Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Đề cương ôn học sinh giỏi môn vật lí 6 hay, chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.6 KB, 30 trang )

ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 6 HAY, CHI TIẾT NHẤT
I. CHƯƠNG I. CƠ HỌC
Câu 1: Trình bày cách xác định trọng lượng riêng của viên bi kim loại đặc với
các dụng cụ sau: Cân, bình chia độ, nước hoặc lực kế ?
Đáp án:
-Xác định trọng lượng viên bi bằng lực kế hoặc xác định khối lượng m bi bằng
cân sau đó tính trọng lượng theo công thức P= 10.m
- Xác định thể tích bi bằng bình chia độ

Câu 2: Có 4 đồng tiền xu, trong đó có 4 đồng tiền thật có khối lượng khác đồng
tiền giả, và 1 đồng tiền giả. Hãy nêu cách để để lấy được một đồng tiền thật sau
một lần cân.
Đáp án: Ta thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Điều chỉnh cân ( điều chỉnh vị trí số 0)
Bước 2: Phân 5 đồng xu thành 3 nhóm: nhóm 1 và nhóm 2 mỗi nhóm có 2 đồng.
nhóm 3 có 1 đồng.
Bước 3: Đặt các nhóm 1 và 2 lên 2 đĩa cân.
+ Nếu cân thăng bằng thì đây là 4 đồng tiền thật. chỉ cần lấy 1
trong 4 đồng tiền này.
+ Nếu cân không thăng bằng, chứng tỏ trong 4 đồng này sẽ có 1 đồng tiền giả.
Vậy đồng tiền trong nhóm 3 là đồng tiền thật. chỉ cần lấy đồng tiền trong nhóm
thứ 3.

Câu 3: Ở 00C một thanh sắt có chiều dài là 100cm.Vào mùa hè nhiệt độ cao
nhất là 400C. Hỏi chiều dài của thanh sắt khi nhiệt độ môi trường ở 400C? Biết
rằng khi nhiệt độ tăng lên 100C thì chiều dài thanh sắt tăng 0,00012 lần so với
chiều dài ban đầu.
Đáp án: Chiều dài của thanh sắt khi nhiệt độ tăng thêm 400C là:
0,00012.(40:10).100=0,048(cm)



Chiều dài của thanh sắt ở 400C là:
L=100+0,048=100,048 (cm)

Câu 4: Một băng kép làm từ hai thanh kim loại sắt và nhôm. Khi nung nóng
băng kép hình dạng của nó thay đổi như thế nào? Giải thích?
Đáp án: Nhôm và sắt đều nở ra khi nóng lên nhưng nhôm nở vì nhiệt nhiều hơn
sắt . Khi nung nóng băng kép,thanh nhôm dài hơn thanh sắt nên băng kép bị uốn
cong về phía thanh sắt .

Câu 5: Đổ 1 lít nước vào 0,5 lít rượu rồi khuấy đều ta thấy thể tích của hỗn hợp
giảm 0,4% thể tích tổng cộng của các chất thành phần. Tính khối lượng riêng
của hỗn hợp biết khối lượng riêng của nước và rượu lần lượt là D1 = 1000kg/m3;
D2 = 800kg/m3
Đáp án: Tóm tắt:
m1 = 1 lít = 1000g
m2 = 0,5 lít = 400g
D1 = 1000kg/m3
D2 = 800kg/m3
D=?

Giải:
Gọi m1, m2 là khối lượng của nước và rượu ta có:
m1 = D1.V1 = 1000g
D2.V2 = 400g

m2 =

Khối lượng của hỗn hợp là:
m = m1 + m2 = 1400g
Thể tích của hỗn hợp còn là: 100% - 0,4% = 99,6% thể tích của hỗn hợp do đó:

V’ = 99,6% . V = 99,6% (V1 + V2) = 1494cm3


D=

=

= 0,937g/cm3 = 037kg/cm3

Câu 6: Bạn Dũng có 1 quả bóng tròn nhỏ. Dũng muốn xác định khối lượng
riêng của quả bóng đó, trong khi Dũng chỉ có 1 cái cân và biết bán kính của quả
bóng tròn. Em hãy giúp Dũng làm việc đó?
Đáp án: Dùng cân xác định khối lượng quả bóng
- Dùng công thức V= để xác định thể tích quả bóng
- Dùng công thức D= xác định KLR
- Khi biết D Suy ra quả bóng làm bằng chất gì?

Câu 7: Biết 10 lít cát có khối lượng 15 kg.
a) Tính thể tích của 2 tấn cát.
b) Tính trọng lượng của một đống cát 6m3

Đáp án:
- Tính thể tích của một tấn cát.
1lít = 1 dm3 = \f(1,1000 m3 , tức là cứ \f(1,100 m3 cát nặng 15 kg.
- Khối lượng riêng của cát là: D = \f(1,100\f(15, = 1500kg/m3
- Vậy 1 tấn cát = 1000kg cát cã thể tích : V = \f(1000,1500 = \f(2,3 m3.
Thể tích 2 tấn cát là V’ = \f(4,3 m3

* Tính trọng lượng của 6 m3 cát:
- Khối lượng cát có trong 1m3 là 1500kg.

- Khối lượng cát có trong 6m3 là 6.1500 = 9000kg.
- Trọng lượng của 6m3 cát là 9000.10 = 90000N.


Câu 8: Hãy nói cách xác định khối lượng riêng của vật không thấm nước, có
hình dạng bất kỳ để vật lọt vào bình chia độ.Biết rằng dụng cụ chỉ có bình chia
độ và lực kế.
Đáp án: -Dùng BCĐ xác định thể tích V
- Dùng Lực kế xác định trọng lương P
- Từ P= 10. m tính được m
- Áp dụng D = m/V

Câu 9: Một mẩu hợp kim thiếc – Chì có khối lượng m = 664g, khối lượng riêng
D = 8,3g/cm3. Hãy xác định khối lượng của thiếc và chì trong hợp kim. Biết
khối lượng riêng của thiếc là D1= 7300kg/m3, của chì là D2 = 11300kg/m3 và coi
rằng thể tích của hợp kim bằng tổng thể tích các kim loại thành phần.
Đáp án:
- Ta có D1 = 7300kg/m3 = 7,3g/cm3 ;

D2 = 11300kg/m3 = 11,3g/cm3

- Gọi m1 và V1 là khối lượng và thể tích của thiếc trong hợp kim
- Gọi m2 và V2 là khối lượng và thể tích của chì trong hợp kim

Ta có m = m1 + m2  664 = m1 + m2
V = V1 + V2 

m m1 m2
664 m1 m2






D D 1 D2
8,3 7,3 11,3

(1)

(2)

664 m1 664  m1


8
,
3
7
,
3
11,3
Từ (1) ta có m2 = 664- m1. Thay vào (2) ta được

(3)

Giải phương trình (3) ta được m1 = 438g và m2 = 226g

Câu 10: Bốn người cùng kéo một vật có trọng lượng là 2000 N lên cao theo
phương thẳng đứng, lực kéo của mỗi người là 400 N . Hỏi bốn người đó có thực
hiện được công việc không? Tại sao?

Đáp án:


- Lực tối thiểu để kéo vật lên là 2000N
- Lực tối đa là hợp lực của 4 người là 1600N
Vậy không kéo được

Câu 11: Một vật có khối lượng 100kg. Nếu kéo vật bằng một hệ thống pa lăng
gồm 4 ròng dọc động và 4 ròng dọc cố định thì lực kéo vật là bao nhiêu?
Đáp án: Vì kéo vật bằng một hệ thống pa lăng gồm 4 ròng dọc động nên được
lợi 8 lần về lực vì mỗi ròng dọc động cho lợi 2 lần về lực.
Vậy lực kéo vật là : F = (N)

Câu 12: Mai có 1,6kg dầu hỏa. Hằng đưa cho Mai một cái can 1,7 lít để đựng.
Cái can đó có chứa hết dầu không? Vì sao? Biết dầu có khối lượng riêng là
800kg/m3
Đáp án: Từ công thức : D = m/V suy ra V = m/D
Thay số ta có : V =1,6/800 =0,002 m3 = 2dm3 = 2lít
Vậy thể tích của 1,6kg dầu hỏa là 2 lít > 1,7 lít (thể tích của can).
Suy ra cái can Hằng đưa cho Mai không chứa hết 1,6kg dầu hỏa

Câu 13: Đưa một vật có trọng lượng 60N lên cao 1 mét khi ta dùng các mặt
phẳng nghiêng khác nhau có chiều dài l thì độ lớn của lực F cũng thay đổi và có
giá trị ghi trong bảng sau:

Chiều dài l
(mét)

1,5


2

2,5

3


Lực kéo F(N)

40

30

24

20

a. Hãy nêu nhận xét về mối quan hệ giữa F và chiều dài l.
b. Nếu dùng mặt phẳng nghiêng có chiều dài 4 mét thì lực kéo là bao nhiêu?
c. Nếu chỉ dùng lực kéo 10N thì ta phải chọn mặt phẳng nghiêng có chiều dài
bằng bao nhiêu?

Đáp án:
a. Chiều dài tăng bao nhiêu lần thì lực kéo giảm bấy nhiêu lần
b. F=15N
c. l=6 m

Câu 14: Bạn Trâm có một bức tượng vũ nữ nhỏ, muốn xác định xem bức tượng
được làm bằng chất gì , trong khi bạn chỉ có một cái cân và một bình chia độ có
thể bỏ lọt bức tượng vào. Em hãy giúp Trâm làm việc đó.

Đáp án: Nêu được cách bước
Bước 1: Dùng cân để xác định khối lượng của bức tượng (kg)
Bước 2: đo thể tích của vật bằng bình chia độ
Lấy nước vào bình chia độ ghi mực nước ban đầu V1 . cho bức tượng vào ghi
mực nước dâng tới mực V2 . Lấy V = V2 – V1 được thể tích bức tượng V, đổi ra
đơn vị m3
Bước 3: Tính khối lượng riêng theo công thức D=m:V (kg/m3)

Câu 15: Nếu dùng một cái bình chứa đầy nước thì khối lượng nước trong bình
là 5 kg, hỏi dùng chiếc bình này đựng đầy rượu thì khối lượng rượu trong bình


là bao nhiêu kg? (biết khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3, khối lượng
riêng của rượu là 800 kg/m3)
Đáp án: Thể tích bình là: V = m: D = 5:1000 = 0,005 m3
Khi chứa đầy rượu khối lượng rượu trong bình là: m’ = V.D’
= 0,005 x 800 = 4 (kg)

Câu 16:
Một vật có khối lượng 45 kg được đưa lên cao 6 m bằng hai cách:
a) Sử dụng hệ thống có 1 ròng rọc động và một ròng rọc cố định. Tính lực
kéo vật ở đầu dây sao cho vật chuyển động đi lên đều (bỏ qua khối lượng
của ròng rọc động ; dây kéo và ma sát)
b) Sử dụng một mặt phẳng nghiêng dài 18 m. Tính lực kéo vật theo mặt
phẳng nghiêng sao cho vật chuyển động lên đều (bỏ qua ma sát giữa vật
với mặt phẳng nghiêng.
c) Thực tế khi sử dụng hệ thống rỏng rọc thì không thể bỏ qua khối lượng
của ròng rọc động và dây kéo và ma sát làm lực kéo vật là 250 N. Tính
lực thắng trọng lượng của ròng rọc động, dây kéo và ma sát
d) Thực tế khi sử dụng mặt phẳng nghiêng có ma sát giữa vật và mặt phẳng

nghiêng nên lực kéo vật tăng thêm 5% nữa, tính lực kéo vật lên trên mặt
phẳng nghiêng đó.

Đáp án:
a) Sử dụng 1 ròng rọc cố định và 1 ròng rọc động thì được lợi 2 lần về lực (bỏ
qua trọng lượng ròng rọc động và dây kéo)
Vậy lực kéo vật là F = ½ P = ½ .10.m = ½ .10 .45 = 225 (N)
b) Sử dụng mặt phẳng nghiêng (bỏ qua ma sát )ta có P.h = F.l F = P.h/l
F = 10.m.6 /18 = 10.45.6/18 = 150 (N)
Vậy lực kéo vật lên theo mặt phẳng nghiêng là 150 N
c) Lực thắng trọng lượng ròng rọc động, dây kéo và ma sát là


250 – 225 = 25 (N)
d) 5% Lực kéo vật là 5% . 150 = 7,5 N
Vật lực kéo vật khi có ma sát trên mặt phẳng nghiêng là
150 + 7,5 = 157,5 (N)

Câu 17 : Người bán đường có một chiếc cân đĩa mà hai cánh cân không bằng
nhau và một bộ quả cân. Trình bài cách để :
a/ Cân đúng 1kg đường.
b/Cân một gói hàng (khối lượng không vượt quá giới hạn đo của cân).
Đáp án:
a/ Đặt quả cân 1kg lên đĩa A .
Đổ đường lên đĩa B sao cho cân bằng (lượng đường này là khối lượng trung
gian ,gọi là bì)
Bỏ quả cân 1kg xuống , đổ đường vào đĩa A sao cho cân lại thăng bằng .Lượng
đường trong đĩa A chính là 1kg.
b/ Đặt gói hàng lên đĩa A,đĩa B để các quả cân có khối lượng tổng cộng là m1
sao cho cân thăng bằng :

Ta có : 10mxlA =10m1lB (1)
Đặt gói hàng lên đĩa B ,đĩa A để các quả cân có khối lượng tổng cộng là m2 sao
cho cân thăng bằng :
10mxlB =10m2lA (2)
Nhân (1) với (2) 100mx mx lAlB=100m1m2lAlB
mx2 =m1.m2
Câu 18: Mét cèc ®ùng ®Çy níc cã khèi lîng tæng céng lµ 260g.
Ngêi ta th¶ vµo cèc mét viªn sái cã khèi lîng 28,8g. Sau ®ã
®em c©n th× thÊy tæng khèi lîng lµ 276,8g. TÝnh khèi lîng
riªng cña hßn sái biÕt khèi lîng riªng cña níc lµ 1g/cm3.
Đáp án:


a)1500N;
b)92g
c) D = 2,587g/cm3 = 2587kg/m3

Cõu 19: Mt mu hp kim thic-chỡ cú khi lng m=664g cú khi lng riờng
D=8,3g/cm3.
Hóy xỏc nh khi lng ca thic v chỡ cú trong hp kim.Bit khi lng
riờng ca thic l D1=7,3g/cm3,chỡ D2=11,3g/cm3 v coi rng th tớch ca hp
kim bng tng th tớch cỏc kim loi thnh phn.
ỏp ỏn:
Gi : m1,V1 l khi lng v th tớch ca thic cú trong hp kim.
m2,V2 l khi lng v th tớch ca chỡ cú trong hp kim.
Ta cú m=m1 +m2
V=V1 +V2

=>


664=m1 +m2

=> m2=664 m1 (1)

=>
=> (2)

Th (1) vo (2) =>
80.7,3.11,3=(11,3-7,3)m1+7,3.664
6599,2=4m1+4847,2
m1=438(g)
M m2=664-m1=664-438=226(g)
Vy khi lng m1 thic l 438(g); khi lng m2 chỡ thic l 226 (g)

Cõu 20: Một học sinh muốn nâng một thùng gỗ có khối lợng 30kg
từ mặt đất lên dộ cao 1m.
a . Nếu dùng tay trực tiếp nâng vật thì học sinh đó dùng
một lực tối thiểu là bao nhiêu?
b. Nếu dùng một tấm ván để làm mặt phẳng nghiêng cao
1m, dài 2m thì học sinh đó chỉ cần dùng một lực nhỏ nhất


bằng bao nhiêu? (Bỏ qua ma sát giữa vật và mặt phẳng
nghiêng).
c. Nếu học sinh này muốn chỉ dùng một lực có độ lớn bằng
1/2 độ lớn của lực ở câu b. thì có thể dùng tấm ván dài bao
nhiêu mét? (Bỏ qua ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng).
ỏp ỏn :
a , dùng một lực tối thiểu là 300N
b , F= =150N

c , l = = 4m

Cõu 21: Hai cht lng A v B ng trong hai bỡnh cú cựng th tớch l 3 lớt c
pha trn vi nhau to thnh mt hn hp. Bit khi lng riờng ca hn hp l
900 kg/ m3. Bit khi lng riờng ca cht lng A l 800 kg/m3. Tỡm khi lng
riờng ca cht lng B.

ỏp ỏn: i 3 lớt = 0,003 (m3);
- VA = VB = 0,003(m3)
- Th tớch ca hn hp:
Vhh = 2 . 0,003 = 0,006 (m3)
- Khi lng ca hn hp:
Mhh = D. Vhh = 900 . 0,006 = 5,4 (kg)
- Khi lng ca cht lng A l:
MA = DA . VA = 800 . 0,003 = 2,4 (kg)
- Khi lng ca cht lng B l:
MB= Mhh MA = 5,4 2,4 = 3 (kg)
- Vy KLR ca cht lng B l:
DB = = = 1000 (kg/m3)


Câu 22: Nam đã dùng một lực là 100N để đẩy một thùng sách lên sàn xe tải với
tấm ván dài 2m. Nếu dùng tấm ván khác dài 4m thì lực cần nâng ít nhất là bao
nhiêu?
Đáp án: Vì tấm ván 4m dài gấp 2 lần tấm ván 2m do đó Nam chỉ cần dùng một
lực bằng một nửa lực nâng ban đầu cũng đủ đẩy thùng sách lên sàn xe.
Lực nhỏ nhất cần dùng là: F = 100: 2 = 50 (N)

Câu 23 :Tại sao người ta không dùng một kim loai hay một hợp kim nào khác
để gia cố bê tông mà lại dùng thép?

Đáp án: Vì thép có độ dãn nở nhiệt gần bằng với độ dãn nở nhiệt của bê tông.
Nếu chọn một vật liệu kim loại khác thì độ rãn nở khác nhiều với độ rãn nở của
bê tông ,do đó trong quá trình sử dụng công trình, bê tông và vật liệu gia cố rãn
nở nhiệt không đều, gây nứt gãy công trình.

Câu 24: Có người nghĩ rằng vì trọng lượng của vật thay đổi tùy theo vị trí của
nó trên trái đất, cụ thể với cùng một vật khi ở gần xích đạo thì có trọng lượng
lớn hơn khi ở gần địa cực. Do đó người này mới nghĩ cách dùng một cái cân để
mua hàng từ vùng địa cực rồi đem về vùng xích đạo để bán nhằm ăn lời do
chênh lệch trọng lượng của hàng hóa. Theo em buôn bán như vậy có lời không?
Tại sao?
Đáp án: Trọng lượng của vật thay đổi theo vị trí đặt vật trên trái đất.
Khối lượng của vật thì không thay đổi theo vị trí đặt vật.
Người này dùng cân đòn để cân khối lượng của vật chứ không phải là đo trọng
lượng của vật nên khối lượng của vật không thay đổi theo vị trí đặt vật.do vậy
buôn bán như người này là không có lợi.

Câu 25: Hai người dùng một chiếc gậy để khiêng một vật nặng có khối lượng
100 kg. điểm treo vật nặng cách vai ngừi thứ nhất 60 cm và cách người thứ hai
40 cm. bỏ qua trọng lượng của cây gậy. Hỏi mỗi người phải chịu một lực bằng
bao nhiêu( khi khiêng chiếc gậy đặt nằm ngang).


Đáp án: M=100 kg; L1 = 60 cm =0,6m; L2= 40cm= 0,4 cm
-Trọng lượng của vật nặng là: P =10.M =10. 100 = 1000(N)
-Gọi F1 là lực mà người thứ nhất phải khiêng,F2 là lực mà người thứ hai phải
khiêng.
-Nên F1 + F2 = P =1000(N) (1)
- Ta có: F1. L1 = F2.L2 = (2)
- Từ (1) và (2) biến đổi suy ra:


F1= 400N;

F2=600(N)

Câu 26: Một người mang một cái can 3 lít đến cửa hàng để mua 1 lít dấm.
Người bán hàng chỉ có một cái can 5 lít đựng đầy nước dấm và một can 2 lít
chưa đựng gì cả.
Theo em, người bán hàng phải dùng cách nào để đong đúng yêu cầu của khách?
Đáp án:
- Bước 1: Lấy can 5 lít đổ từ từ dấm vào đầy can 3 lít.
- Bước 2: Sau đó, lấy can 3 lít đổ từ từ dấm vào đầy can 2 lít
=> Lượng dấm còn lại trong can 3 lít vừa đúng bằng lượng khách hàng yêu cầu
(1 lít)

Câu 27: Hãy trình bày phương pháp xác định khối lượng riêng của vật rắn
không thấm nước?
(dùng bình chia độ, cân)
Đáp án:
Phương pháp xác định khối lượng riêng của vật rắn không thấm nước là:
(vật rắn lọt qua bình chia độ)
- Bước 1: Dùng cân xác định khối lượng của vật rắn. (m)
- Bước 2: Xác định thể tích của vật rắn. (V)


Đổ khoảng 50cm3 nước vào bình chia độ.
Thả nhẹ nhàng vật rắn vào bình chia độ.
Thể tích nước dâng lên chính là thể tích của vật rắn.
-


Áp dụng công thức tính khối lượng riêng: D = m/V

Câu 28: Một một bao gạo nặng 1,5 tạ. Biết khối lượng riêng của gạo là 1200
kg/m3.
a. Tính trọng lượng của bao gạo.
b. Tính thể tích của bao gạo.
c. Tính trọng lượng riêng của bao gạo.
Đáp án:
Tóm tắt: (0,5đ)
m = 1,5 tạ =150kg
D =1200 kg/m3
P =?.
V=?
d=?

a. Tọng lượng của bao gạo là:
P = 10.m = 10.150 =1500 (N)
b.Thể tích của bao gạo là:
V = m : D = 150 : 1200 = 0,125 (m3)
c. Trọng lượng riêng của bao gạo là:
d = 10. D = 10. 1200 = 12 000 (N/m3)

Câu 29: Đổ 1 lít rượu vào 1,5 lít nước rồi trộn đều ta thấy thể tích của hỗn hợp
giảm đi 0,7% thể tích tổng cộng của các chất thành phần.
Hãy tính khối lượng riêng của hỗn hợp biết khối lượng riêng của rượu và nước
lần lượt là D1= 800 kg/m3; D2= 1000 kg/m3.
Đáp án:

Tóm tắt:



Vrượu = 1 lít = 1 dm3 = 0,001 m3
Vnước = 1,5 lít = 1,5 dm3 = 0,0015 m3
D1= 800 kg/m3
D2= 1000 kg/m3
Dhh = ?

- Khối lượng của 1 lít rượu là: mrượu = D1. Vrượu = 800. 0,001 = 0,8 (kg)
- Khối lượng của 1,5 lít nước là: mnước = D2. Vnước = 1000. 0,0015 = 1,5 (kg)
- Khối lượng của hỗn hợp là: mhh = mrượu + mnước = 0,8 + 1,5 = 2,3 (kg)
- Tổng thể tích của rượu và nước là:
V = Vrượu + Vnước = 0,001 + 0,0015 = 0,0025 (m3)
- Vì thể tích của hỗn hợp giảm đi 0,7% thể tích tổng cộng của các chất thành
phần nên thể tích của hỗn hợp là:
Vhh = V − V. 0,7% = 0,0025 − 0,0025. 0,7 : 100 = 0,0024825 (m3)
- Khối lượng riêng của hỗn hợp rượu và nước là:
Dhh = mhh : Vhh = 2,3 : 0,0024825 ≈ 926 (kg/m3)

Đáp số: 926 kg/m3

Câu 30: Bốn người cùng kéo một vật có trọng lượng là 2000 N lên cao theo
phương thẳng đứng,
lực kéo của mỗi người là 400 N. Hỏi bốn người đó có thực hiện được công việc
không? Tại sao?
- Đáp án: Lực tối thiểu để kéo vật lên là 2000N
- Lực tối đa là hợp lực của 4 người là 1600N
- Vậy không kéo được....


Câu 31: Một quả cầu nhôm có thể tích bằng 4dm3. Biết khối lượng riêng của

nhôm là 2700kg/m3.
a. Tính khối lượng của quả cầu nhôm.
b. Tính trọng lượng của quả cầu nhôm.
c. Tính trọng lượng riêng của nhôm.
Đáp án:
a. Khối lượng của quả cầu
m = D .V = 2700 . 0,004 = 10,8 (kg)
b. Trọng lượng của quả cầu:
P = 10. m =10,8 . 10 =108 (N)
c.Trọng lượng riêng của nhôm là
d = 10. D = 10 x 2700 =27000 ( N/ m3 )

Câu 32:
Có 100 viên gạch mỗi viên có khối lượng 2kg . Lực kéo trung bình của một
người công nhân là 500N
a) Tính trọng lượng của số gạch trên.
b) Cần ít nhất bao nhiêu người công nhân để kéo số gạch đó lên cao theo
phương thẳng đứng.
c) Nếu chỉ có một người công nhân muốn kéo số gạch đó lên anh ta cần dùng
một hệ thống PaLăng gồm bao nhiêu ròng rọc cố định và bao nhiêu ròng rọc
động.
d) Nếu có hai người công nhân kéo số gạch trên theo mặt phẳng nghiêng lên cao
3m thì cần dùng tấm ván dài bao nhiêu mét.
Đáp án:


a) Trọng lượng của 100 viên gạch là : P = 10. m = 10 . 100 . 2 = 200 (N)
b) Cần ít nhất số người công nhân kéo là: n = 2000/500 = 4 người
c) Nếu một người công nhân kéo thì anh ta cần dùng một hệ thống PaLăng gồm
2 ròng rọc cố định và 2 ròng rọc động.

d) Lực kéo của hai người công nhân là 1000 N mà trọng lượng vật là 2000 N lên
để đưa vật lên cao 3m thì cần dùng tấm ván có chiều dài L = 2 . h = 2 .3 = 6m

Câu 33: Khối lượng riêng của rượu ở 00C là 800 kg/m3. Tính khối lượng riêng
của rượu ở 500C, biết rằng khi tăng thêm 10C thì thể tích rượu tăng thêm
\f(1,1000 thể tích của nó ở 00C.
Đáp án:
Khi tăng nhiệt độ không làm thay đổi khối lượng. Khối lượng rượu ở 00C cũng
chính là khối lượng rượu ở 500C:
m=D.V
Thể tích của rượu tăng thêm khi rượu ở 500C là: Vt = \f(1,1000 . 50. V = \f(1,20 V
Thể tích rượu ở 500C là:

V’ = V + Vt = V + \f(1,20 V = \f(21,20 V

Khối lượng riêng của rượu ở 500C là: D’ = \f(m,V’ = \f(D.V,21/20V = \f(20,21 D
= \f(20.800,21
= 762 kg/m3

Câu 34: Để đo số đo cơ thể của khách may quần áo, người thợ may nên dùng
thước đo nào dưới đây để có độ chính xác nhất?
Đáp án: - Số đo cơ thể của khách may quần áo có nhiều phần như vai, bụng,
hông… là những độ dài cong nên không thể dung thước thẳng được mà phải
dùng thước dây.
- Có hai thước dây có GHĐ 1m, chọn thước dây có ĐCNN càng nhỏ thì sai số
càng ít.

Câu 35: Một bình tràn chỉ có thể chứa nhiều nhất là 100 cm3 nước, đang đựng
60 cm3 nước. Thả một vật rắn không thấm nước vào bình thì thấy thể tích nước
tràn ra khỏi bình là 30 cm3. Thể tích của vật rắn bằng bao nhiêu?



Đáp án: - Lúc đầu nước trong bình tràn là 60 cm3, sau khi cho vật vào thì nước
trong bình dâng lên thêm 40 cm3 và bị tràn ra ngoài 30 cm3.
- Thể tích của vật là: Vvật = 40 + 30 = 70 cm3

Câu 36: Để đo thể tích của một đồng xu bằng kim loại. Bạn Nga đã bỏ vào bình
chia độ đang chứa nước 10 đồng kim loại đó. Thể tích nước dâng lên thêm trong
bình là 3 ml. Thể tích mỗi đồng kim loại đó là ?
Đáp án:
- Thể tích dâng lên 3 ml là thể tích của 10 đồng xu.
- Thể tích của một đồng xu là: ml = 0,3 cm3 = 0,0003 dm3

Câu 37: Một người kéo và một người đẩy cùng một chiếc xe lên dốc. Xe không
nhúc nhích. Cặp lực nào dưới đây là cặp lực cân bằng?
A. Lực người kéo và lực người đẩy lên chiếc xe.
B. Lực người kéo chiếc xe và lực chiếc xe kéo lại người đó.
C. Lực người đẩy chiếc xe và lực chiếc xe đẩy lại người đó.
D. Cả ba cặp lực nói trên đều không phải là các cặp lực cân bằng.
Đáp án:
- Lực người kéo và lực người đẩy lên chiếc xe: hai lực này cùng chiều ⇒ không
phải là hai lực cân bằng.
- Lực người kéo chiếc xe và lực chiếc xe kéo lại người đó: hai lực đặt vào hai
vật khác nhau ⇒ không phải là hai lực cân bằng.
- Lực người đẩy chiếc xe và lực chiếc xe đẩy lại người đó: hai lực đặt vào hai
vật khác nhau ⇒ không phải là hai lực cân bằng.
⇒ Đáp án D
Câu 38: Cặp lực nào không cân bằng trong các cặp lực sau?
A. Lực của mặt nước và lực hút của Trái Đất tác dụng vào thuyền để thuyền
đứng yên trên mặt nước.



B. Lực của hai em bé kéo hai đầu sợi dây khi sợi dây đứng yên.
C. Lực mà lò xo tác dụng vào vật và lực mà vật tác dụng vào lò xo.
D. Lực nâng của sàn và lực hút của Trái Đất tác dụng vào bàn
Đáp án: Lực mà lò xo tác dụng vào vật và lực mà vật tác dụng vào lò xo đặt vào
hai vật khác nhau nên không cân bằng
⇒ Đáp án C

Câu 39: Khi chịu tác dụng của lực, vật vừa bị biến dạng, vừa đổi hướng chuyển
động. Trường hợp nào sau đây thể hiện điều đó:
A. Khi có gió thổi cành cây đu đưa qua lại.
B. Khi đập mạnh quả bóng vào tường quả bóng bật trở lại.
C. Khi xoay tay lái ô tô đổi hướng chuyển động.
D. Khi có gió thổi hạt mưa bay theo phương xiên.
Đáp án:
- Khi có gió thổi cành cây đu đưa qua lại ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
- Khi đập mạnh quả bóng vào tường quả bóng bật trở lại ⇒ có sự biến đổi vận
tốc và đổi hướng chuyển động.
- Khi xoay tay lái ô tô đổi hướng chuyển động ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
- Khi có gió thổi hạt mưa bay theo phương xiên ⇒ có sự biến đổi vận tốc.
⇒ Đáp án B

Câu 40: Một học sinh thả một quả bóng từ trên cao xuống và nhận
thấy quả bóng càng rơi, càng chuyển động nhanh lên. Hỏi phát biểu
nào sau đây của học sinh này là đúng?
A. Quả bóng không còn chịu tác dụng của lực nào vì tay ta đã thả quả
bóng ra.



B. Quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực, lực
này chỉ có thể là lực của tay ta.
C. Quả bóng là một vật nặng nên giống như mọi vật nặng khác, khi
được thả ra từ trên cao, đều rơi xuống nhanh dần, dù không chịu tác
dụng của lực nào.
D. Quả bóng đã được thả ra nên không còn chịu tác dụng của lực tay.
Tuy nhiên quả bóng rơi nhanh dần nên phải chịu tác dụng của một lực,
lực này không thể là lực của tay ta mà là một lực khác.
Đáp án: Phát biểu đúng là quả bóng đã được thả ra nên không còn
chịu tác dụng của lực tay. Tuy nhiên quả bóng rơi nhanh dần nên phải
chịu tác dụng của một lực, lực này không thể là lực của tay ta mà là
một lực khác
⇒ Đáp án D

Câu 41: Chuyển động của các vật nào dưới đây không bị biến đổi?
A. Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc 500 km/h.
B. Một con châu chấu đang đậu trên một chiếc lá lúa, bỗng đập càng
nhảy và bay đi.
C. Một chiếc xe đạp đang đi, bỗng bị hãm phanh, xe dừng lại.
D. Một chiếc xe máy đang chạy, bỗng được tăng ga, xe chạy nhanh
lên.
Đáp án: Một máy bay đang bay thẳng với vận tốc 500 km/h là chuyển
động không bị biến đổi

Câu 42: Một hòn đá bị ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác
dụng vào gò đất


A. chỉ làm gò đất bị biến dạng.
B. chỉ làm biến đổi chuyển động của gò đất.

C. làm cho gò đất bị biến dạng, đồng thời làm biến đổi chuyển động
của gò đất.
D. không gây ra tác dụng gì.
Đáp án: Một hòn đá bị ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác
dụng vào gò đất chỉ làm gò đất bị biến dạng
⇒ Đáp án A.

Câu 43: Một chiếc tàu thùy nổi được trên mặt nước là nhờ có những
lực nào tác dụng vào nó?
A. chỉ nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống phía dưới
B. chỉ nhờ lực nâng của nước đẩy lên
C. nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên
cân bằng nhau.
D. nhờ lực hút của Trái Đất, lực nâng của nước và lực đẩy của chân vịt
phía sau tàu.
Đáp án: Một chiếc tàu thùy nổi được trên mặt nước là nhờ trọng lực
do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau
⇒ Đáp án C

Câu 44: Trọng lượng của một quyển sách đặt trên bàn là:
A. lực của mặt bàn tác dụng vào quyển sách.
B. cường độ của lực hút của Trái Đất tác dụng vào quyển sách.
C. lượng chất chứa trong quyển sách.


D. khối lượng của quyển sách.
Đáp án: Trọng lượng của một quyển sách đặt trên bàn là cường độ
của lực hút của Trái Đất tác dụng vào quyển sách
⇒ Đáp án B.


Câu 45: Phát biểu nào sau đây về lực đàn hồi của một lò xo là đúng?
A. Độ biến dạng của lò xo càng nhỏ thì lực đàn hồi càng nhỏ.
B. Chiều dài của lò xo khi bị kéo dãn càng nhỏ thì lực đàn hồi càng
lớn.
C. Trong hai trường hợp lò xo có chiều dài khác nhau: trường hợp nào
lò xo dài hơn thì lực đàn hồi mạnh hơn.
D. Chiều dài của lò xo khi bị kéo dãn càng lớn thì lực đàn hồi càng
nhỏ.
Đáp án:
- Độ lớn của lực đàn hồi tỉ lệ thuận với độ biến dạng ⇒ A đúng ⇒
Chọn A.
- Chiều dài của lò xo khi bị kéo dãn càng nhỏ ⇒ độ biến dạng càng
nhỏ, lực đàn hồi càng nhỏ ⇒ B sai.
- Lò xo bị nén càng ngắn thì càng biến dạng lớn ⇒ lực đàn hồi càng
lớn, lò xo bị dãn càng dài thì độ biến dạng càng lớn, lực đàn hồi càng
lớn ⇒ C sai.
- Chiều dài của lò xo khi bị kéo dãn càng lớn thì lực đàn hồi càng lớn
⇒ D sai


Câu 46: Một lò xo xoắn có độ dài ban đầu là 20 cm. Khi treo một quả
cân, độ dài của lò xo là 22 cm. Nếu treo ba quả cân như thế thì lò xo bị
dãn ra so với ban đầu một đoạn là:
A. 4 cm

B. 6 cm

C. 24 cm

D. 26 cm


Đáp án: - Khi treo một quả cân lò xo dãn thêm:

- Khi treo 2 quả cân lò xo dãn thêm: 2.3 = 6 cm
⇒ Đáp án B

Câu 47: Treo đầu trên của lò xo vào một điểm cố định. Khi đầu dưới
của lò xo để tự do, lò xo có chiều dài 10 cm. Khi treo vào đầu dưới
của lò xo một quả cân 100g thì lò xo có chiều dài 14 cm. Hỏi khi tác
dụng vào đầu dưới lò xo một lực kéo 2N hướng dọc theo chiều dài lò
xo thì lò xo bị kéo dãn có chiều dài bằng bao nhiêu?
Đáp án: - Khi treo thêm vật 100g thì lò xo dãn thêm 4cm tương đương
với tác dụng lực 1N thì lò xo dãn 4cm.
- Vì độ lớn lực đàn hồi tỉ lệ thuận với độ biến dạng nên ta có:

- Chiều dài lò xo lúc này là:


Câu 48: Treo thẳng đứng một lò xo, đầu dưới gắn với một quả cân
100g thì lò xo có độ dài là 11 cm, nếu thay bằng quả cân 200g thì lò
xo có độ dài là 11,5 cm. Hỏi nếu treo quả cân 500 g thì lò xo có độ dài
bằng bao nhiêu?
Đáp án: - Khi treo vật khối lượng 100g lò xo dài 11 cm, khi treo vật
200g lò xo dài 11,5 cm. Vậy cứ treo 100g thì độ dài thêm của lò xo là
11,5 – 11 = 0,5 cm.
- So với khi treo vật 100g thì vật 500g hơn 400g nên độ dãn thêm của
vật 500g hơn vật 100g là 2 cm.
- Chiều dài khi treo vật 500g là: 11 + 2 = 13 cm.

Câu 49: Khi treo một quả nặng vào đầu dưới của một lò xo thì chiều

dài lò xo là 98 cm. Biết độ biến dạng của lò xo khi đó là 2 cm. Hỏi
chiều dài tự nhiên của lò xo là bao nhiêu?
Đáp án: - Chiều dài tự nhiên là chiều dài lò xo khi chưa bị biến dạng.
- Khi treo vật nặng vào lò xo, lò xo dãn ra thêm 2 cm, lúc này lò xo
dài 98 cm nên chiều dài khi chưa biến dạng (chiều dài tự nhiên) là:
Áp dụng công thức:

Câu 50:

II. CHƯƠNG 2: NHIỆT HỌC


Câu 1: Có người giải thích quả bóng bàn bị bẹp, khi được nhúng vào nước nóng
sẽ phồng lên. Hãy nghĩ ra 1 thí nghiệm chứng tỏ cách giải thích trên là sai ?
Đáp án: Lấy 1 quả bóng bàn bẹp, dùi 1 lỗ nhỏ rồi nhúng vào nước nóng, khi đó
nhựa vẫn nóng lên nở ra, nhưng quả bóng vẫn không phồng lên.

Câu 2: Làm thế nào để lấy ra một lít nước khi trong tay có 1 can 3 lít và 1 can 5
lít không có vạch chia độ ?
Đáp án: Đổ đầy nước vào cáo 3l rồi tiếp vào can 5l đến khi can 5l đầy thì lượng
nước ở can 5l đầy thì lượng nước ở can 3l sẽ còn lại 1 lít nước: (3 x2 – 5 = 1)

Câu 3:
Tại sao lò sưởi phải đặt ở dưới nền nhà, còn máy điều hòa nhiệt độ thì thường
đặt ở trên cao ?
Đáp án: Lò sưởi phải đặt dưới nền nhà để không khí gần nguồn nhiệt được làm
ấm nóng lên, nở ra, khối lượng riêng giảm đi và nhẹ hơn không khí lạnh ở trên
nên nó bay lên, làm không khí lạnh ở trên chuyển động xuống dưới, lại tiếp tục
được làm nóng lên, cứ như vậy làm cả phòng được nóng lên.
- Máy điều hòa nhiệt độ thường đặt trên cao để trong mùa nóng máy thổi ra khí

lạnh hơn không khí bên ngoài nên khí lạnh đi xuống dưới, khí nóng ở dưới đi
lên cứ như vậy làm mát cả phòng.

Câu 4: Hai thanh sắt và đồng có cùng một chiều dài là 1m ở 25oC biết rằng
khi nóng lên 1oC thì thanh đồng dài thêm 0,000018 chiều danh thanh ban
đầu, thanh sắt dài thêm 0.000012 chiều dài thanh ban đầu. Hỏi chiều dài của
thanh sắt dài hơn thanh đồng bao nhiêu khi nung nóng cả hai thanh lên
150oC.


Đáp án:
Tóm tắt :
25oC: lsắt=lđồng=1m

Tại

to= 1oC lFe=0,000018lFe
lCu=0,000012lCu
tại

140oC lFe lCu dài ra ra sao so với nhau?
Giải:

-Nhiệt độ tăng thêm của hai thanh sắt và đồng là:
to=

-

= 150 – 25 = 125 (oC)


Chiều dài tăng thêm của thanh sắt là:
LFe = L x to = 0,000018 x 125 = 0,00225 (m)
Chiều dài tăng thêm của thanh đồng là:
LCu = L x to = 0,000012 x 125 = 0,0015 (m)
Như vậy chiều dài thanh sắt dài hơn thanh đồng.
Độ dài thanh sắt dài hơn thanh đồng ở 150oC là:
l=lFe - lCu = 0,00225 – 0,0015 = 0,00075 (m) = 0,75 (mm)

Câu 5: Hãy giải thích tại sao rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày dễ vỡ hơn
cốc thủy tinh mỏng ?
Đáp án: Do sự nở vì nhiệt của chất rắn, Cốc dày có sự chênh lệch vì nhiệt cao
hơn so với cốc thủy tinh mỏng.


×