Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dich vụ chung phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.9 KB, 14 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

2

2


LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị thương hiệu, em hiểu rằng ngoài những
kiến thức được đào tạo trên ghế nhà trường còn cần đến những kỹ năng thực tiễn để
hoàn thiện khả năng của bản thân. Nhờ sự tạo điều kiện của trường Đại học Thương Mại
cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Lục Thị Thu Hường, em đã có thời gian đi thực tập
tại Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát.
Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng làm quen với môi trường và tập thể, vận
dụng những kiến thức được học để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh cũng như thương
hiệu của công ty. Nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty, em
đã hoàn thành kỳ hực tập của mình. Kết thúc thực tập, em viết báo cáo để trình bày
những thông tin tìm hiểu và những tổng kết về hoạt động thực tiễn tại đây. Rất mong nhận
được những góp ý và đánh giá của các thầy cô để em có thể hoàn thiện mình hơn nữa.
Bài báo cáo của em gồm bố cục 3 phần chính như sau:
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT,THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CHUNG PHÁT
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CHUNG PHÁT


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3


PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT,
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CHUNG PHÁT
1.1.

1.2.

Giới thiệu chung
Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dich vụ Chung Phát chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 1/1/2010 với hoạt động kinh doanh ban đầu chỉ là phân phối nhỏ lẻ
các mặt hàng thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. Sau 8 năm đi vào hoạt động,
công ty đã có những bước phát triển lớn khi mở rộng ngành nghề kinh doanh, chính thức
trở thành nhà phân phối thức ăn chăn nuôi độc quyền và là nhà phân phối lớn của một số
thương hiệu tại thị trường miền Bắc. Đặc biệt, bước đầu công ty đã có thể sản xuất được
thương hiệu thức ăn chăn nuôi mới cho riêng mình. Dưới đây là một số thông tin chi tiết
và cách thức liên lạc với công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát
Người đại diện: Nguyễn Khắc Thiêm
Địa chỉ trụ sở: Đường 10, Thôn Kê sơn, Xã Hưng Nhân, Huyện Vĩnh Bảo, Thành phố
Hải Phòng, Việt Nam
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Số điện thoại:01656.225.487
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát là công ty phân phối
đa dạng các loại thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản ngay từ những ngày đầu

hoạt động kinh doanh, Với nguồn vốn điều lệ ban đầu chỉ 5 tỷ đồng và 1 kho hàng cùng
với 1 cửa hàng giới thiệu sản phầm, đến năm 2018, công ty đã trở thành nhà phân phối
chính thức cho nhiều nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi khác nhau cũng như là nhà phân
phối độc quyền tại khu vực với hệ thống 5 kho bãi lớn tại miền Bắc cùng hệ thống nhiều
xe tải chở hàng cỡ trung và nhỏ được khách hàng tin tưởng và sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của công ty.
Từ khi thành lập, công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát luôn
xác định rõ nhiệm vụ, tầm nhìn và sứ mệnh của mình làm kim chỉ nam cho sự phát triển
của công ty:
Nhiệm vụ: Cung cấp đến khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất thông
qua quản lý kiểm định chất lượng nghiêm ngặt của công ty mới nhập hàng và đáp ứng
tốt nhất nhu cầu vận chuyển cũng như lưu giữ hàng hóa của khách hàng.

4


1.3.

-

-

Tầm nhìn:
10 năm trở thành nhà phân phối lớn nhất miền Bắc của một số thương hiệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi và là nhà cung ứng tốt nhất đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
15 năm hoạt động tự nghiên cứu, sản xuất và cho ra mắt thành công một thương hiệu
sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
20 năm trở thành công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản lớn có
ảnh hưởng lớn tại Miền Bắc
Sơ đồ cấu trúc bộ máy công ty

Sau 8 năm hoạt động kinh doanh, công ty có xây dựng bộ máy hoạt động đơn giản
như sau:

(Nguồn: Bộ phận nhân sự)
Hình 1.3 Sơ đồ cấu trúc bộ máy công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ
Chung Phát
Giám đốc điều hành: Đề ra các phương hướng, chiến lược phát triển tổng thể của công
ty. Chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động KD của công ty trước cơ quan pháp luật.
Bộ phận Bán hàng: Phụ trách việc phát triển các dịch vụ và đáp ứng nhu cầu cho khách
hàng. Chịu trách nhiệm về các dịch vụ đang cung cấp cho khách hàng cũng như hàng
hóa trao đến tận tay khách hàng.
Bộ phận Nhân sự: Phụ trách tuyển dụng và quản lý nhân sự của công ty
Bộ phận Kế toán: Chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan đến tài chính trong và ngoài
công ty
Bộ phận nghiên cứu và sản xuất: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và sản xuất
sản phẩm.
5


1.4.

1.5.

Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát hoạt động trong các
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu sau:
Buôn bán, lưu trữ và phân phối các sản phẩm thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
Sản xuất các mặt hàng sản phẩm thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Từ khi thành lập cho đến nay, trải qua quá trình 8 năm hình thành và phát triển,

công ty đã tự chọn được cho mình một chỗ đứng chắc chắn trên thị trường phân phối
mặt hàng thức ăn chăn nuôi trên thị trường Miền Bắc. Bước đầu phát triển chỉ với 1 kho
bãi tại trụ sở đăng ký kinh doanh và 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm, sau 8 năm công ty
đã có hệ thống mạng lưới gồm 5 kho bãi lớn quanh khu vực Vĩnh Bảo, Thái Bình, Hải
Dương, Sơn Tây,.. và hàng chục xe tải chở hàng cỡ nhỏ và vừa hoạt động liên tục nhằm
đảm bảo nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao
hoạt động ngày càng chuyên nghiệp cũng là một tài sản lớn của công ty.
Với sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty để
hoàn thiện bộ máy cũng như nâng cao năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng ngày càng tốt hơn, công ty luôn cố gắng đem đến cho người khách hàng sản phẩm
có chất lượng tốt nhất kèm theo dịch vụ chuyên nghiệp vừa ý khách hàng, đúng thời
gian. Dưới đây là kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây 2015-2017:
(Đơn vị: triệu đồng)
S
TT
1
1
2
2
3
3
4
4
5
5
6
6

Năm
2015


Năm
2016

Năm
2017

Doanh thu bán hàng

3.674

5.986

6.897

Giá vốn hàng bán

2.134

2.965

3.506

Chi phí bán hàng

103

156

198


447

491

512

134

102

122

927

2.272

3.099

Chỉ tiêu

Chi phí quản lí doanh
nghiệp
Chi phí khác
Tổng lợi nhuận trước
thuế

(Nguồn: Bộ phận Kế toán)
Bảng 1.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương
mại và dịch vụ Chung Phát trong 2015-2017

(Đơn vị: triệu đồng)

6


-

-

-

(Nguồn: Bộ phận Kế toán)
Bảng 1.5.2. Tốc đô tăng trưởng qua từng năm của công ty TNHH sản xuất,
thương mại và dịch vụ Chung Phát năm 2015-2017
Như vậy, qua 2 bảng trên, t có thể rút ra nhận xét chung về tình hình kinh doanh
của công ty như sau:
Từ năm 2015 sang 2016 có sự tăng đáng kể cả về doanh thu bán hàng cũng như lợi
nhuận sau thuế của công ty (tăng 162,9% từ 3.674 triệu đồng lên 5.986 triệụ đồng). Có
thể nói, tốc độ phát triển của công ty rất nhanh chóng do các chính sách bán hàng cải
cách kịp thời của ban lãnh đạo công ty. Cộng thêm chi phí kinh doanh năm 2016 giảm đi
đáng kể do có sự cắt giảm chi tiêu từ bộ phận nghiên cứu và sản xuất dẫn đến lợi nhuận
của năm 2016 cũng tăng cao so với năm 2015.
Năm 2015 công ty có cho nghiên cứu và sản xuất ra thương hiệu thức ăn chăn nuôi hoàn
toàn mới dẫn đến chi phí kinh doanh tăng cao mà lợi nhuân thu về lại không đáng kể
làm cho doanh thu sụt giảm. Sang đến năm 2016, công ty cắt bỏ hoàn toàn chi phí sản
xuất, đảm bảo doanh thu bán hàng ổn định cho đến năm 2017 và có xu hướng tăng mạnh
( từ 3.674 triệu đồng năm 2015 tăng lến 5.986 triệụ đồng năm 2016 và tăng lên đến
6.897 triệu đồng năm 2017). Tốc độ tăng trưởng cũng tăng đáng kể và còn có xu hướng
tăng thêm trong năm 2018.
Cùng với sự phát triển của công ty, tổng chi phí của toàn doanh nghiệp cũng có sự biến

động lớn. Càng về gần những năm gần đây, chi phí dành cho bộ phận bán hàng và bộ
phận quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên do sự tăng lên của đội ngũ nhân viên. Quy mô
doanh nghiệp ngày càng được mở rộng hơn nhưng không vì thế mà doanh thu sụt giảm,
ngược lại công ty lại có kết quả kinh doanh tốt đẹp khi tốc độ tăng trưởng ngày càng
tăng cao.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CHUNG PHÁT

7


Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô, môi trường ngành tới hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát.
2.1.1. Môi trường vĩ mô
Kinh tế
Năm 2017, tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%. Sau những khó khăn chạm đáy vào năm
2012, nền kinh tế quốc gia đang cho thấy sự tăng trưởng khá ổn định khi luôn cao hơn
mức tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 2011 - 2017.Tăng trưởng kinh tế tăng cao
trong bối cảnh các biến số phản ánh ổn định kinh tế được cải thiện:
2.1.

-

Thứ nhất, về tỉ lệ lạm phát. Trong những năm gần đây, tỉ lệ lạm phát có xu hướng giảm
rõ rệt, năm 2017 là dưới 5% (thấp hơn tỉ lệ lạm phát trung bình giai đoạn 2011-2017 là
6,5%).

-

Thứ hai, về tỉ lệ nợ công/GDP. Từ 63,6% năm 2016, tỉ lệ nợ công/GDP năm nay đã giảm

xuống còn 62%. Tốc độ tăng nợ công cũng đang có xu hướng giảm dần; giai đoạn 20112015, tăng trưởng nợ công trung bình đạt 18,4%, năm 2016 tăng 15% và năm 2017 là
9%. Cùng với đó, bội chi ngân sách đang giảm, tỉ lệ chi thường xuyên trong chi ngân
sách đã giảm xuống còn 64,9% năm nay và dự kiến là 64% vào năm 2018.

-

Thứ ba, cán cân thương mại cải thiện từ nhập siêu năm 2015 (3,2 tỷ USD), năm 2016
xuất siêu 2,68 tỷ USD và khả năng năm 2017 đạt thặng dư cán cân thương mại.
Nhìn chung, triển vọng của nền kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn là rất tích cực,
tuy nhiên về trung và dài hạn, nó sẽ phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách của Chính
phủ và tốc độ thẩm thấu của các chính sách tốt vào nền kinh tế. Chính sách của Chính
phủ có thể được thiết kế tốt nhưng việc gỡ bỏ các rào cản, cản trở và sức ỳ thể chế để
chính sách tốt có tác động hiệu quả tích cực lên nền kinh tế, lên hoạt động của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho các công ty hoạt
động như công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát được hoạt động
trong môi trường thuận lợi nhất.
Chính trị
Việt Nam là một nước có chế độ chính trị tương đối ổn định, hệ thống pháp luật
thông thoáng tạo môi trường thân thiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đây
là điều kiện thuận lợi cho việc tạo lập và triển khai các các chiến lược kinh doanh cũng
như các mối quan hệ của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam nói chung và Chung
Phát nói triêng.
Bên cạnh đó, hệ thống luật pháp và thủ tục hành chính của Việt Nam đang ngày
càng được hoàn thiện, các quy định về thủ tục hành chính ngày càng ngắn gọn giúp cho
8


các công ty gỡ bỏ được một số thủ tục không cần thiết trong quá trình hoạt động kinh
doanh làm mất thời gian, nâng cao được năng suất lao động cũng như hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn đọng

những khó khăn trong công tác cấp các thủ tục hành chính, quan liêu, tham nhũng gây
khó khăn cho doanh nghiệp.
Văn hóa - xã hội
Dân số Việt Năm tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây dẫn đến nhu cầu
thực phẩm tăng lên rất cao. Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân, trong những
năm gần đây, các địa phương trên cả nước đã đẩy mạnh chăn nuôi tương đối nhanh và
toàn diện. Đặc biệt, về mặt chất lượng, đã xuất hiện những nhân tố mới giúp chăn nuôi
phát triển tốt. Đã hình thành khu vực nuôi trọng điểm theo quy mô hàng hoá, vừa giúp
người chăn nuôi có nguồn cung cấp thức ăn chăn nuôi ổn định, vừa giúp họ có đầu ra
tiêu thụ thực phẩm dễ dàng.
Khoa học – công nghệ
Chăn nuôi đang đóng vai trò quan trọng mang tính chiến lược trong sự phát triển
nông nghiệp nước ta. Để phát huy vai trò chăn nuôi trong nền kinh tế thị trường nói
chung thì việc ứng dụng công nghệ cao, đưa các tiến bộ kỹ thuật thâm canh nâng chất
lượng sản phẩm, tăng năng suất và sản lượng ngành chăn nuôi đáp ứng nhu cầu thị
trường hết sức cần thiết. Thời gian gần đây, ngành nông nghiệp cả nước tích cực tiếp thu
các tiến bộ kỹ thuật trong nước và thế giới, chủ động ứng dụng vào chăn nuôi thực tế,
nhằm tăng năng suất, chất lượng vật nuôi, vừa bảo đảm đạt được lợi nhuận cao vừa bảo
vệ môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Các công nghệ cao, tiên tiến đang được
người chăn nuôi ứng dụng rộng rãi như chăn nuôi khép kín từ sản xuất con giống đến
chế biến, tiêu thụ, sản xuất thức ăn, thuốc thú y chất lượng cao, tự động hóa chuồng
trại… đã giảm được công lao động, giảm chỉ số tiêu tốn thức ăn, giảm giá thành so với
phương thức chăn nuôi truyền thống. Khoa học công nghệ cao còn được ứng dụng vào
lĩnh vực chọn tạo giống, sản xuất thức ăn chăn nuôi, vacxin thú y phòng chống dịch
bệnh, tự động hóa dây chuyền sản xuất và chăm sóc đàn vật nuôi, xử lý ô nhiễm trong
chăn nuôi, chế biến sản phẩm chăn nuôi cung ứng thị trường…
2.1.2. Môi trường ngành
Khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty là những nhà phân phối vừa và nhỏ cùng với
những hộ chăn nuôi có quy mô trang trại trong khu vực. Càng ngày diện tích dất nông

nghiệp chăn nuôi càng thu hẹp lại thay thế là những trang trại công nghệ cao được ứng
dụng rộng rãi là thách thức lớn để Chung Phát có thể khai thác hết những khách hàng
tiềm năng này trong khu vực.
Nhà cung cấp
9


Là nhà phân phối chính thức và độc quyền của một số thương hiệu như Anova
Feed, Thanh Bình Feed, Green Feed,… Chung Phát luôn có mối quan hệ thân thiết với
các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi đảm bảo nguồn cung cấp hàng hóa ổn định, tránh
tình trạng thiếu hoặc hết hàng trong kho, không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Thị trường chăn nuôi năm 2017 gặp nhiều biến động, đặc biệt là giá thịt lợn giảm
sâu từ đầu năm khiến người chăn nuôi chịu thua lỗ càng làm tăng mức độ cạnh tranh
giữa các nhà phân phối thức ăn chăn nuôi, thậm chí là giữa các nhà sản xuất với các nhà
phân phối cũng có sự cạnh tranh rõ nét. Trên thị trường miền Bắc, Chung Phát đã có chỗ
đứng nhất định so với các đối thủ cạnh tranh nhưng cần để phát triển xa hơn nữa vẫn cần
chiến lược đúng đắn của ban giám đốc công ty cũng như sự nỗ lực của đội ngũ nhân
viên.
2.2.
Thực trạng hoạt động Marketing của công ty
Marketing: là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân
thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ
những giá trị đã được tạo ra
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ
Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu mà công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung
Phát đang nhắm tới có thể nói trong giai đoạn hiện tại vẫn đang là thị trường miền Bắc.
Và mục tiêu trong vòng 10 năm tiếp theo có thể mở rộng thêm được xuống thị trường

miền Trung và xa hơn nữa là trên toàn quốc. Song để đạt được mục tiêu đó công ty vẫn
còn phải bỏ qua những rào cản nhất định như là chuyên tâm phân phối bán buôn hơn là
thêm cả nghiên cứu sản xuất phát triển thương hiệu mới.
Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới chính là những nhà phân phối vừa và
nhỏ, hộ gia đình theo mô hình chăn nuôi, trang trại trên miền Bắc. đó là những nguồn
khách hàng có xu hướng dùng sản phẩm ổn định, lâu dài nếu xây dựng được mối quan
hệ tốt giữa công ty với khách hàng.
Các đặc điểm nội bộ của công ty
- Nhân viên: đội ngũ nhân viên có chuyên môn được tuyển chọn kĩ càng cùng đội ngũ lái
xe có kinh nghiệm lâu năm trong nghề là tài sản nhân lực lớn của công ty. Song bên
cạnh đó vẫn còn nhân viên trẻ, mới vào nghề chưa thích ứng được môi trường làm việc
của công ty dễ bị nản chí do sản phẩm của công ty không phải là sản phẩm phổ biến mà
là đặc thù của ngành chăn nuôi.
- Môi trường làm việc: do công việc kinh doanh mang tính chất ngành nông nghiệp, môi
trường làm việc đòi hỏi nhân viên phải có sự hiểu biết nhất định về ngành, sản phẩm đặc
biệt là đội ngũ bán hàng để tư vấn cho người nuôi và cũng là khách hàng của công ty.
10


Đồng thời phải có sự khéo léo xử lý tình huống trong công việc đề phòng trường hợp
xấu xảy ra.
- Chế độ đãi ngộ nhân viên: hàng năm, nhân viên trong công ty được đóng BHYT,
BHXH,… định kỳ theo quy định của pháp luật đồng thời đảm bảo an toàn trong lao
động. Tuân thủ các quy định về lương thưởng dịp nghỉ lễ, tết. Ngoài ra, toàn bộ đội ngũ
nhân viên, người lao động trong công ty cũng được tổ chức đi du lịch 1 lần/năm.
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing của công ty
2.2.2.1.
Thực trạng nghiên cứu và phân tích Marketing
Các hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường chủ yếu được thực hiện ở bộ

phận bán hàng. Nhân viên bán hàng chính là những người tìm hiểu, thu thập thông tin
về thị trường, phân tích và lập kế hoạch đề xuất thực hiện. Các dữ liệu và thông tin được
các trình dược viên thu thập tại các điểm phân phối, đại lý như: doanh số bán trong kỳ,
lượng hàng nhập, lượng hàng tồn, mức giá, nhu cầu khách hàng…để đề xuất lên ban
giám đốc chính sách bán hàng.
Việc nghiên cứu, phân tích này có ưu điểm là tiếp xúc sâu rộng đến từng khu vực,
vùng miền mà sản phẩm có mặt. Song lại có nhiều mặt hạn chế như thông tin thiếu tính
thuyết phục, đánh giá thiếu khách quan và dễ gặp mâu thuẫn trong việc xác định một
hướng chung cho việc đề ra một hoạt động marketing cụ thể. Do vậy, khi triển khai các
hoạt động marketing thường mang tính rời rạc, thiếu chủ động và thống nhất, do đó
không đạt được hiệu quả cao.
2.2.2.2.
Chiến lược marketing của công ty
Phân đoạn thị trường
Hiện nay, doanh nghiệp đang áp dụng các phương thức phân đoạn thị trường như
sau:
+ Theo yếu tố địa lý: chia thành khu vực các tỉnh, thành phố như Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Hải Dương,…
+ Theo hành vi người tiêu dùng: quy mô kinh doanh hoặc sử dụng của khách hàng. Vd:
nhà phân phối nhỏ, hộ gia đình kinh doanh trang trại,…

11


+

+

+
+


2.3.

2.4.

2.4.1.

2.4.2.

Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến chính là những nhà phân phối
trung, hộ gia đình kinh doanh trang trại,… tại miền Bắc. Do đây là tập khách hàng có
nhu cầu mua ổn định, sử dụng các thương hiệu có chất lượng ổn, giá thành tầm trung
nhưng mua với số lượng lớn như Thanh Bình Feed. Các mặt hàng có giá thành cao cùng
với chất lượng cao chỉ được tiêu thụ ở mức độ vừa phải.
Hoạt động marketing hỗn hợp đáp ứng thị trường mục tiêu và định vị
Sản phẩm (products): Chung Phát tập trung đẩy mạnh phân phối các dòng sản phẩm cho
heo là nhiều nhất với thế mạnh là của các nhà sản xuất là thức ăn dành cho heo sữa, heo
siêu nạc, heo lấy giống,….
Giá thành (price): với việc định vị các dòng sản phẩm có chất lượng ổn giá thành tầm
trung cho đối tượng khách hàng mục tiêu của mình nên công ty có chính sách giá rất
hợp lý cho khách hàng. Lượng thức ăn được tính theo đơn vị bao, và mỗi bao thức ăn có
giá trung bình từ 240.000 đồng/bao đến 300.000 đồng/bao.
Thị trường (place): khách hàng mục tiêu của công ty chủ yếu là các nhà phân phối nhỏ
và trung, các hộ chăn nuôi, kinh doanh mô hình trang trại trên toàn miền Bắc.
Xúc tiếc (promotion): hiện nay các hoạt động xúc tiến bán vẫn chủ yếu được duy trì theo
phương pháp bán hàng cá nhân (đội ngũ bán hàng trực tiếp). Các chương trình khuyến
mãi được áp dụng trực tiếp khi mua sản phẩm ví dụ như mua 50kg thức ăn cho heo sữa
sẽ được tặng một quà tặng có in logo của nhà sản xuất hoặc được khấu trừ trực tiếp vào
giá của sản phẩm.

Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu của công ty
Đi vào hoạt động từ năm 2010, tính đến thời điểm hiện tại là 8 năm nhưng công ty
vẫn có điểm yếu khi mới chỉ đăng ký kinh doanh mà chưa hề đăng ký thương hiệu cũng
như chưa xây dựng bộ nhận diện thương hiệu cho riêng mình. Mặc dù đã tưng cho ra
mắt một thương hiệu thức ăn chăn nuôi do công ty tự nghiên cứu và sản xuất song
không thành công. Vì vậy, đây chính là điểm yếu kém của công ty cần khắc phục nếu
muốn tiến xa hơn nữa trên thị trường.
Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
Quản trị chất lượng sản phẩm
Dù chỉ là nhà phân phối bán buôn song với mục tiêu luôn mang đến cho khách
hàng chất lượng sản phẩm tốt nhất nên công ty vẫn luôn có chính sách kiểm tra nghiêm
ngặt chất lượng sản phẩm bằng các tiêu chuẩn về đảm bảo vệ sinh an toàn sản xuất trước
khi nhập hàng. Trước đó, để nhập hàng mới công ty cũng yêu cầu phía nhà sản xuất đảm
bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất mới giao hàng. Khi có vấn đề về sản phẩm do chất
lượng, ban giám đốc công ty sẽ trực tiếp cùng với nhà sản xuất kiểm tra lại sản phẩm,
đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt nhất tới tay người tiêu dùng.
Quản trị chất lượng dịch vụ
12


2.5.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường, công
ty tiến hành từ việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kinh doanh – là những người
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Đội ngũ này phải có sự hiểu biết và trình độ cao về
nông nghiệp, có khả năng kinh doanh, bán hàng nhạy bén. Ngoài ra, do đặc thù công
việc, mỗi khi có tình huống xấu xảy ra ví dụ như con vật nuôi có dị ứng với thành phần
thức ăn dẫn đến ngộ độc, hoặc phát bệnh cả đàn, cá nhân người bán hàng sẽ chịu trách
nhiệm đầu tiên nên yêu cầu nhân viên phải có cách xử lý khéo léo, báo về công ty để có
phương án giải quyết thỏa đánh nhất cho khách hàng, tránh dẫn đến khiến nại giữ hai bên.

Thực trạng quản trị Logistics tại công ty
Vận tải
Hiện nay, công ty có đội ngũ gồm 2 xe container chuyên dụng loại lớn, 15 xe tải
loại trung, nhỏ chia cho 5 kho hàng tại miền Bắc cùng 30 nhân viên lái xe kèm phụ xe,
trong đó có 20 nhân viên chính thức, 10 nhân viên lưu động và 10 công nhân bốc dỡ
hàng hóa tại kho chính. Các kho tỉnh có đội ngũ bốc dỡ lưu động riêng biệt. Các nhận
viên lưu động do thủ kho các tỉnh quản lý, công ty quản lý nhân viên chính thức và phân
phối hàng hóa chia vào kho tương ứng với mức tiêu thụ của khu vực lân cận kho hàng.
Các kho được chia đều số lượng xe luôn sẵn sàng chở hàng hóa đến các điểm phân phối
và xe container chuyên dụng dùng để lấy hàng hóa từ cảng hoặc từ điểm sản xuất phân
phối đến các kho.
Kho bãi
Công ty có 5 kho bãi lớn đặt ở các tỉnh Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Sơn
Tây và Nam Định trong đó kho chính đặt tại Hải Phòng là nơi phân phối chính cho các
kho tỉnh. Trong đó diện tích kho chính là hơn 5.000m2 và các kho tỉnh có diện tích trung
bình từ 3.000m2 trở lên. Kho hàng được thiết kết theo đúng quy đình đảm bảo an toàn
lao động và theo quy định đạt tiêu chuẩn với giá đỡ cách mặt sàn 25-30cm, thoáng khí
và đảm bảo quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy. Kho hàng phải được quản lý
một cách khoa học, có giấy tờ thủ tục xuất kho, nhập kho rõ ràng. Các sản phẩm lưu
trong kho không được quá 2 tháng phải chuyến đến nơi tiêu thụ và được bảo quản trong
môi trường hợp lý, phù hợp với sản phẩm, tránh hư hỏng sai sót.
Quản lý thông tin Logistics
Với hệ thống kho bãi lớn cùng dàn xe chở hàng chuyên dụng, việc nắm bắt thông
tin và quản lý kho bãi, xe vận tải, nhân sự được bộ phân Nhân sự quản lý. Các thủ kho
phải có trách nhiệm theo dõi và kê khai được đủ các giấy tờ nhập kho, xuất kho để đối
chiếu với văn phòng công ty xác nhận kết quả kinh doanh theo chu kỳ. Thực hiện tốt
vấn đề này công ty sẽ không bị thất thoát quá nhiều so với kết quả trên giấy tờ văn
phòng tính ra.

13



PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1.

Đánh giá về thực trạng các hoạt động marketing, thương hiệu và KD của Công ty
TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát
- Về hoạt động KD: Hoạt động KD của công ty khá hiệu quả khi mang lại nguồn doanh
thu tăng ổn định trong giai đoạn 2015 – 2017. Công ty đã thực hiện khá tốt việc tối thiểu
hóa chi phí nhằm đảm bảo nguồn lợi nhuận tăng đều.
- Về hoạt động marketing: Hoạt động marketing đã giúp doanh thu của công ty tăng đáng kể,
tạo dựng được uy tín cũng như lòng tin của khách hàng tại thi trường miền Bắc.
- Về hoạt động thương hiệu: Công ty chưa có sự chú trọng đến việc bảo vệ và phát triển
thương hiệu. Hiện nay, hoạt động của công ty mới chỉ là tăng cường mở rộng phổ biến
sản phẩm và dịch vụ cả về chiều sâu lẫn chiều rộng để có thể cung cấp nhiều giải pháp
bán hàng trực tuyến cho khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
- Vấn đề đặt ra: Bên cạnh những thành quả mà công ty đạt được thì còn tồn tại các vấn đề
như:
+ Khả năng quản lý chuỗi chu trình hoạt động của công ty còn kém vì nhân lực cốt lõi của
+

công ty còn mềm mỏng, chưa có được đội ngũ nhân lực đông đảo và có chuyên môn cao
Công ty chưa tận dụng được hiệu quả tối đa các phương tiện truyền thông để quảng bá

thương hiệu, đồng thời chưa có chính sách cụ thể trong truyền thông thương hiệu.
+ Công ty hiện tại mới chỉ tập trung ở thị trường miền Bắc, chưa có sự chuẩn bị cũng như
đầu tư để có thể mở rộng thị trường trên toàn quốc.
+ Sự lơ là, thiếu quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển hệ thống nhận diện thương

hiệu của công ty dẫn đến xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp trực tiếp làm ảnh
hưởng đến hình ảnh của công ty
Định hướng đề tài khóa luận
Đề tài 1: Hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm thức ăn chăn
nuôi của Công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát
Đề tài 2: Hoàn thiện hoạt động Logistics tại Công ty TNHH sản xuất, thương mại
và dịch vụ Chung Phát
Đề tài 3: Xây dựng và phát triển hệ thống nhận diện thương hiệu của Công ty
TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3.2.

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ
Chung Phát năm 2015, 2016, 2017.
Tài liệu nhân sự công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ Chung Phát năm 2017.
14



×