Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo thực tập Hệ thống thông tin CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại kỹ THUẬT GIA bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.66 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST
T

Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ

Trang

1

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Thương mại &
Kỹ thuật Gia Bảo

3

2

Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong 3 năm gần nhất

5

3

Hình 1: Hình ảnh giao diện website công ty TNHH Thương mại
& Kỹ thuật Gia Bảo

8


4

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các biện pháp bảo đảm dữ liệu

12

5

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ người sử dụng phần mềm bảo
mật

12

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
BĐS
KCN
VNĐ
CNTT
HTTT
TMĐT
DN

Trách nhiệm hữu hạn
Bất động sản
Khu công nghiệp
Việt Nam đồng

Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin
Thương mại điện tử
Doanh nghiệp

2


LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập là một giai đoạn quan trọng trong quá trình học tập và rèn luyện, là cơ
hội tốt để sinh viên có thể làm quen với các công việc trong thực tế từ đó rút ngắn
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Ngoài những kiến thức đã được trang bị khi
còn ngồi trên ghế nhà trường mỗi sinh viên cũng cần phải tiếp thu các kiến thức thực
tế từ các chuyên ngành mà mình theo học. Thông qua các hoạt động tìm hiểu về cơ cấu
tổ chức, hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập, giúp sinh viên tiếp cận với môi
trường làm việc thực tế và có điều kiện so sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn.
Điều tra xã hội học rất quan trọng trong việc thu thập, phân tích, đánh giá thông
tin. Phương pháp phỏng vấn và phương pháp phát phiếu điều tra là 2 phương pháp
điều tra xã hội học được dùng phổ biến nhất hiện nay sẽ giúp thu thập thông tin một
cách dễ dàng và cụ thể. Vì vậy điều tra xã hội học là rất cần thiết cho thực tập tổng hợp
và chính là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế, trang bị kĩ năng còn thiếu.
Trong thời gian qua, em đã đi thực tập tại công ty TNHH Thương Mại & Kỹ
Thuật Gia Bảo. Tại đây, với sự giúp đỡ của ban giám đốc công ty và các phòng ban
chức năng em đã rút ra được nhiều kiến thức về chuyên ngành cũng như kinh nghiệm
thực tế phục vụ cho quá trình làm khóa luận tốt nghiệp và công tác sau này.
Với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập là thầy Bùi Quang
Trường trong bộ môn Công nghệ thông tin – trường đại học Thương Mại, em đã hoàn
thành tốt quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo thực tập theo yêu cầu. Em xin chân
thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình thực hiện dù đã cố gắng nhưng do thời gian và trình độ còn hạn

chế, bài báo cáo chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được quý
thầy cô và các bạn đóng góp bổ sung ý kiến để cho bản báo cáo này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ
THUẬT GIA BẢO
1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại & Kỹ thuật Gia Bảo, tên viết tắt GBE. Được thành
lập vào tháng 4 năm 2012, là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây lắp,
thiết kế các sản phẩm về cơ điện cho các nhà máy lớn, các xưởng sản xuất và các tòa
nhà cao cấp…
Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & KỸ THUẬT GIA BẢO
Tên tiếng Anh: GIA BAO ENGINEERING & TRADING COMPANY
LIMITED
Trụ sở chính: Số 98B, tổ 7, đường Phúc Diễn, phường Phúc Diễn,quận Bắc Từ
Liêm, TP. Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Số 25A khu đấu giá Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội
- Giám đốc: Ông NGUYỄN VĂN TIẾN
- Điện thoại: 04 354 060 27 – 0946 637 519
- Website: giabaocty.com
- Mã số thuế: 0105860901
- Tài khoản : Ngân hàng VIETCOMBANK (chi nhánh Thăng Long – Hà Nội)
- Số tài khoản: 049100003926
Năm 2012, công ty được thành lập và khởi nghiệp với số vốn điều lệ là 1,9 tỷ
VNĐ nhưng cho đến nay sau 6 năm hoạt động số vốn điều lệ của công ty đã tăng đến

con số là hơn 6 tỷ VNĐ. Sự phát triển của công ty được thể hiện trên những thành tựu
nhất định thông qua các gói thầu cho hệ thống Cơ & Điện của các công trình dân dụng
và công nghiệp như:
Năm 2012 xây dựng Nhà máy PANASONIC KCN THĂNG LONG và nhà máy
TERUMO KCN QUANG MINH HÀ NỘI.
Năm 2013 Tòa nhà văn phòng công ty Than Sông Hồng (Thuộc Tập đoàn Than
Khoáng sản Việt Nam) và thi công hệ thống truyền hình cáp tại Hưng Yên, Hà Nam.
Năm 2014 Tòa nhà văn phòng, nhà ở INTRACOM HÀ NỘI, nhà máy DENSO
tại KCN THĂNG LONG
Và nhiều dự án khác như: hệ thống nhà trạm BTS VNPT Lai Châu, trạm biến
áp 2x1250KVA Vân Canh - Hoài Đức - Hà Nội (Thuộc công ty Cổ Phần BĐS AZ),
trạm biếp áp 2x2000KVA Trần Bình - Từ Liêm - Hà Nội (Công ty Đức Phương)

4


1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Cho tới nay, Công ty TNHH Thương Mại & Kỹ Thuật Gia Bảo (GBE) được
biết đến như một nhà thầu cơ điện tầm cỡ, có đủ năng lực để đảm nhận toàn bộ các
hạng mục cơ điện của các công trình lớn trong Công Nghiệp cũng như các tòa nhà cao
tầng. Với khát vọng tiên phong cùng chiến lược đầu tư phát triển bền vững, GBE phấn
đấu từng bước xây dựng công ty trở thành một trong những nhà thầu hàng đầu, chuyên
nghiệp về công nghệ sản xuất và xây lắp các thiết bị cơ & điện. Tham vọng của công
ty là xây dựng và phát triển mạng lưới các công ty thành viên để có một nguồn lực
vững mạnh về tổ chức. Sứ mệnh của công ty GBE là tạo lập và bảo vệ các giá trị đầu
tư bền vững cho chủ sở hữu và đối tác dựa trên sự minh bạch về tài chính, chuyên
nghiệp về tổ chức và công nghệ sản xuất. Hài hòa những lợi ích cơ bản giữa Chủ sở
hữu, Người lao động, Đối tác và Cộng đồng dựa trên phương châm điều hành trung
thực và công bằng. Mục tiêu cơ bản của GBE cho đến trước năm 2025 là nâng mức
vốn điều lệ của công ty lên mức 15 tỷ đồng, và đạt doanh thu là 50 tỷ VNĐ.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

Giám đốc

Phòng Tài chính - Kế toán

Phòng Kinh doanh

Phòng Hành chính nhân sự

Phòng Kỹ thuật

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Thương mại & Kỹ thuật Gia Bảo
Trong đó các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ quyền lợi cho cán
bộ nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, phụ
trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
Như vậy, người trực tiếp lãnh đạo điều hành doanh nghiệp là giám đốc, dưới
giám đốc là các phòng ban, mỗi phòng ban có nhiệm vụ cụ thể.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ làm các công việc thống kê - kế toán tài
chính cho doanh nghiệp, trợ giúp ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc theo dõi tình
hình tài chính, xác định nhu cầu về vốn, tình trạng luân chuyển vốn, tổ chức thực hiện
5


công tác kế toán của công ty. Theo dõi tình hình và sự biến động của các loại tài sản,
tình hình kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc và đóng góp ý kiến về

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp nhất báo cáo tài chính công ty.
- Phòng kinh doanh: Tìm kiếm và thuyết phục khách hàng mới sử dụng sản
phẩm của công ty, chăm sóc và giữ mối quan hệ với tập khách hàng đã có, nhận và xử
lý các đơn hàng, hợp đồng. Phụ trách công tác xuất, nhập hàng hóa, phát triển thị
trường, tiếp thu ý kiến và nhu cầu của khách hàng để cải thiện, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính- nhân sự: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tiền
lương, các hoạt động văn hóa đoàn thể. Tham mưu, cố vấn cho giám đốc về công tác
quản lý và các phong trào hoạt động của doanh nghiệp. Có nhiệm vụ kê khai, làm các
chứng từ của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Kiểm tra hoạt động, xửa lý sai sót, sửa chữa máy móc của
các sản phẩm trong công ty. Sản xuất, thiết kế ra các sản phẩm dựa theo nhu cầu của
khách hàng.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của công ty
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm cơ điện như: tủ điện, tủ rack, thang máng cáp và các loại thiết bị
điện… đồng thời công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, thiết kế các công trình
về điện như trạm biến áp, hệ thống ống gió… cho các tòa nhà chung cư, các tổ hợp
văn phòng và khu dân cư.

6


1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ST
T

Chỉ tiêu


Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp 898.968.10 448.377.75 3.215.793.52
dịch vụ
3
0
7

2

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3

3. Doanh thu thuần về bán hàng và 898.968.10 448.377.75 3.215.793.52
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
3
0
7

4

4. Giá vốn hàng bán


678.444.64 243.951.72 2.275.551.30
0
0
7

5

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)

220.523.46 204.426.03
3
0

6

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7

0

0

0

940.242.220

58.856


24.105

168.541

7. Chi phí tài chính

0

0

0

8

8.- Trong đó: Chi phí lãi vay

0

0

0

9

9. Chi phí quản lý kinh doanh

218.912.58 208.832.86
5
5


10

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh(30 = 20 + 21 - 22 – 24)

1.669.734

(4.382.730)

(836.111)

11 11. Thu nhập khác

0

0

0

12 12. Chi phí khác

0

0

700.000

13 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

0


0

(700.000)

941.246.872

14

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)

1.669.734

(4.382.730)

(1.536.111)

15

15. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp

0

0

0

16


16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 – 51)

1.669.734

(4.382.730)

(1.536.111)

Nguồn: phòng tài chính – kế toán
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
gần nhất

7


1.3. Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và TMĐT của doanh nghiệp hiện nay
1.3.1. Trang thiết bị phần cứng
Qua quá trình tìm hiểu, quan sát và hỏi ý kiến của các anh/chị trong công ty em
nhận thấy rằng công ty đã đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Tổng số máy chủ được lắp đặt tại công ty là: 02 máy đặt tại phòng kỹ thuật và
phòng tài chính kế toán, sử dụng hệ điều hành Windows. Mỗi phòng ban được trang bị
từ 5-7 chiếc máy tính để bàn cho nhân viên văn phòng, bên cạnh đó còn trang bị máy
tính xách tay phục vụ cho việc đi công tác dài ngày. Ngoài ra còn có các loại máy in,
máy Fax, máy photocopy để phục vụ cho các nhu cầu công việc khác. Tất cả các máy
tính, thiết bị trong công ty đều được kết nối internet và được kết nối với nhau qua các
cổng mạng LAN.
1.3.2. Các phần mềm ứng dụng sử dụng trong công ty

Công ty hiện nay đang sử dụng các phần mềm được mua ngoài phục vụ cho từng
chuyên môn, nghiệp vụ.
Cụ thể các phần mềm như sau:
- Phần mềm văn phòng Microsoft Office dùng trong soạn thảo văn bản, hợp
đồng, tính toán, lập kế hoạch, báo cáo…
- Phần mềm kế toán MISA: MISA SME.NET - phần mềm kế toán dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây cũng là phần mềm phù hợp triển khai cho lĩnh vực công
ty đang hoạt động như: thương mại, dịch vụ, xây lắp và sản xuất.
Các chức năng chính của phần mềm:
• MISA SME.NET giúp giám đốc và kế toán trưởng luôn có được số liệu phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác để kịp thời đưa ra
các quyết định chỉ đạo điều hành
• Bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ bán hàng từ việc lập báo giá, tiếp nhận đơn
đặt hàng, hợp đồng của khách hàng đến việc xuất hóa đơn bán sản phẩm/dịch vụ, theo
dõi, hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, bán hàng kèm quà
tặng,...
• Quản lý các đơn mua hàng, hợp đồng mua hàng và hạch toán kế toán các hóa đơn mua
hàng hóa/dịch vụ, các khoản chiết khấu, giảm giá, trả lại hàng mua.
• Kế toán quản lý danh sách những hợp đồng bán hàng phát sinh. Phần mềm cho phép
kế toán quản lý được hợp đồng theo từng dự án, từng thị trường, bộ phận chịu trách
nhiệm thực hiện hợp đồng, tình hình thực hiện hợp đồng, tình hình thanh toán, các
khoản dự kiến chi, lãi lỗ theo từng hợp đồng,...
• Cung cấp nhiều báo cáo quản trị giúp giám đốc và kế toán dễ dàng xem được các số
liệu phân tích về doanh thu, chi phí, lãi lỗ theo từng dự án, thị trường, bộ phận bán
hàng, nhân viên bán hàng
8


Phần mềm này được nhân viên của bộ phận kế toán đánh giá rất tốt bởi tính dễ sử
dụng, tự xử lý thông tin kế toán, tiết kiệm thời gian trong quá trình lập báo cáo.

- Phần mềm sử dụng trong bộ phận kỹ thuật: Autocad Electrical là phần mềm
AutoCAD chuyên biệt dành cho thiết kế kĩ thuật điện. Đây là phần mềm được xây
dựng để giải quyết các công việc cụ thể cho các nhà thiết kế hệ thống điều khiển điện
được phát hành bởi hãng phần mềm nổi tiếng Autodesk
Các chức năng chính của phần mềm bao gồm:
• Cung cấp một bộ đầy đủ các tính năng điện CAD, thư viện biểu tượng toàn diện, và


các công cụ chuyên dụng để tự động hóa các nhiệm vụ thiết kế điện
Tích hợp các thiết kế điện thành một nguyên mẫu kỹ thuật số đầy đủ, cho các kỹ sư

điện và kỹ sư cơ khí sự linh hoạt để dễ dàng chia sẻ dữ liệu và cộng tác trên các hệ
thống đầy đủ tích hợp thiết kế
• Tự động hóa các nhiệm vụ kỹ thuật điều khiển, chẳng hạn như xây dựng các mạch, số
lượng dây dẫn, và tạo ra các hóa đơn của vật liệu.
• Kiểm tra lỗi thời gian thực, và cho phép các đội điện và cơ khí để cộng tác trên nguyên
mẫu số được xây dựng với phần mềm Autodesk Inventor
- Phần mềm bảo mật: Phần mềm diệt vius Kaspersky Internet Security được
update phiên bản mới nhất 2017 và được cài đặt trên toàn bộ hệ thống máy tính trong
công ty
1.3.3. Giới thiệu về website của công ty
Website của công ty chủ yếu phục vụ việc giới thiệu một cách chung nhất về
công ty, các dịch vụ công ty cung cấp để khi khách hàng truy cập vào có thể biết được
các thông tin cần thiết từ đó có thể mua hàng hoặc sử dụng các dịch vụ mà công ty đã
cung cấp
Hiện nay trang web cung cấp các tính năng chính sau:
 Giới thiệu về công ty: Các thông tin chung, các hoạt động, lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu, hình ảnh công ty TNHH Thương Mại & Kỹ Thuật Gia Bảo
 Cung cấp thông tin, hình ảnh sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh của công ty


9


Tên miền: giabaocty.com

Hình 1: Hình ảnh giao diện website công ty TNHH Thương mại & Kỹ
thuật Gia Bảo
Hiện công ty không có bộ phận chuyên trách về CNTT, mà chỉ thuê ngoài 2
nhân sự chuyên bảo trì phần cứng, phần mềm theo định kì hoặc giải quyết các vấn đề
liên quan khi có phát sinh.

10


PHẦN 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀ HTTT CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT GIA BẢO
2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT và HTTT
2.1.1. Phương thức thu thập thông tin của doanh nghiệp
Nguồn thông tin được thu thập từ nội bộ công ty hoặc từ bên ngoài.
Đối với nguồn thông tin trong công ty: nhân viên trong công ty tuỳ vào từng vị trí
mà phạm vi thông tin có thể cung cấp được, trong phạm vi thông tin trong doanh nghiệp
thường là những thông tin quan trọng cần được bảo mật cực cao như danh sách khách
hàng, tình hình kinh doanh. Đây là các thông tin quý giá đã qua xử lý của doanh nghiệp.
Đối với những thông tin bên ngoài công ty: hiện tại công ty chưa có bộ phận
chuyên thu thập, xử lý, truyền thông tin nên khi có nhu cầu thông tin, nhân viên trong
công ty phải tự tiến hành thu thập thông tin. Thường nhân viên trong công ty thường
sử dụng nguồn thông tin như nghiên cứu các tài liệu, văn bản ban hành của nhà nước
hay của các tổ chức, thông tin trên internet - nguồn thông tin giá rẻ, tìm kiếm nhanh.
Ngoài ra nhân viên trong công ty có thể tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát trên quy
mô mẫu nhỏ được công ty hổ trợ kinh phí.

Như vậy có thể thấy, công ty chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
nghiên cứu tài liệu, quan sát trực tiếp hoặc thông qua internet để thu thập thông tin.
Công ty không có bộ phận thông tin, chuyên thu thập thông tin, mà tùy vào tính chất
và loại thông tin cần thu thập thì sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho phòng ban hoặc cá nhân.
2.1.2. Phương thức xử lý thông tin
Doanh nghiệp không có bộ phận chuyên trách thu thập xử lý truyền thông tin
nên các thông tin bên ngoài doanh nghiệp cần phải dựa trên kinh nghiệm sẵn có của
nhân viên và nhân viên phải tự xử lý các thông tin đã thu thập được.
Các trường hợp cần tính toán thì sử dụng phần mềm Microsoft Office hoặc
dưới sự trợ giúp của phần mềm kế toán. Các kết quả, thông tin có ý nghĩa nhất rút ra
được chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhân viên và quản lý, không có phần mềm hỗ
trợ ra quyết định quản lý.
2.1.3. Phương thức lưu trữ và truyền thông thông tin
Phương thức truyền, nhận thông tin trong nội bộ công ty sử dụng đường truyền
của mạng Lan, Wifi và Internet để truyền nhận thông tin giữa cấp trên và cấp dưới và
giữa nhân viên các phòng ban với nhau. Các tin tức nội bộ hoặc các thông báo có thể
được thông tin trực tiếp, hoặc thông qua bảng thông báo, thông qua mail của các nhân
viên. Thông tin sau xử lý được lưu trữ dưới 2 dạng: bản cứng và bản mềm. Các bản
cứng được sắp xếp theo thời gian hoặc nội dung, lưu trữ tại các tủ hồ sơ tại các phòng
ban. Tương tự với bản mềm, được lưu trữ trong máy tính tại các bộ phận do chưa có
bộ phận chuyên trách về thông tin để chuyên lưu trữ thông tin.
11


2.1.4. An toàn bảo mật thông tin tại công ty.
Doanh nghiệp đã có các giải pháp đảm bảo an toàn cho thông tin nhưng còn sơ
khai chưa thực sự đảm bảo được độ an toàn cho thông tin. Các giải pháp an toàn, an
ninh còn độc lập riêng lẻ dễ bị hacker xâm nhập vào hệ thống và lấy cắp thông tin. Vì
vậy cần có giải pháp để nâng cao độ an toàn cho thông tin của doanh nghiệp.
- Đối với hệ thống mạng của công ty: Cài đặt Firewall cho router, giám sát dung

lượng mạng LAN.
- Có ứng dụng google drive để lưu trữ những thông tin quan trọng, đề phòng
trường hợp mất mát thông tin.
- Công ty đã và đang áp dụng quy trình bảo mật và có quy chế chính sách bảo
mật riêng.
- Đối với các phòng ban: dừng lại ở mức độ cài đặt phần mềm diệt vius
Kaspersky, đặt mật khẩu cho một số dữ liệu quan trọng hoặc cho các máy tính chứa
nhiều dữ liệu quan trọng.
- Nhân viên còn sử dụng các phần mềm không có bản quyền thông qua những
phần mềm crack hay những trang chia sẻ không an toàn trên mạng có nguy cơ lây lan
virus, spyware tới máy tính cá nhân là tương đối cao, dễ phát sinh những lỗ hổng bảo
mật khi sử dụng máy tính cá nhân truy cập mạng internet
- Ý thức bảo vệ tài khoản cá nhân khi kết nối mạng internet còn thấp, nhân viên
thường xuyên sử dụng wifi công cộng không được bảo vệ khi truy cập những tài
khoản cá nhân, để mật khẩu yếu, sử dụng chung mật khẩu cho nhiều trang web, nhiều
ứng dụng trên mạng trong thời gian dài.
Hiện tại, công ty chưa gặp phải vấn đề gì lớn về vấn đề bảo mật và an ninh
mạng. Tuy nhiên, các loại tội phạm trên mạng, các nguy cơ lừa đảo trên mạng đang
ngày môt gia tăng. Bởi vậy, trong tương lai công ty sẽ còn chú trọng hơn nữa vào vấn
đề bảo mật và an ninh mạng để làm nền tảng cơ sở vững chắc ứng dụng TMĐT vào
công ty.
2.1.5. Hệ thống thông tin tại công ty
Nhìn chung, hệ thống hiện tại của công ty mới chỉ đáp ứng hiệu quả trong việc
quản lý nhân sự và kế toán với sự hỗ trợ mạnh mẽ của phần mềm kế toán. Còn lại,
chưa có sự đồng bộ giữa các bộ phận của hệ thống. Hệ thống chưa giúp quản lý tình
hình kinh doanh và phát triển của mình trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai,
chưa giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, thương hiệu một cách nhanh chóng, dễ
dàng và ít chi phí nhất.
Bên cạnh đó, hệ thống hiện tại của công ty cũng chưa cung cấp cho nhà quản lý
nhiều công cụ hỗ trợ đắc lực, chưa quản lý thống kê, phân tích, phát hiện những khó

khăn, rủi ro tiềm ẩn của công ty để có thể kịp thời đưa ra được những giải pháp thích
12


hợp cho những vấn đề đó, chưa hỗ trợ cho phép nhân viên quản lý một cách hiệu quả
thời gian và công việc của mình.
2.2. Đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT và HTTT trong hoạt động
kinh doanh công ty TNHH Thương mại & Kỹ Thuật Gia Bảo
2.2.1. Đánh giá chung
Qua quá trình trực tiếp tìm hiểu, làm việc và điều tra, phỏng vấn các cá nhân đại
diện trong công ty TNHH Thương Mại & Kỹ Thuật Gia Bảo có thể thấy rằng việc ứng
dụng CNTT, HTTT đã mang lại nhiều lợi ích, nhìn chung đã đáp ứng được những nhu
cầu cơ bản của công ty.
Thể hiện trong việc công ty đã trang bị được hệ thống máy tính và các thiết bị
cần thiết để phục vụ cho nhu cầu làm việc của nhân viên trong công ty.
Phần mềm công ty sử dụng là các phần mềm có bản quyền, có khả năng nâng
cấp khi cần thiết.
Việc xây dựng và quản lý CSDL chưa hoàn thiện nhưng phần nào giúp công ty
quản lý tốt hơn dữ liệu.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm sẽ vẫn còn những tồn tại. Thực tế việc ứng
dụng CNTT, HTTT tại công ty vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến việc khai thác tài
nguyên chưa thực sự hiệu quả.
Số lượng nhân viên kỹ thuật có chuyên môn cao về CNTT còn rất ít, chưa đủ
đáp ứng cho nhu cầu của công ty.
Qua phiếu điều tra tại công ty cho thấy website của công ty chỉ đơn thuần là
giới thiệu về mình, về dịch vụ mà mình cung cấp. Không có các tiện ích và tương tác
mà khách hàng rất cần như công cụ theo dõi đơn hàng, theo dõi lịch trình vận chuyển
hàng hóa … Vì vậy cần chú trọng hơn vào việc hoàn thiện một website cung cấp
những tiện ích cho khách hàng.
Chưa có phần mềm nhân sự, vì vậy việc quản lý nhân sự, tiền lương trong công

ty còn tồn tại nhiều khó khăn.
Công ty vẫn chưa chú trọng đến việc bảo mật an toàn thông tin, thông tin chưa
được mã hóa, tính bảo mật chưa cao.
2.2.2. Thực trạng vấn đề an toàn bảo mật thông tin
Công ty đã áp dụng các chính sách bảo mật thông tin tại DN như sử dụng ổ
cứng, sao lưu dữ liệu, đồng bộ đám mây, sử dụng phần mềm diệt virus cho 100% các
máy tính trong công ty, hệ thống tường lửa, cảnh báo truy cập trái phép…
Hệ thống giám sát an ninh, camera theo dõi 24/24.
• Các biện pháp bảo đảm dữ liệu trong doanh nghiệp

13


Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các biện pháp bảo đảm dữ liệu
Nguồn: phòng kĩ thuật
• Độ an toàn bảo mật của các máy tính trong doanh nghiệp

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ người sử dụng phần mềm bảo mật.
Nguồn: phòng kĩ thuật
2.2.3. Đánh giá về vấn đề an toàn bảo mật thông tin của doanh nghiệp
Theo như điều tra, chỉ có 60% số máy tính cá nhân sử dụng các phần mềm miễn
phí, có thể crack trên mạng, 40% máy tính sử dụng phần mềm có bản quyền được hỗ
trợ từ nhà sản xuất cho thấy mức độ chú trọng tới công tác bảo mật cho từng máy tính
của nhân viên còn chưa cao
Theo như khảo sát thì ở các máy tính của công ty đểu sử dụng các phương pháp
đảm bảo cho dữ liệu của máy tính: 60% số máy tính sử dụng ổ cứng độ bền cao cho
máy tính để đảm bảo về dữ liệu, 15% lại sử dụng giải pháp đồng bộ đám mây còn lại
25% sử dụng phương pháp sao lưu dữ liệu liên tục.
- Về mức độ đầu tư cho HTTT và CNTT để đảm bảo an toàn bảo mật và mức độ
quan tâm của lãnh đạo công ty: Hàng năm, chi phí dành cho bảo trì phần cứng, phần

mềm và chi trả cho việc thuê nhân sự phụ trách về CNTT từ bên ngoài của công ty ước
tính vào khoảng 20 000 000 (đồng). Chi phí này không gồm chi phí đào tạo về CNTT.
Công ty không thường xuyên tổ chức các lớp học về quản trị HTTT và CNTT. Nhận
thấy được tầm quan trọng của HTTT và CNTT đối với quá trình sản xuất kinh doanh
và quản lý của công ty, nên lãnh đạo công ty khá quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên
công ty mới chỉ tập trung nhiều cho CNTT, còn các thành phần khác chưa thực sự
được quan tâm thỏa đáng.
- Về con người: Do không có bộ phận chuyên trách về CNTT cũng như quản trị
HTTT nên vấn đề con người của HTTT trong công ty có các đặc điểm và một số vấn
đề như sau:
Thứ nhất, nhân viên công ty không có khái niệm và hiểu biết rõ ràng về HTTT,
đặc biệt là an toàn bảo mật thông tin của công ty. Mức độ hiểu biết về CNTT (phần
cứng, phần mềm…) và hạ tầng HTTT của các nhân viên trong công ty là không đồng
đều và đa số đều dựa vào kinh nghiệm và tự học hỏi từ phía cá nhân nhân viên. Theo
khảo sát, mặc dù 90% nhân viên công ty có chứng chỉ về tin học, nhưng khi được hỏi
về mức độ hiểu biết về HTTT, an toàn bảo mật của công ty thì chỉ có khoảng 20% trên
tổng số nhân viên được hỏi có thể trả lời được, hầu hết là thành phần lãnh đạo của
công ty.
14


Vấn đề thứ hai là: Các nhà quản lý kiêm luôn các công việc của một nhà quản
trị HTTT. Với quy mô kinh doanh và mô hình kinh doanh hiện tại, vấn đề này có thể
không quá ảnh hưởng, bởi các nhà quản lý vẫn có thể tiếp nhận, xử lý thông tin một
cách hiệu quả, nhưng trong tương lai, khi công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh và
hướng tới ứng dụng TMĐT thì sẽ có những hạn chế về kiến thức, chuyên môn liên
quan đến HTTT, CNTT và TMĐT.
- Về cơ sở dữ liệu, phần cứng, phần mềm: có thể nói, đến hiện tại hạ tầng phần
cứng, phần mềm của công ty đáp ứng được nhu cầu quản lý thông tin của công ty. Tuy
nhiên, khi sản xuất kinh doanh phát triển, những hạ tầng này cũng cần được bảo trì

nâng cấp liên tục.
Đặc biệt là cơ sở dữ liệu của công ty, về lâu dài cần các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
có dung lượng lớn và hỗ trợ nhiều hơn.

15


PHẦN 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sau quá trình thực tập tại công ty, cùng với việc điều tra, tổng hợp số liệu về
công ty từ đó phân tích các dữ liệu thu thập được trong thời gian thực tập, tìm ra những
điểm vướng mắc trong quá trình ứng dụng CNTT, TMĐT Công ty TNHH Thương Mại và
Kỹ Thuật Gia Bảo. Với những kiến thức, kỹ năng và qua sự nghiên cứu, tìm hiểu của
mình và giải quyết các vấn đề mà công ty đang mắc phải. Em xin đề xuất một số hướng đề
tài khóa luận tốt nghiệp nhằm giải quyết vấn đề của công ty như sau:
Đề tài 1: Một số giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, nâng cao tính bảo mật, an
toàn dữ liệu lưu trữ tại công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Gia Bảo
Đề tài 2: Hoàn thiện và phát triển website của công ty TNHH Thương Mại và
Kỹ Thuật Gia Bảo

16


KẾT LUẬN
Qua 4 tuần thực tập tại công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Gia Bảo, em
phần nào nắm được tình hình phát triển của công ty và cũng hiểu được một số công
việc cho ngành mà mình đang theo học. Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em tiếp
xúc với môi trường làm việc thực tế, áp dụng được những kiến thức đã được học từ đó
có thêm kinh nghiệm làm việc sau khi tốt nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi để em trau
dồi kiến thức và kinh nghiệm cho công việc sau này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giáo viên hướng dẫn:

Thầy Bùi Quang Trường và công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Gia Bảo đã nhiệt
tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành báo cáo tổng hợp này.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính (Phòng kế toán - Công ty TNHH Thương mại & Kỹ Thuật Gia Bảo).
2. Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý (Bộ môn Công nghệ thông tin- Khoa HTTT Kinh

tế- Đại học Thương Mại).
3. Bài giảng Quản trị hệ thống thông tin doanh nghiệp (Bộ môn Công nghệ thông tinKhoa HTTT Kinh tế- Đại học Thương Mại).
4. Tài liệu hướng dẫn thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
5. Website: www.giabaocty.com


PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & KỸ THUẬT
GIA BẢO
(Lưu ý: Em cam kết giữ bí mật các thông tin riêng của công ty và chỉ dùng thông tin
cung cấp tại phiếu điều tra này cho mục đích làm khóa luận tốt nghiệp)
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1) Tên doanh nghiệp ………..………………………………………………………
2) Trụ sở chính doanh nghiệp ……………………………………………………...
3) Năm thành lập doanh nghiệp:................................................................................
4) Thông tin liên hệ của người điền phiếu
Họ và tên:
Nam/Nữ:
Năm sinh:
Dân tộc:

Quốc tịch:
Vị trí công tác: …………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………......................................................................
Email: ……………………………………………..............................................
Trình độ bản thân: ……………………………………………………………
5) Số lượng nhân viên
Dưới 30 người
Từ 30 – 100 người
Từ 100 – 300 người
Trên 300 người
6) Vốn điều lệ (VND):
Dưới 1 tỷ
Từ 1-5 tỷ
Từ 5- 10 tỷ
Từ 10- 50 tỷ
Từ 50- 200 tỷ
Trên 200 tỷ
7) Loại hình doanh nghiệp
Công ty THHH
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty hợp danh
Loại hình khác...............................................................................
8) Ngành sản xuất kinh doanh chính
Cơ khí, xây dựng
Công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng
Nông lâm thuỷ sản
Thủ công mỹ nghệ
Thiết bị điện tử và viễn thông
Thương mại, dịch vụ

Ngành sản xuất khác (Nếu có ghi cụ thể): ...................................


B. HẠ TẦNG KỸ THUẬT CNTT

1. Số lượng máy trạm: ..........(chiếc)
2. Số lượng máy chủ: ........... (chiếc)
3. Tổng số máy tính có kết nối Internet băng rộng:……….(chiếc)
4. Số lượng cán bộ có bằng đại học hoặc cao đẳng CNTT trở lên: ........... người.
- Phần cứng:……………người
- Phần mềm:
+ Dịch vụ: …………….người
+ Phát triển phần mềm: …………..người
5. Công ty đã có HTTT ( tự động) hay chưa? Nếu có thì đang áp dụng mô hình
nào?.........................................................................................................................

Chưa
.
6. Mạng cục bộ của cơ quan (LAN) đã có hệ thống an ninh mạng chưa? (tường
lửa, phòng chống virus, bảo mật, v.v…):
Đã có
Chưa có
7. Mạng cục bộ của cơ quan (LAN) đã có hệ thống an toàn dữ liệu chưa?
Đã có
Chưa có
Nếu có, hãy cho biết tên giải pháp bảo mật an toàn dữ liệu?
Băng từ
Tủ đĩa
SAN
NAS

DAS
Giải pháp khác (nêu rõ)......................
8. Công ty đã sử dụng những phần mềm nào?
Hệ điều hành Windows
Hệ điều hành khác
Phần mềm Văn phòng MS Office
Phần mềm quản lý nhân sự
Phần mềm tài chính kế toán
Phần mềm quản lý khách hàng
Phần mềm khác (ghi rõ)
…………………………………………………….....................................................
.............................................................................................................................


9. Các phần mềm của công ty hiện đang sử dụng là mua ngoài hay tự sản xuất?

Mua ngoài

Tự sản xuất

10. Máy tính cá nhân sử dụng phần mềm bản quyền hay phần mềm không bản

quyền?
Bản quyền
Không bản quyền
11. Công ty có cán bộ, phòng ban chuyên trách về CNTT không?

Chưa
12. Công ty có dự định đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT không? Đầu tư như
thế nào?

..............................................................................................................................
13. Hệ thống của DN đã từng bị tấn công mạng hay không?
Không biết
Không bị tấn công
Có bị tấn công nhưng không rõ số lần
Có bị tấn công và được theo dõi đầy đủ
14. Nhu cầu về nguồn nhân lực CNTT?

Không có nhu cầu
Bình thường

Nhu cầu lớn
Khác.................................

15. Công ty đã ứng dụng TMĐT chưa ? Nếu rồi thì qua những giao dịch gì ?

......................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Người lập phiếu
Sinh viên
Phạm Bá Chính



×