên cầu lợn ở người
1.4.1. Dịch tễ học liên cầu lợn trên toàn cầu
Liên cầu khuẩn S. suis là một trong những nguyên nhân phổ biến gây
viêm màng não mủ do vi khuẩn ở người trưởng thành ở các nước có chăn
nuôi và sử dụng thực phẩm từ lợn tại khu vực Đông Nam Á và Đông Á [4].
Ca nhiễm liên cầu lợn trên người đầu tiên được báo cáo tại Đan Mạch vào
năm 1968. Tại thời điểm đó, S. suis được coi như một bệnh hiếm gặp trên
người, chủ yếu xuất hiện lẻ tẻ ở các đối tượng có tiếp xúc với lợn sống hoặc
chế biến lợn sống [6]. Trường hợp dịch bệnh lớn đầu tiên với số lượng bệnh
nhân tử vong rất cao xảy ra vào năm 2005 tại Trung Quốc [4]. Từ đó đến nay,
số lượng báo cáo về các ca mắc mới liên cầu lợn đang có sự gia tăng theo

từng năm. Đến cuối năm 2009, đã có 700 trường hợp nhiễm S. suis được báo


8

cáo trên toàn thế giới, phần lớn là từ Trung Quốc, Việt Nam [1]. Trong một
nghiên cứu tổng quan hệ thống gần nhất thực hiện vào năm 2013, con số này
đã tăng lên tới gần 1,600 ca bệnh, trong đó Trung Quốc, Việt Nam và thêm
vào đó là Thái Lan là các quốc gia ghi nhận số lượng các bệnh lớn nhất [4].
Các con số này chỉ bao gồm các trường hợp đã được khẳng định và đã được
báo cáo, chỉ có thể đại diện cho một phần nhỏ gánh nặng thật sự của liên cầu
lợn trên toàn thế giới. Các ca bệnh thường được báo cáo nhiều hơn tại khu
vực châu Âu và châu Á so với các khu vực khác. Các quốc gia có báo cáo sự
xuất hiện của S. suis tính đến nay bao gồm Hà Lan, Bỉ, Đan Mạnh, Vương
quốc Anh, Pháp, Đức, Thụy Điển, Hồng Kông, Thái Lan, Trung Quốc và Việt
Nam [4]. Trong số 34 type của S. suis, type 2 chiếm phần lớn các trường hợp
mắc bệnh ở người [28], [29]. Sự chênh lệch về năng lực chẩn đoán và nhận
thức về bệnh, cùng với đó là sự phân bố của các chủng và các yếu tố độc lực
có thể là nguyên nhân đóng góp vào sự khác biệt về địa dư trong việc báo cáo
các bệnh mới do S. suis trên toàn thế giới [25].
Các ca bệnh thường được gặp chủ yếu ở người trưởng thành, thường là
nam giới và là các đối tượng làm các công việc tiếp xúc trực tiếp với lợn hoặc
các sản phẩm từ lợn như chăn nuôi, vận chuyển hoặc chế biển thực phẩm [3],
[4], [6], [28]. S. suis khá hiếm gặp ở trẻ em, các báo cáo trên thế giới chỉ ghi
nhận 2 trường hợp bệnh nhi 2 tuổi và 2 tháng tuổi tại Thái Lan [30], [31].
Chưa có bằng chứng nào chứng minh nhiễm khuẩn S. suis là dịch theo mùa.
Trong các y văn đã được xuất bản, không có tài liệu nào cho thấy S. suis có sự
phân bố rõ ràng theo mùa, tuy nhiên, dịch bệnh thường có xu hướng xảy ra
vào các tháng ấm hơn trong năm tại châu Á [32], [33]. Ở các khu vực có tỉ lệ
mắc cao như Thái Lan và miền Bắc Việt Nam, các trường hợp bệnh cũng xảy

ra chủ yếu vào mùa hè hoặc mùa mưa [12], [34].


9

Đặc điểm dịch tễ học của nhiễm S.suis cũng có sự khác biệt giữa châu
Âu và châu Á, trong đó, nguy cơ mắc bệnh chủ yếu là từ hành vi ăn uống (các
chế phẩm lợn sống như tiết canh, nội tạng hoặc thịt) tại một số cộng đồng
châu Á [25], [35], [36]. Tỉ lệ nhiễm S. suis thấp tại các nước châu Âu và khu
vực Bắc Mỹ, chủ yếu chỉ tập trung ở các đối tượng hành nghề liên quan đến
giết mổ, chăn nuôi và chế biển thực phẩm từ lợn [37], [38]. Các nghiên cứu
cho thấy, tỉ lệ mới mắc ước tính hàng năm của viêm màng não do S. suis ở Hà
Lan là 3.0 trường hợp/100.000 ở các đối tượng chăn nuôi và chế biến thực
phẩm từ lợn và 1.2 tường hợp/100.000 ở các đối tượng hành nghề giết mổ.
Tại Đức, tỉ lệ xác định được chỉ là 0.002 trường hợp/100.000 dân [37]. Tại
các nước châu Á, con số xác định được cao hơn đáng kể. Ở Hồng Kông, tỉ lệ
mới mắc hàng năm là 32 trường hợp/100.000 các đối tượng hành nghề có tiếp
xúc với lợn sống và 0.09/100.000 nhóm dân số chung [38]. Tại Trung Quốc, 2
vụ dịch lớn xảy ra tại Giang Tô năm 1998 và Tứ Xuyên năm 2005, trong đó,
tại Tứ Xuyên ghi nhận 204 trường hợp mắc và 38 ca tử vong [6]. Phần lớn các
trường hợp mắc đều có tiền sử tiếp xúc với lợn bệnh. Tại Thái Lan, giai đoạn
1997 đến 2010, ghi nhận có tới 692 ca nhiễm S. suis [4].


10

Hình 1.2. Phân bố các ca nhiễm S. suis được báo cáo trên toàn thế giới [21]
1.4.2. Đặc điểm dịch tễ học liên cầu lợn tại Việt Nam
Tại Việt Nam, từ trường hợp báo cáo ca bệnh đầu tiên vào 1996, số
lượng nhiễm S. suis qua từng năm đã có sự gia tăng đáng kể. Nghiên cứu loạt

ca bệnh tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh đã xác định S. suis là
nguyên nhân hàng đầu gây viêm màng não do vi khuẩn ở các bệnh nhân
người lớn, S. suis được phát hiện trong 151 mẫu/450 bệnh nhân được chẩn
đoán do viêm màng não từ 1996 đến 2015 [10]. Năm 2007, nghiên cứu loạt ca
bệnh thứ hai được thực hiện tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TW có 50 trường
hợp được báo cáo [34].
Một nghiên cứu bệnh-chứng khác tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.
HCM xác định được 108 ca viêm màng não do S. suis strong khoảng thời gian
từ tháng 5/2006 đến tháng 6/2009 [35]. Tại Hà Nội, cũng trong một nghiên
cứu bệnh chứng tương tự, có 92 trường hợp khẳng định nhiễm S. suis được
báo cáo tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TW [12].


11

Từ tháng 8/2007 đến tháng 3/2010, một nghiên cứu giám sát thuần tập
được hiện tại 13 bệnh viện tỉnh thuộc miền Trung và miền Nam Việt Nam đã báo
cáo 147 trường hợp (24 %) nhiễm S. suis ở các bệnh nhân nghi ngờ có dấu hiệu
nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương trên đối tượng từ 15 tuổi trở lên [11].
Năm 2011, giám sát về nhiễm S. suis ở người đã được triển khai và giám
sát bởi Viện Vệ sinh – Dịch tễ TW. Con số báo cáo hàng năm từ hệ thống
giám sát này là 74 – 130 ca bệnh trong thời gian từ 2011 đến 2018, thấp hơn
so với các con số báo cáo từ các bệnh viện chuyên ngành.

Hình 1.3. Phân bố các ca nhiễm theo tháng tại 2 Bệnh viện Nhiệt Đới TW
và Bệnh viện Nhiệt Đới TP. HCM từ 2007 – 2010 [39].
(Màu đỏ và đen: Số lượng ca bệnh tại BV Bệnh NĐ TP. HCM trong giai đoạn 2007-2009
và 2010; Màu xanh và trắng: Số lượng ca bệnh tại BV Bệnh NĐ TW trong giai đoạn 20072009 và 2010)

Ngoài các đối tượng hành nghề có tiếp xúc trực tiếp với lợn sống hoặc

chế biến thịt lợn sống, tại Việt Nam, hành vi ăn các thực phẩm từ lợn chưa
qua chế biến, bao gồm tiết canh sống, các loại nem và tạng cũng là nguyên
nhân hàng đầu gây nhiễm liên cầu lợn trong cộng đồng. Nghiên cứu của tác
giả Vũ Thị Lan Hương thực hiện năm 2018 thực hiện tại 2 Huyện Ba Vì và
quận Đống Đa ở Hà Nội cho thấy, tỉ lệ ăn tiết canh trong một năm trở lại tại


12

khu vực nông thôn là 35% và tại khu vực thành thị là 8.6% [18]. Một số
nghiên cứu trong nước khác đã chỉ ra tỉ lệ cao các bệnh nhân nhiễm liên cầu
lợn do lây nhiễm qua đường ăn uống, Lê Thị Song Hương (60%), Vũ Thị Lan
Hương (19,5%) và Trịnh Thị Minh Liên (60,3%). Phần lớn các đối tượng
nhiễm S. suis thường là nam giới, do các đặc điểm về nghề nghiệp và hành vi
ăn uống có nguy cơ cao thường tập trung ở các đối tượng này.
Về phân bố theo mùa, nghiên cứu của tác giả Heiman F. L. Wertheim
cho thấy nhiễm S. suis không có sự phân bố rõ rệt về mùa tại miền Nam và có
xu hướng tăng cao vào mùa nóng tại miền Bắc [34].

Hình 1.4. Phân bố các ca nhiễm theo địa dư và theo tháng tại Việt Nam
năm 2007 [37]
1.5. Hình thái lâm sàng và điều trị ở các bệnh nhân liên cầu lợn
Các hình thái lâm sàng quan trọng của nhiễm liên cầu lợn đã được tổng
kết tại nhiều y văn, bao gồm viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm nội
tâm mạc, viêm khớp, thần kinh đa biến, mất thính lực và các tổn thương về da


13

[4]. Viêm màng não là hình thái lâm sàng phổ biến nhất ở các bệnh nhân điều

trị liên cầu lợn, và liên cầu lợn cũng là căn nguyên hàng đầu trong số các căn
nguyên gây viêm màng não mủ ở người lớn tại Việt Nam, Thái Lan và Hồng
Kông [24].
1.5.1. Viêm màng não
Các bệnh nhân nhiễm S. suis gây ra viêm màng não thường có thời gian
ủ bệnh ngắn. Bệnh khởi phát với các biểu hiện như sốt cao, ớn lạnh, đau đầu,
rối loạn ý thức, gáy cứng, kernig (+), brudzinski (+), tiêu chảy... Cận lâm sàng
có bạch cầu máu tăng cao, tiểu cầu máu giảm, dịch não tủy đặc trưng của một
viêm màng não mủ [26].
Viêm màng não mủ do S. suis chiếm tỉ lệ 84,6% trong các bệnh cảnh
nhiễm S. suis ở Châu Âu và 75,2% tại Châu Á [40]. Tại Việt Nam, các nghiên
cứu cũng thấy S. suis là nguyên nhân hàng đầu ở các bệnh nhân viêm màng
não do vi khuẩn [34].
VMN do S. suis có nguy cơ để lại di chứng cho bệnh nhân như giảm
thính lực hoặc điếc không hồi phục ở 1 hoặc cả 2 bên tai, rối loạn tiền đình, ù
tai, chóng mặt, đi không vững, run đầu chi, liệt thần kinh sọ và có thể suy
thận nhẹ… [10], [37], [41].
1.5.2. Nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết là bệnh cảnh lâm sàng hay gặp thứ 2 sau viêm
màng não do S. suis với tỉ lệ 15,4% ở Châu Âu và 28,6% ở Châu Á [40]. Các
biểu hiện gồm: sốt, ớn lạnh, đau cơ toàn thân, triệu chứng dạ dày-ruột, ban
xuất huyết hoại tử, hôn mê, suy gan, suy thận, ARDS, nặng hơn là rối loạn
đông máu và đông máu nội quản rải rác, trụy mạch và tử vong nếu không điều
trị đúng cách và kịp thời. Hội chứng sốc nhiễm độc liên cầu (STSS) có thể
gặp ở các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Tại vụ dịch ở Tứ Xuyên, Trung


14

Quốc (2005) đã có 38 người tử vong chiếm tỷ lệ 18,5% mà nguyên nhân chủ

yếu là do sốc nhiễm khuẩn [25].
1.5.3. Viêm nội tâm mạc
Chiếm tỉ lệ 2,2% ở Châu Âu và 7,8% ở Châu Á [40]. Biểu hiện lâm
sàng với các triệu chứng sốt, suy tim, sung huyết, đau ngực, siêu âm tim thấy
có cục sùi ở van tim, rối loạn nhịp tim và cấy máu phát hiện được S. suis.
1.5.4. Viêm nội nhãn
Viêm nội nhãn do S. suis ít gặp, chiếm tỉ lệ thấp 2,2% ở Châu Âu và
0,8% ở Châu Á [40]. Các biểu hiện lâm sàng gồm có giảm thị lực, đau mắt,
viêm sưng kết mạc mắt. Khám mắt thấy có viêm mủ nội nhãn. Cấy dịch kính
phát hiện được S. suis.
1.5.5. Điều trị nhiễm liên cầu lợn ở người
Điều trị viêm màng não do liên cầu lợn yêu cầu tối thiểu 2 tuần điều trị
với kháng sinh, với các nguyên tắc tương tự như điều trị viêm màng não do
các vi khuẩn khác [1]. Điều trị sớm được khuyến cáo ngay khi nghi ngờ có
viêm màng não do vi khuẩn. Ceftriaxone (Cephalosporin thế hế thứ 3) thường
là lựa chọn tối ưu cho đến khi có kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ. S. suis
thường nhạy cảm với Penicillin và kháng sinh này cũng cho thấy tỉ lệ thành
công cao ở hầu hết các ca bệnh [6]. Việc điều trị cần phải được điều chỉnh
theo thực tế, đặc biệt trong các trường hợp thất bại điều trị, kháng thuốc hoặc
tái phát có thể xảy ra sau 2 tuần điều trị [1].
1.6. Tử vong và các yếu tố liên quan đến tử vong ở các
bệnh nhân liên cầu lợn
1.6.1. Tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn
Các báo cáo trên thế giới và Việt Nam cho thấy có sự khác biệt đáng kể
khi nghiên cứu về tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn giữa các biểu hiện lâm


15

sàng và dịch tễ khác nhau. Nghiên cứu tổng quan hệ thống của tác giả Vũ Thị

Lan Hương thực hiện năm 2018 chỉ ra tỉ lệ tử vong trung bình ở bệnh nhân
liên cầu lợn là 12.8% (95% CI 9.0%–18.0%) [18]. Trong đó, Việt Nam là
quốc gia có tỉ lệ tử vong thấp nhất được báo cáo.

Hình 1.5. Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân liên cầu lợn báo cáo từ 25 nghiên cứu
đã được thực hiện trên thế giới [18]
Nghiên cứu báo cáo tỉ lệ tử vong cao nhất là nghiên cứu của tác giả
Fongcom thực hiện tại một bệnh viện tuyến tỉnh của Thái Lan năm 2009.
Trong số 43 bệnh nhân liên cầu lợn nhập viện trong hai khoảng thời gian từ
2001-2002 và từ 2005-2007, tỉ lệ tử vong chung là 27,9%. Trong đó, tỉ lệ tử


×