Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ VIB v4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.96 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người thực hiện: Chu Lan Anh
Lớp: LC18.15.06 - Trường Học Viện Tài Chính

Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng
quốc tế VIB - Chi nhánh Long Biên.

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt, khi Việt Nam gia đã nhập WTO và TPP, đây là những cơ hội hội nhập, phát triển
và cũng là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi việc hội nhập kinh tế sẽ
tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong điều kiện đó, việc sử dụng một cách tối ưu
các nguồn lực sẽ là chìa khóa thành công cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
ngân hàng của Việt Nam nói riêng.
Trong hoạt động Ngân hàng những năm gần đây đã có nhiều những biến động lớn
khi có hàng loạt các ngân hàng mới được thành lập, cùng với đó là sự khắc nghiệt của thị
trường đặc biệt là thị trường tín dụng ngân hàng sau đã làm cho nhiều ngân hàng yếu kém
gặp nhiều khó khăn và buộc phải sác nhập và bị mua lại bởi các ngân hàng lớn. Bên cạnh
đó các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng tăng dần thị phần hoạt động tín
dụng và có thế mạnh về công nghệ và kinh nghiệm thị trường. Việc huy động và sử dụng
vốn hiệu quả chính là điều kiện cần và đủ để một Ngân hàng Thương mại tồn tại và phát
triển. Một trong các công cụ mà các Ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn đó
chỉnh là dịch vụ thẻ thanh toán.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay không thể tách rời hoạt động thẻ vì nó được
coi là điều kiện cần và đủ để thực hiện tiến trình hội nhập. Với xã hội đang trên đà phát
triển, con người không muốn giữ tiền mặt vì vậy các ngân hàng liên tục mở rộng chi
nhánh, nâng cấp dịch vụ truyền thống và cho ra đời nhiều dịch vụ mới. Một trong những


dịch vụ mới nhất và đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng là dịch vụ thẻ ATM. Đặc biệt
trong 3 năm gần đây, thị trường thẻ ATM ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh.
Sau một thời gian em tìm hiểu và nắm bắt tình hình về thẻ ATM của các ngân hàng trên thị
trường và tình hình hoạt động của dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng VIB chi nhánh Long
Biên, nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
VIB chi nhánh Long Biên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận sẽ hệ thống một số vấn đề cơ bản về lý luận chung, liên quan đến ngân
hàng thương mại và hoạt động phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng. Khảo sát đánh

2


giá hoạt động phát hành thẻ tại VIB – chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn năm
2014- 2016.
Kết hợp một số vấn đề lý luận, qua phân tích đánh giá tình hình hoạt động thực tiễn
tại đơn vị, em xin đề xuất một số giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ ATM tại VIB
giai đoạn năm 2014 – 2016.
Đối tượng ngiên cứu: Giải phát phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng VIB chi
nhánh Long Biên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua việc định lượng từ số liệu hiện có và khảo sát thực tế hiện nay về
nhu cầu sử dụng thẻ, đề tài thực hiện tổng hợp các cở sở lý thuyết liên quan đến thẻ.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và một số phương pháp định lượng
khác để đưa ra thông tin về sử dụng thẻ hiện nay, thực trạng, giải pháp, bất cập, để
làm sáng tỏ, những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của trung tâm thẻ của Ngân
hàng VIB chi nhánh Long Biên, các tạp chí , các website, có liên quan được tổng
hợp và xử lý.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: hoạt động dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
VIB chi nhánh Long Biên giai đoạn từ năm 2014-2016.
5. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cở sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương
mại.
Chương 2 : Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng VIB chi
nhánh Long Biên.
Chương 3 : Giải phát phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng VIB chi nhánh
Long Biên.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản vê thanh toán thẻ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo về thẻ ATM
1.1.1.1. Khái niệm thẻ ATM
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mà người chủ thẻ có thể sử
dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động(ATM) hay các ngân hàng đại lí trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ
thẻ. Thẻ một công cụ thanh toán do các ngân hàng , tổ chức tài chính hay các công
ty phát hành.
Tại Việt Nam thẻ ATM thường được hiểu là thẻ ghi nợ, hay còn gọi là thẻ ghi nợ nội
địa, là loại thẻ có chức năng rút tiền, dựa trên cơ sở ghi nợ vào tài khoản. Chủ tài
khoản phải có sẵn tiền trong tài khoản từ trước và chỉ được rút trong giới hạn tiền
có trong tài khoản của mình. Một số ngân hàng cho phép rút đến mức 0, tuy có một
số ngân hàng khác yêu cầu bắt buộc phải để lại một số tiền tối thiểu trong tài khoản.

Hiện nay, trên khắp thê giới thẻ ATM không chỉ để giao dịch trên các máy ATM
thuần túy, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị máy POS mà ngân hàng
phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua hợp đồng chấp
nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu
thị, cửa hàng xăng dầu,sân bay v.v..
1.1.1.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ ATM
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi khá lớn
nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, với nhiều thành
tựu của kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm một con chip điện tử
nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo mật cho thẻ.

4


Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hóa quốc tế là
54mm*, dày 1mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của thẻ có thể khác nhau tùy theo từng
quy định của từng NHPH. Hai mặt của thẻ chứa đựng những thông tin và kí hiệu
khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trước của thẻ.
Nhãn hiệu thương mại của thẻ.
Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
Số thẻ và tên chủ thẻ được in nổi.
Ngày hiệu lực của thẻ.
Ngoài ra còn có một số đặc điểm khác như: hình của chủ thẻ, hình nổi không
gian ba chiều, con chip ( với thẻ thông minh).
+ Mặt sau của thẻ:
- Giải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa theo một tiêu chuẩn thống
nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.
Ngoài ra, thẻ còn có thêm một số yếu tố khác tùy theo quy định của Tổ chức

quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
1.1.1.3. Phân loại thẻ ATM
Nếu đứng trên góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ thì ta thấy thẻ ATM rất đa
dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó nhiều góc độ người phát hành, công nghệ sản
xuất theo phương thức hoàn trả.
Theo đặc tính kỹ thuật:
-Thẻ băng từ: Được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng từ và hai hàng thông
tin ở mặt sau của thẻ. Loại này được phổ biến trong 20 năm nay.

5


- Thẻ thông minh: Dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn một thẻ “chip” điện tử
có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm dung
lượng nhớ của “chip” điện tử là khác nhau.
Theo tiêu thức chủ thẻ phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động
tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín
dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hay giải trí do các tập
đoàn kinh doanh lớn phát hành như: Diner Cub, Amex… Đó cũng có thể là thẻ
được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn.
Theo tính chất thanh toán thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card) : Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng không trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn
trả số tiền đúng thời hạn) để mua hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh
doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này.
- Thẻ ghi nợ( Debit card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền
của chủ thẻ. Loại hàng hóa này khi mua hàng hóa, dịch vụ, giải trí những giao dịch
sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ và đồng thời ghi có ngay

( chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó.
- Thẻ rút tiền mặt ( Casd Card) : Là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy
rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.
1.1.2. Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán
1.1.2.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ ATM

6


(4)
Ngân hàng phát hành

Chuyển về trung tâm thẻ

Nhận yêu cầu

(3) định phát hành
Thẩm định quyết

Nhập dữ liệu (5)
phát hành

Tiếp nhận hồ sơ

Chay bath (xử lý)

(2)

(6)


Nhận thẻ từ trung tâm

Khách hàng

Mã hóa, in nổi

(1)

(7)
Mailling

(9)

(8)

Hình 1.1: nghiệp vụ phát hành thẻ ATM
Nhìn sơ đồ 1.1 ta thấy phát hành thẻ gồm các bước sau:
(1). Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm đơn
theo mẫu nộp lại cho ngân hàng
(2). Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ
yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng đặc biệt : vip, hạng
thường, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.

7


(3). Thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng gửi hồ
sơ về trung tâm phát hành thẻ (phải có xác nhận của giám đốc chi nhánh hoặc
trưởng phòng nghiệp vụ).
(4),(5),(6),(7),(8). Tại trung tâm, các thông tin về khác hàng sẽ được mã hóa, sau đó

gửi hồ sơ về trung tâm gửi kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua NHPH.
(9). Nhận được thẻ từ trung tâm, NHPH xác nhận bằng văn bản có chữ ký của
trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm làm thẻ, sau đó
giao thẻ cho khách hàng. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị xin cấp thẻ đến khi
nhận được thẻ thường không quá 6 ngày.
Nhưng tùy theo từng ngân hàng mà có điều chỉnh cho phù hợp như: với ngân hàng
mà chi nhánh phát hành và hội sở chính là một thì sẽ không có bước (3),(9); tùy
theo loại thẻ là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng mà quy trình phát hành thẻ sẽ không có
bước (2).
Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ. Ngân hàng được
gọi là NHPH. Trong quá trình sử dụng thẻ để thanh toán tiền HHDV hoặc rút tiền
tại các máy rút tiền tự động, yêu cầu cần được giải trình khi có khúc mắc đối với
bảng kê giao dịch do NHPH gửi. NHPH có nghĩa vụ giải quyết thấu đáo các thắc
mắc của khác hàng, kịp thanh toán cho các ĐVCNT, NHTT, hướng dẫn họ thức
hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ, đảm bảo an toàn cho khách
hàng và ngân hàng.
Phát hành lại, thay thế, in lại, nâng cấp thẻ ATM: Tại NHPH thẻ, khi chấp nhận
được yêu cầu in lại, thay thế, nâng cấp thẻ của khách hàng thì cần kiểm tra lại các
thông tin và các điều kiện đảm bảo như tiền ký quỹ hoặc thế chấp (nếu có). Trong
trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi in thẻ để thực hiện. In xong,
NHPH kiểm tra tình trạng thẻ như trong trường hợp thẻ mới.
1.1.2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ ATM

8


Hình 1.2: nghiệp vụ thanh toán thẻ
Nhìn sơ đồ trên ta thấy các bước thanh toán thẻ bao gồm:
(1). NHPH phát hành thẻ cho khách hàng, khách hàng trở thành chủ thẻ.
(2). Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền HHDV hay rút tiền mặt.

(3). ĐVCNT kiểm tra thẻ và thông tin chủ thẻ trước khi giao dịch, liên hệ với
NHPH để xin cấp phép giao dịch. Khi việc cấp phép hoàn thành, ĐVCNT in hóa
đơn, lấy chữ ký của chủ thẻ (phải khớp với chữ ký mẫu trên thẻ) và cung cấp
HHDV hay ứng tiền mặt cho khách hàng rồi trả lại thẻ.
(4). ĐVCNT đòi tiền từ NHTT sau khi nộp lại hóa đơn, chứng từ cho NHTT
(nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử.
(5). NHTT thực hiện ứng trả tiền cho ĐVCNT (báo Có).
(6). NHTT báo có sang NHTT để đòi tiền (lập Lệnh chuyển Nợ gửi đi).
(7). NHTT tiếp nhận thông tin theo yêu cầu thanh toán liên quan từ NHTT và
xử lý. Ghi nợ cho chủ thẻ vào tài khoản thích hợp và gửi lệnh chuyển Có (báo cáo
số tiền và số giao dịch được thanh toán) cho NHTT.
1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại

9


Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ
quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi một phần đều liên
quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các
tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc phát
hành, sử dụng thẻ và thu nợ. Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại.
Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại là việc mở rộng tăng
thêm về quy mô và số lượng thẻ và hình thức thanh toán thẻ tại ngân hàng thương
mại.
Phát hành thẻ mới: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn
khách hàng làm đơn theo mẫu và nộp cho ngân hàng. Cán bộ thẩm định thực hiện
thẩm định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hành theo các hạng đặc
biệt (VIP), hạng 1 hoặc hạng thường trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. Sau
khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng gửi hồ

sơ về trung tâm phát hành thẻ (phải có xác nhận). Tại trung tâm, các thông tin về
khách hàng sẽ được cá nhân hoá, sau đó gửi thẻ kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông
qua NHPH. Nhận được thẻ từ trung tâm, NHPH xác nhận bằng văn bản có chữ ký
của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được uỷ quyền cho trung tâm thẻ.
Phát hành, thay thế, in lại thẻ, nâng cấp thẻ: Tại chi nhánh phát hành, khi nhận
được yêu cầu in lại thẻ, thay thế thẻ và nâng cấp thẻ của khách hàng thì phải kiểm
tra lại các điều kiện đảm bảo như tiền ký quỹ, tài sản thế chấp (nếu cần) trong
trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi in thẻ để thực hiện. Sau khi in
xong, chi nhánh phát hành kiểm tra tình trạng thẻ như trong trường hợp nhận thẻ
mới.
1.2.2. Sự cần thiết của phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương
mại
1.2.2.1. Đối với ngân hàng:
Giá tăng thu nhập của ngân hàng:

10


Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí và lãi việc phát hành thẻ, phí chiết
khấu đại lý ĐVCT, phí sử dụng thẻ (phí thường niên), và lãi suất cho khoản tín dụng
mà chủ thẻ chậm thanh toán. Đó là chưa kê các khoản thu từ dịch vụ ngân hàng và
đầu từ kèm theo.
Một yếu tố nữa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng trung thành của
khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân hàng thì hiếm khi
họ muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Lợi dụng tâm lý này của khách
hàng, ngân hàng có thẻ tăng lãi suất tương đối cho khoản tín dụng thanh toán thẻ để
tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà không sợ mất khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thẻ bù đắp cho hoạt động kém
sinh lời của ngân hàng.

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng:
Thẻ ATM ra đời làm phong phú thêm dịch vụ của ngân hàng. Thẻ cho phép các
ngân hàng đưa ra các dịch vụ mới cho khách hàng hiện có và là một phương tiện tối
ưu để hấp dẫn các khách hàng mới nhờ vào các tiện ích của nó. Việc gia nhập các tổ
chức thẻ quốc tế giúp ngân hàng tạo thêm được quan hệ vời nhiều ngân hàng và tổ
chức tài chính khác, qua đó củng cố uy tín và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa.
Hội nhập với cộng đồng thế giới.
Tăng nguồn vốn huy động, mở rộng hoạt động tín dụng cho ngân hàng:
Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở tại ngân
hàng. Do đó, số lượng chủ thẻ phát hành càng nhiều thì số tài khoản tiền gửi càng
tăng qua đó số vốn của ngân hàng cũng tăng lên một khoản tương đối. với thẻ tín
dụng, trong quy chế phát hành thẻ tín dụng, khách hàng phải ký quỹ một khoản tiền
nhất định trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Trong thời gian sử dụng thẻ, khách
hàng không được sử dụng số tiền này như nguồn vốn huy động được.

11


Mặc khác, ngân hàng còn có thể mở rộng hoạt động cho vay, đăc biệt là cho vay
tiêu dùng thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Hoạt động cho vay này khá an
toàn, nhanh chóng, hiệu quả cao do khoản vay dựa vào uy tín hoặc khả năng tài
chính cao của chủ thẻ.
Hiệu quả cao trong thanh toán:
Thẻ đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường và sẽ trở thành
phương thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Khi càng nhiều khác hàng sử dụng
thẻ thì ngân hàng sẽ thực hiện các giao dịch ít hơn, việc thực hiện giao dịch nhanh
hơn, hiệu quả,… Hoạt động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại. Đưa thêm một loại hình thanh toán

mới như dịch vụ thẻ để phục vụ khách hàng buộc ngân hàng phải không ngừng
trang bị thêm thiết bị, kỹ thuật, công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều
kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả đồng thời tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ ATM:
Tăng danh số bán hàng HHDV và thu hút thêm khách hàng:
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán
nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số
cung ứng HHDV cũng tăng theo. Thẻ thanh toán cho ĐVCNT một khả năng cạnh
tranh lớn hơn so với các đối thủ khác không chấp nhận thẻ. Môi trường văn minh
hiện đại trong giao dịch khi thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư.
Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng, tăng vòng quay vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thanh toán được truyền tải tới NHTT, lập tức giá trị giao
dịch đó sẽ được ghi Có ngay vào tài khoản tiền gửi của ĐVCNT. Số tiền đó có thể

12


dùng ngay vào những mục đích kinh doanh khác. Mặt khác, khi sử dụng thẻ, khách
hàng không phải mua chịu mà thanh toán ngay nên ĐVCNT thu được tiền ngay.
An toàn, đảm bảo:
Giao dịch bằng thẻ giúp ĐVCNT tránh được rủi ro tiền giả và nguy cơ bị trộm,
cướp tiền mặt hay séc.
Tiết kiệm chi phí, dễ quản lý:
Với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ, ĐVCNT có thể giảm được các khoản chi
phi về tiền mặt như: kiểm đến, bảo quản, nộp vào tài khoản của ngân hàng… Chỉ
vài thao tác đơn giản là đã thu được tiền mà không phải trả lại tiền thừa và nộp luôn
vào tài khoản của ngân hàng. Tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí nhân
công cho ĐVCNT.

Thiết lập được mối quan hệ mật thiết với ngân hàng:
Khi chấp nhận thẻ thanh toán ĐVCNT sẽ được ngân hàng cung cấp các máy móc
cần thiết để phục vụ cho việc thanh toán bằng thẻ. Họ không phải mất tiền đầu tư
cho hình thức này. Các ĐVCNT nhờ đó cũng thiết lập được mối quan hệ mật thiết
vời ngân hàng, điều này đồng nghĩa với ngân hàng sẽ dành cho họ những ưu đãi
hơn trong các giao dịch khác, đặc biệt là trong quan hệ tín dụng.
1.2.2.3. đối với nền kinh tế:
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông:
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nên vai trò đầu tiên của thẻ
là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, hạn chế nguy cơ lạm phát trong
nền kinh tế. Ở những nước phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng
lớn cho nên áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể. Từ đó làm giảm các chi
phí về vận chuyển, phát hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời cũng ngăn
chặn được nạn làm tiền giả.
Tăng tốc độ chu chuyển, thanh toán trong nên kinh tế:

13


Hầu hết mọi giao dịch trong nước và quốc tế đều được thực hiện và thanh toán trực
tuyến. Vì vậy, tốc độ chu chyển, thanh toán nhanh hớn rất nhiều so với những giao
dịch sư dụng các phương tiện thanh toán khác. Thay vì thực hiện các giao dịch trên
giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc điện
tử thuận tiện, nhanh chóng.
Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:
Trong thanh toán thẻ tất cả giao dịch đều nằm dưới sự quản lý của ngân hàng tạo
điều kiện để NHNN kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng, hoạch định các chính
sách kinh tế vĩ mô, hạn chế được các hoạt động kinh tế ngầm.
Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước
ngoài:

Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận một phương tiện
văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện
đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch và đầu từ nước ngoài.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá về phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Khách hàng là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển. Khả năng
phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng so với các ngân hàng khác chính là
thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng như thế nào. Điều này được
thể hiện ở việc cung cấp các dịch vụ mang tính nhanh chóng, thuận tiện và an toàn
bảo mật cao. Chìa khoá của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất.
Tính nhanh chóng: Bất cứ một hoạt động nào được thực hiện nhanh mà hiệu quả sẽ
được đánh giá rất cao. Trong dịch vụ thẻ thanh toán, tính nhanh chóng được đánh
giá dựa vào thời gian cần thiết để hoàn thành một giao dịch. Thời gian thực hiện

14


một giao dịch càng được rút ngắn thì càng tiết kiệm được thời gian cho khách hàng
và chứng tỏ công nghệ ngân hàng được sử dụng, trình độ chuyên môn của nhân viên
cao.
Tính thuận tiện: Phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mọi lúc mọi
nơi. Để thực hiện được điều này, các ngân hàng phải tham gia liên kết, mở rộng
phạm vi, mạng lưới thanh toán của mình. Ngoài ra, tính thuận tiện cũng được hiểu
là sự đa dạng sản phẩm thẻ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng: có nhiều loại
thẻ và mỗi loại được tích hợp nhiều tính năng như nạp tiền điện thoại, đặt vé máy
bay,..
Tính an toàn và bảo mật: Phản ánh trình độ khoa học công nghệ của ngân hàng từ

khâu phát hành cho đến khâu thanh toán, làm tăng mức độ tin cậy của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán. Hiện nay, rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã
và đang áp dụng những tiến bộ của công nghệ để phòng ngừa rủi ro cho chính ngân
hàng, cũng như nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của
mình.
1.2.3.2. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng
Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chiến lược phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vì, theo nguyên lý con người là yếu tố quyết
định. Khách hàng có cảm thấy hài lòng và nhớ tới hình ảnh cũng như uy tín của
ngân hàng hay không đều phải thông qua nhân viên. Nhân viên quan hệ khách hàng
cần có kiến thức chuyên môn cao, được trang bị những kỹ năng mềm phục vụ sự
giao tiếp và bán hàng. Đồng thời, nhân viên ngân hàng cũng cần có thái độ phục vụ
tốt, lịch sự, chuyên nghiệp, nhiệt tình đáp ứng nhu cầu của khách hàng để tạo được
lòng tin và sự thuyết phục với khách hàng, chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán ngày
càng phát triển tốt, số lượng khách hàng trung thành sẽ ngày càng cao.
1.2.3.3. Khả năng mở rộng thị phần thanh toán thẻ của ngân hàng
Thông qua quá trình nghiên cứu thị trường, hành vi tiêu dùng của khách hàng ở các
thị trường khác nhau để đưa sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán phù hợp với khách

15


hàng nhất nhằm mở rộng thị phần thẻ thanh toán của ngân hàng. Thị phần của các
ngân hàng trên thị trường thẻ ngày càng tăng nghĩa là đã có nhiều khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng, doanh số thanh toán lớn hơn các ngân
hàng khác… và như vậy hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đã có hiệu quả.
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ thanh toán
Khách hàng trước khi đến với ngân hàng đều có mức độ kỳ vọng nhất định về các
sản phẩm dịch vụ. Đáp ứng được tốt kỳ vọng của khách hàng, làm cho khách hàng
hài lòng về dịch vụ sản phẩm của ngân hàng chính là một trong những điều rất quan

trọng để phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Mức độ hài lòng của khách hàng càng lớn
càng thẻ hiện sự phát triển hơn so với các ngân hàng khác. Chất lượng dịch vụ được
đánh giá tốt nếu khoảng cách giữa mức độ cảm nhận của khách hàng khi thụ hưởng
dịch vụ với kỳ vọng đã hình thành từ trước được duy trì ở mức độ lớn. Nói một
cách khác, chất lượng dịch vụ được xác định bằng hiệu số giữa dịch vụ cảm nhận
với dịch vụ kỳ vọng. Hiệu số càng cao, chất lượng càng đảm bảo. Vì vậy, đánh giá
chất lượng dịch vụ ngân hàng cần phải dựa trên sự cảm nhận và mong muốn của
khách hàng.
1.2.3.4. Lợi nhuận từ hoạt động thẻ thanh toán
Sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ có thể đánh giá bằng so sánh lợi nhuận giữa
các năm. Lợi nhuận thu được bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí và vốn đầu tư
bỏ ra, nếu lợi nhuận thu được năm sau cao hơn năm trước về mặt tuyệt đối có thể có
noi slà hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng có hiệu quả
hơn.
a/ Thu nhập trong kinh doanh thẻ
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác
nhau. Trước hết, phải kể đến là các khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải nộp theo
hợp đồng sử dụng thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và chỉ đóng góp chút ít
vào những khoản thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy, có thể nói rằng ngân hàng luôn
luôn có lợi khi thực hiện giao dịch thẻ.

16


Khoản thu nhập thứ hai tương đối ổn định mà ngân hàng thu được đó là thu từ các
đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này được coi là
phí cho mỗi đồng doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ.
Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện thanh toán
cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ. Ngoài ra còn có
các loại phí gia hạn mức tín dụng, phí tra soát, phí cấp lại thẻ bị mất cắp, thất lạc…

Tất cả các khoản thu này mang lại một tỷ lệ sinh lời khá cao, lên tới 20% mỗi năm
cho ngân hàng, tạo sức hấp dẫn cho những người kinh doanh thẻ. Tỷ lệ sinh lời trên
kinh doanh thẻ vượt lên trên tất cả các loại hình kinh doanh khác với 1% tăng
trưởng về quy mô thị trường và gắn liền với nó là sự tăng trưởng mạnh mẽ về lợi
nhuận kinh doanh.
b/ Chi phí trong kinh doanh thẻ
Bên cạnh những khoản thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kinh doanh thẻ
cũng phải bỏ ra nhiều loại chi phí, bao gồm:
Chi phí trong trang bị máy móc thiết bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ. Đây là khoản
chi phí liên quan đến tài sản cố định của ngân hàng. Với sự phát triển ngày càng cao
của khoa học kỹ thuật, chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh
doanh thẻ bởi tốc độ hao mòn của máy móc thiết bị.
Chi phí in ấn và mã hoá thông tin, quản lý hồ sơ khách hàng: khoản chi này tương
đối ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ. Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: khoản
này được cố định hàng năm và được tổ chức thẻ quốc tế quy định. Các tổn thất do
các rủi ro phát sinh.
Tiền lương công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ: khoản này tương đối
ổn định, có thể tăng theo mức tăng của doanh số kinh doanh thẻ nhưng mức tăng
của nó sẽ chậm hơn mức tăng trưởng của doanh số thanh toán. Chính vì vậy mà tỷ
trọng lương và các khoản phúc lợi xã hội sẽ giảm tương đối so với tỷ trọng chi phí
kinh doanh thẻ.

17


Các chi phí khác bao gồm: Chi phí bảo hiểm liên quan đến tài sản cố định, các
khoản trả lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng và các
chi phí liên quan khác, chi phí cho việc quảng cáo, Marketing sản phẩm thẻ…
Ngoài ra, nếu ngân hàng không phát hành đủ số thẻ ký kết hàng năm với tổ chức thẻ
quốc tế thì ngân hàng còn phải chịu phạt một khoản tiền tương ứng với số phát hành

theo hợp đồng. Có thể nói chi phí cho hoạt động kinh doanh thẻ là rất lớn, chính vì
vậy, quản lý các chi phí là một công việc không thể thiếu trong kinh doanh thẻ.
Tỷ lệ chi phí thanh toán thẻ phản ánh về mặt số lượng các khoản chi phí phải bỏ ra
cho hoạt động thẻ thanh toán, thanh toán thẻ có chi phí càng thấp thì tổng chi phí
phải bỏ ra càng nhỏ.
c/ Doanh thu trong kinh doanh thẻ
Doanh thu thanh toán thẻ là giá trị các giao dịch thanh toán thẻ trong một kỳ của
ngân hàng, nó được phản ánh qua hai chỉ tiêu là lợi nhuận và chi phí. Doanh thu
thanh toán thẻ phản ánh sự phát triển về mặt số lượng của hoạt động thẻ, doanh số
thanh toán càng cao thì lợi nhuận thu về càng cao. Tỷ lệ doanh thu thanh toán thẻ
phản ánh sự phát triển về mặt số lượng của hoạt động thẻ, thanh toán càng cao thì
lợi nhuận thu về càng cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triền dịch vụ thanh toán thẻ của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Sản phẩm thẻ của ngân hàng
Các sản phẩm thẻ của ngân hàng khác nhau sẽ tập hợp những đặc điểm, tính năng
khác nhau và thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn đa dạng của khác hàng. Sản phẩm
nào càng đem lại lợi nhuận càng nhiều cho khách hàng thì sản phẩm đó càng được
nhiều khách hàng ưa chuộng, tính cạnh tranh của nó càng cao.
1.3.1.2. Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ

18


Việc lắp đặt càng nhiều máy ATM, mạng lưới ĐVCNT càng rộng khắp thì càng tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng, tiện lợi của sản phẩm thẻ cũng tăng lên. Từ đó,
ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng dùng thẻ.
1.3.1.3. Tiềm lực cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng
Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu từ trang thiết bị, móc hiện đại. Ngân hàng nào có

công nghệ hiện đại sẽ mang lại nhiều tiện ích và sự hài lòng cho khách hàng, từ đó
sẽ khuyến khích nhiều khách hàng sử dụng thẻ nhiều hơn. Muốn đầu tư vào công
nghệ hiện đại đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn lớn do chi phí việc mua sắm,
bảo dưỡng cho máy móc tương đối lớn. Hơn nữa, công nghệ lại luôn thay đổi.
1.3.1.4. Nguồn nhân lực
Đây là nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh,
nhất là trong lĩnh vực thẻ. Đội ngủ cán bộ có năng lực, năng động, sáng tạo và giàu
kinh nghiệm sẽ thúc đẩy dịch vụ thẻ ngày càng hoàn thiện và mở rộng. Ngân hàng
nào thực sự quan tâm đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân
tài thì ngân hàng đó sẽ chiếm được lợi thế trong kinh doanh thẻ.
1.3.1.5. Chính sách Maketting của ngân hàng
Thông qua những chính sách Maketting, ngân hàng sẽ giới thiệu về sản phẩm thẻ
của mình, từ đó sẽ có nhiều người biết đến sản phẩm thẻ của ngân hàng hơn, kích
thích khách hàng sử dụng thẻ, thu hút khách hàng. Đặc biệt, làm tăng uy tín và hình
ảnh của ngân hàng được nâng cao trên thị trường.
1.3.2. nhân tố khách quan
1.3.2.1. Điều kiện pháp lý:
Một môi trường pháp lý đầy đủ hiệu lực, chặc chẽ, thống nhất, đồng bộ mới có thể
đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia bảo hành, sử dụng và thanh toán thẻ,
đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị trường thẻ. Từ đó tạo
nền tảng vững chắc cho sự phát triển thẻ trong tương lai.

19


1.3.2.2. Điều kiện về mặt xã hội:
+ Thói quen giao dịch của công chúng: Thẻ rất khó hoặc không thể phát triển trong
một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành thói quen không thể thay đổi
trong công chúng.
+ Thu nhập của người dân: Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. Khi

đó, con người không muốn cầm một số tiền lớn để đi mua hàng hóa… Hơn nữa, khi
mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch giải trí cũng tăng. Thẻ ATM là phương
tiện hữu hiệu nhất được khách hàng lựa chọn.
1.3.2.3. Điều kiện về mặt kinh tế :
+Tiền tệ ổn định: Người dân sẽ rút tiền mặt và tiêu dùng ồ ạt khi đồng tiền mất giá
và rò ràng không ai muốn sử dụng thẻ trong trường hợp này. Tiền tệ ổn định tạo
điều kiện mở rộng sử dụng và ngược lại.
+Sự phát triền ổn định của nền kinh tế: Thanh toán thẻ không thể phát triển trong
điều kiện dân cư còn thấp, các khoản chi tiêu nhỏ lẽ nên sự phát triển ổn định của
nền kinh tế, tiền đề của mức thu nhập cao và ổn định của người dân, là điều kiện
cần thiết của hoạt động kinh doanh thẻ.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG VIB CHI NHÁNH LONG BIÊN
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng VIB chi nhánh Long
Biên
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên
2.1.2.1. sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm của từng phòng ban

21


2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VIB - chi nhánh Long Biên
năm 2014 đến năm 2016
2.1.3.1. Về huy đông vốn

2.1.4.2. Về nghiệp vụ cho vay
2.1.4.3. Về kết quả hoạt động cho vay của Ngân hàng VIB.
2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ ATM TẠI NGÂN HÀNG VIB CHI NHÁNH LONG BIÊN TỪ NĂM 2014
ĐẾN NĂM 2016
2.2.1 Sơ lược về các loại thẻ của Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên
2.2.2 Kết quả phát hành thẻ tại Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên
2.2.3 kết quả thanh thẻ tại Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên
2.2.4 Hoạt động của mạng lưới máy ATM tại Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên
2.2.5 Kết quả kinh doanh từ dịch vụ phát hành thẻ ATM tại Ngân hàng VIB chi
nhánh Long Biên năm 2014 đến năm 2016
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN HÀNG NGÂN
HÀNG VIB CHI NHÁNH LONG BIÊN.
2.3.1 Kết quả đạt được.
2.3.2. Những hạn chế của dịch vụ thẻ ATM tại Chi nhánh
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế đó
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN
HÀNG VIB CHI NHÁNH LONG BIÊN
3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁT

22


3.1.1. Định hướng và mục tiêu của Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên về phát
triển dịch vụ thẻ ATM đến năm 2020
3.1.1.1 Định hướng
3.1.1.2 Mục tiêu
3.1.1.3 Những cở hội và thách thức trong phát triển dịch vụ thẻ
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI
NGÂN HÀNG VIB CHI NHÁNH LONG BIÊN

3.3 . KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng VIB
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

23


( MỖI CHƯƠNG TỐI THIỂU 15 TRANG. CẢ BÀI TỐI ĐA 60- 65
TRANG)TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIB CHI NHÁNH LONG BIÊN
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIB
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng quốc tế VIB
Bank) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/1/1996 của thống
đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập VIB bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động thành
đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, ngân hàng ngoại thương Việt Nam và ngân
hàng VIB Việt Nam.
Từ khi bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu hơn 50 tỷVNĐ, VIB
đang phát triển để trở thành 1 trong 3 ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu thị
trường Việt Nam. Là một ngân hàng bán lẻ VIB tiếp tục cung cấp một loạt các sản
phẩm dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những DNNVV
hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Đến cuối năm 2009 vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế là 2400 tỷ đồng.
Tổng tài sản đạt gần 47000 tỷ đồng. dư nợ tín dụng đạt 24000 tỷ đồng với tỷ lệ nợ
xấu ở mức rất thấp là 1.63% . Ngoài chi nhánh Ngân hàng VIB chi nhánh Long
Biên hiện nay ngân hàng quốc tế hiện có 115 chi nhánh , phòng giao dịch trên cả
nước.
Chi nhánh VIB Long biên

Tên đầy đủ: Ngân hàng quốc tế (VIB) - Chi nhánh Long Biên.
Tên viết tăt: VIB Long Biên
Vốn điều lệ: 250 tỷ
Địa chỉ: Số 296 Nguyễn Văn Cừ, Phường Gia Thụy, Quận Long Biên, Thành Phố
Hà Nội

24


Số điện thoại: 042 220 7022
Số Fax: 042 220 7023 và 042 220 7026
Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên được thành lập ngày 29/11/2010. Với
địa chỉ tại: Số 296 Nguyễn Văn Cừ, Phường Gia Thụy, Quận Long Biên, Thành Phố
Hà Nội. Sau hơn 5 năm thành lập, Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên đã có 63
cán bộ nhân viên và phục vụ gần 6.000 Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại địa
phương.
Sản phẩm Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên cung cấp tất cả các sản
phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng như các chương
trình huy động tiết kiệm, khuyến mại khác của Ngân hàng:
-

Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng

-

Sử dụng vốn ( cung cấp tín dụng, hùn vốn, liên doanh) bằng VNĐ và ngoại
tệ.

-


Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh qua ngân hàng.

-

Kinh doanh ngoại tệ

-

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ....

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên
Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ từ những ngày đầu
khi mới thành lập, tính đến thời điểm 7/2010, cơ cấu tổ chức của chi nhánh gồm có
28 người và đến 2016 là 63 người.
Ngân hàng VIB chi nhánh Long Biên sắp xếp bố trí bộ máy và phương thức hoạt
động với cơ cấu sau :

25


×