Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing Công ty TNHH thương mại tín nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.06 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ mở cửa như hiện nay nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh
tranh gay gắt , mọi doanh nghiệp đều đang nỗ lực để có càng nhiều khách hàng tìm
đến mình. Bên cạnh đó, với sự phát triển liên tục của công nghệ, kỹ thuật, các mặt
hàng ngày càng trở nên đại trà, tài sản vô hình lại càng trở nên quan trọng đối với
mỗi công ty .
Sau gần 1 tháng thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa ( từ ngày
02/01/2015 đến ngày 30/01/2015) em đã được làm quen và tìm hiểu thông tin về quá
trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chiến lược phát triển của công ty cũng
như các hoạt động tác nghiệp của công ty. Từ đó em cũng có những kiến thức cơ bản
về thực tế mà trong sách vở ít cho chúng em biết tới. Đồng thời giúp em hiểu biết
thêm nhiều điều , tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm từ tác phong đến thái độ làm việc
đến các vấn đề liên quan đến chuyên ngành.
Bài báo cáo của em được chia thành các phần sau:
1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa
3. Một số vấn đề cấp thiết của Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa và định
hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Để hoàn thành báo cáo này, em đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban
lãnh đạo Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa cũng như các anh chị cán bộ nhân
viên trong các phòng ban của công ty. Do trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế,
kinh nghiệm thực tế chưa có nên báo cáo tổng hợp còn nhiều thiếu sót, kính mong
công ty và thầy cô cho em những ý kiến để em hoàn thiện mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC

ii




DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tổ chức bộ máy Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa..............................................2
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa từ năm 2015 2017.............................................................................................................................................................3
Hình 2.1 Logo thương hiệu Tín Nghĩa.........................................................................................................9

iii


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI TÍN NGHĨA
1.1 Sơ lược hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Sơ lược hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa
- Tên giao dịch quốc tế: Tin Nghia Trading Company Limited
- Tên viết tắt: TN CO,. LTD
- Giám đốc: Ông Nguyễn Trọng Oánh
- Trụ sở công ty: Đường Ỷ Lan, thôn Phú Thị, xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội
- Mã số doanh nghiệp: 0101219567
- Điện thoại liên hệ: 04 38765210
- Fax: 04 38765554
- Email:
- Website: />Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa là loại hình công ty TNHH 2 thành viên
trở lên có 2 thành viên tham gia góp vốn, được thành lập vào ngày 23 tháng 11 năm
2001 với mã số doanh nghiệp: 0101219567 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ trên giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của công ty là 10 000 000 000 (mười tỷ Việt Nam đồng).
Công ty là nhà phân phối chính thức các sản phẩm sữa từ tập đoàn

FrislandCampina, các sản phẩm dầu ăn từ tập đoàn Wilmar CLV và nước giải khát
Cocacola,… tại khu vực Gia Lâm, Long Biên, Đông Anh, Sóc Sơn. Sau 16 năm hoạt
động, công ty đã trở thành nhà phân phối lớn được nhiều người biết đến. Kết quả kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên.
Công ty ra đời với mục đích cung cấp các mặt hàng tiêu dùng chính hãng với giá
cả phải chăng và nói không với hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Trong
những năm tới, chiến lược của công ty là phát triển thêm các ngành hàng khác như: đồ
điện tử điện lạnh, sơn nội – ngoại thất, kinh doanh đồ gia dụng, đồ cao cấp bằng INOX
như xoong, nồi… bên cạnh những ngành hàng chủ lực.
Khẩu hiệu: Dịch vụ khác biệt với chất lượng tốt nhất
Giá trị cốt lõi:
- Luôn đề cao lợi ích chính đáng của khách hàng lên hàng đầu và dùng tất cả
năng lực để phục vụ khách hàng.
- Cam kết cung cấp sản phẩm chính hãng với mức giá cả cạnh tranh, dịch vụ tốt nhất.
- Chủ động, sáng tạo trong xây dựng nguồn nhân lực có hiệu quả nhất.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của Công ty
1


Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa là công ty phân phối nên chức năng đầu
tiên là giúp nhà sản xuất đưa sản phẩm ra thị trường, đến tay người tiêu dùng trực tiếp
hoặc gián tiếp (thông qua đại lý) để đảm bảo các sản phẩm luôn luôn có sẵn khi khách
hàng cần.
Nhiệm vụ của công ty
- Phấn đấu hoàn thành những nhiệm vụ đã đề ra.
- Nỗ lực kinh doanh để có hiệu quả nhất và đạt lợi nhuận cao nhất có thể.
- Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán thống nhất
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội.

1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TÀI
CHÍNH –
KẾ TOÁN

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH –
NHÂN SỰ

PHÒNG
MARKETING

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
QUẢN
LÝ KHO
HÀNG

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tổ chức bộ máy Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa
(Nguồn: Bộ phận Hành chính)
Ban Giám đốc gồm có Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Trong đó Giám đốc là
người đứng đầu công ty, điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo

đúng quy định của pháp luật, đề ra các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty. Phó
Giám đốc là người hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được ủy
quyền theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
Các bộ phận và chức năng của các bộ phận:
Phòng Tài chính – Kế toán: Thực hiện các công tác kế toán thống kê, thông tin
kinh tế, các hoạt động liên quan đến quản lý tài chính, cân đối kế hoạch tài chính của
công ty, điều hòa các loại nguồn vốn trong công ty…
2


Phòng Hành chính – Nhân sự: Xây dựng và triển khai các kế hoạch nhằm phát
triển nguồn nhân lực, ngân sách và các chế độ chính sách nhân lực. Tổ chức công tác
tuyển dụng nhân sự, đào tạo và hỗ trợ tất cả nhân viên trong công ty làm việc hiệu quả.
Phòng Marketing: Thực hiện công tác nghiên cứ thị trường, tổng hợp các nguồn thông
tin thị trường trên cơ sở đó đề xuất kế hoạch hành động cho từng giai đoạn phát triển.
Phòng Kinh doanh: Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng
năm, kế hoạch công việc của phòng từng tháng để trình Giám đốc phê duyệt.
Phòng Quản lý kho hàng: Thực hiện công tác tổ chức, bảo quản, quản lý số lượng
hàng hóa nhằm đảm bảo hàng hóa được đúng chất lượng, đủ số lượng.
1.3 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
- Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa hoạt động chính trong lĩnh vực phân
phối các sản phẩm sữa từ tập đoàn FrislandCampina, dầu thực vật từ tập đoàn Wilmar
CLV và nước giải khát Cocacola…
- Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực mua, bán buôn lương thực, vật tư,
một vài sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng, sản xuất, vận chuyển hàng hóa và đại lý ký gửi.
1.4 Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm
2015-2017
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Tín Nghĩa từ năm 2015 - 2017
Đơn vị: triệu VND.

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Thu nhập khác
Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
Chi phí tài chính
Chi phí khác
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2015
247.389
5.993
253.382
241.541
5.804
1.005
0
248.350
5.032
3.774

Năm 2016
Năm 2017
268.061
280.265
7.140
8.397

275.201
288.662
260.241
271.340
6.699
6.512
1.015
1.321
0
0
267.955
279.173
7.246
9.487
5.434,5
7.116,75
(Nguồn: Bộ phận Tài chính – Kế toán)
Bảng số liệu trên cho thấy tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm 2015,
2016 và 2017. Từ bảng trên ta có một số nhận xét như sau:
Doanh thu bán hàng của công ty đều tăng. Năm 2016 tăng 20.672 tương ứng với
8% so với năm 2015. Năm 2017 đạt 280.265 tăng sấp sỉ 5%. Do là công ty phân phối
nên doanh thu và giá vốn hàng bán không chênh lệch quá nhiều. Khối lượng hàng hóa
tăng dẫn đến giá vốn hàng hóa tăng theo.
3


Phần chiết khấu hoa hồng của nhà sản xuất được cho vào phần doanh thu khác
của công ty. Doanh thu khác của năm 2016 tăng nhiều hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng
hóa so với năm 2015 là do tỷ lệ chiết khấu hoa hồng tăng lên. Đây chính là nguyên do
chính dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng mạnh ở năm 2016 so với 2015, cụ thể là tăng

44%. Năm 2017 tăng 31% so với năm 2016. Một yếu tố khác nữa chính là doanh
nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực của mình hiệu quả hơn. Mặc dù doanh số tăng
nhưng chi phí quản lý lại giảm qua các năm.
Nhìn chung vào bảng ta thấy rằng, công ty đang phát triển rất tốt.

4


PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh
doanh của công ty
2.1.1 Môi trường vĩ mô
• Yếu tố kinh tế:
Các nhà quản trị rất quan tâm đến môi trường kinh tế, đây là một yếu tố quan
trọng có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Sự biến động của
môi trường kinh tế có thể là cơ hội nhưng cũng có thể đe dọa đến từng doanh nghiệp
trong các ngành khác nhau. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta trong 3 năm gần
đây khá cao. Tuy nhiên chưa được ổn định, năm 2015 đạt 6.68%, năm 2016 chỉ đạt
6.21%, năm 2017 chưa có số liệu chính thức nhưng các nhà kinh tế xác định đạt vào
khoảng 6.7% và dự kiến đạt trên 6.8% vào năm 2018. Song song với nền kinh tế phát
triển, lợi nhuận của các công ty cũng tăng, mức sống của con người cao hơn và họ sẵn
sang chi nhiều hơn cho các các sản phẩm cao cấp hơn. Chi tiêu cho tiêu dùng ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả của hệ thống phân phối.
• Yếu tố chính trị - pháp luật
Chính phủ, luật pháp và tình hình kinh tế chính trị luôn là nhân tố nhạy cảm tác
động đến mọi hoạt động trong nền kinh tế và trong đó có cả hệ thống phân phối. Việt
Nam có nền chính trị ổn định cùng với đó là sự quản lý của một Đảng thống nhất
chính là nền tảng cho sự đầu tư phát triển lâu dài của một hệ thống phân phối.
• Yếu tố văn hóa – xã hội
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao. Ngày nay, họ

quan tâm đến ăn ngon, mặc đẹp chứ không phải ăn no, mặc ấm nữa. Đây chính là cơ
hội cho công ty phát triển các dòng sản phẩm cao cấp ví dụ: các loại dầu thực vật cao
cấp, sữa… Đặc điểm tính cách, tín ngưỡng, cách sống của mỗi vùng miền là khác nhau
nên công ty cần lưu ý đến điều này để có chiến lược phù hợp.
• Yếu tố công nghệ
Trong tình hình hiện nay, những công nghệ vừa ra đời hôm nay thì ngày mai đã
trở thành lạc hậu là chuyện bình thường. Sự thay đổi của khoa học – công nghệ có
nhiều tác động tới hoạt động bán hàng và quản lý kênh. Ngày xưa, các cuộc giao dịch
phải diễn ra trực tiếp tại các cửa hàng tiện lợi, siêu thị… “mặt đối mặt” nhưng kể từ
khi thư tín, internet ra đời thì nó đã góp phần làm cho cuộc giao dịch dễ dàng hơn. Mọi
hoạt động mua bán đều có thể diễn ra thông qua điện thoại, máy fax, máy tính… tiếp
cận khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Việc áp dụng các thành tựu công
nghệ đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

5


2.1.2 Môi trường ngành
• Nhà cung cấp
Là một yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh. Một nguồn hàng ổn định
về số lượng, chủng loại và giá cả sẽ có tác động tốt đến chiến lược về giá của công ty.
Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa là một công ty phân phối nên việc tìm kiếm
một nhà cung cấp ổn định sẽ mang lại kết quả kinh doanh tốt cho công ty.
• Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty là các công ty cũng nhận phân phối hàng
của tập đoàn FrislandCampina, tập đoàn Wilmar CLV và nước giải khát Cocacola tại
Hà Nội. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các công ty phân phối các mặt hàng có thể thay
thế các mặt hàng mà công ty cung cấp.
• Khách hàng
Tập khách hàng của công ty khá đa dạng và phong phú, từ khách hàng doanh

nghiệp đến các siêu thị lớn tại khu vực Hà Nội đến các hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
Nhưng khách hàng mang lại doanh thu chính cho công ty là các siêu thị, đại lý
bán buôn cấp 2 3…
2.2 Thực trạng hoạt động marketing của công ty
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
- Đặc điểm thị trường, khách hàng:
Thị trường hoạt động chính của công ty là ở khu vực Bắc sông Hồng (bao gồm 4
tỉnh: Gia Lâm, Long Biên, Sóc Sơn, Đông Anh). Ngoài ra, công ty cũng cung cấp hàng
hóa cho một vài tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hưng Yên, Bắc Giang nhưng không đem
lại lợi nhuận cao do thiếu điều kiện phát triển cơ sở vật chất, thiếu người quản lý,
phương tiện vận tải.
Công ty xây dựng được một tập khách hàng trung thành lớn và đây chính là tập
khác hàng hiện tại chính của doanh nghiệp. Công ty chuyên cung cấp hàng hóa cho cả
tổ chức và cá nhân như bệnh viện, trường học, doanh nghiệp khác, nhà hàng hay các
cửa hàng bán lẻ…
- Các yếu tố nội bộ của công ty
Sau nhiều năm hoạt động trên thị trường, công ty đã phát triển ngày càng lớn
mạnh. Tính đến nay, đội ngũ nhân viên của công ty đã lên tới con số 70 người. Họ đều
là “tài sản vô giá” của công ty.
Kết quả kinh doanh đạt được như ngày hôm nay là do chiến lược đúng đắn từ
giám đốc công ty. Với khẩu hiệu chất lượng khác biệt với dịch vụ tốt nhất, công ty
luôn chú trọng vào cả chất lượng của sản phẩm cùng với dịch vụ trước và sau bán. Đây
là hai yếu tố cực quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp hiện nay.
6


2.2.2 Thực trạng chiến lược marketing
Hiểu được tầm quan trọng của marketing nên công ty đã thành lập một phòng
ban marketing riêng với nhân sự gồm 6 người: 1 trưởng phòng, 2 nhân viên thiết kế, 3
chuyên viên marketing. Chịu trách nhiệm nghiên cứu, phân tích thị trường, xây dựng

và thực hiện các kế hoạch chiến lược marketing… Đội ngũ nhân viên của phòng ban
khá trẻ, kinh nghiệm còn non nớt, thêm vào đó là công ty chưa thực sự quan tâm đến
marketing nên hiệu quả của phòng ban chưa cao. Từ năm 2015 đến nay, công ty hầu
như không có cuộc điều tra nghiên cứu marketing chính thức nào. Hiện nay công việc
chính của bộ phận marketing trong công ty chỉ là bán hàng, tiêu thụ sản phẩm với các
hoạt động thu thập thông tin hết sức cơ bản của đối thủ cạnh tranh. Khó khăn trước
mắt của công ty trong giai đoạn này là khả năng tiếp thị, nghiên cứu thị trường, duy trì
khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới còn nhiều yếu kém. Ngoài chiến lược kinh
doanh dài hạn, công ty cũng cần quan tâm nhiều hơn đến kế hoạch dài hạn marketing
để đạt được hiệu quả hơn nữa cho công ty.
Công ty đã có website riêng nhưng hầu như không hề sử dụng, kênh bán hàng
online hoạt động chưa hiệu quả. Khách hàng của công ty chủ yếu là các bạn hàng cũ.
Các yếu tố của marketing mix:
- Sản phẩm: Với slogan “Dịch vụ khác biệt với chất lượng tốt nhất”, công ty luôn
quan tâm đến chất lượng của sản phẩm và coi chất lượng chính là yếu tố quan trọng
nhất đối với một sản phẩm vì không có khách hàng nào mong muốn sở hữu một mặt
hàng kém chất lượng. Sản phẩm phân phối của công ty đều là các mặt hàng có tiếng
trên thị trường như: sữa cô gái Hà Lan, dầu thực vật Cái Lân, Cocacola,… điều này
giúp công ty dễ dàng thâm nhập vào thị trường hơn. Trong nỗ lực tạo ra một dịch vụ
khác biệt, công ty cố gắng đưa ra các dịch vụ đi kèm nhằm tăng bán hàng và khả năng
cạnh tranh như miễn phí vận chuyển với đơn hàng lớn trong bán kính dưới 50 km.
- Chính sách giá: Cơ chế giá bán chưa thực sự linh hoạt, chính sách giá cho các
đối tượng khác nhau không được đề cao. Đối với các khách hàng mua với số lượng lớn
và thường xuyên chỉ được áp dụng các chương trình chiết khấu mà hầu như chưa áp
dụng chính sách giảm giá hay khuyến mại.
- Phân phối: Hệ thống phân phối chưa phủ rộng mà chỉ tập trung vào 4 tỉnh phía
Bắc sông Hồng và một vài tỉnh giáp Hà Nội. Kênh bán hàng online chưa được quan
tâm, website lập chỉ để cho có, các thông tin trên website không có nhiều, chủ yếu
phân phối qua kênh bán hàng trực tiếp.
- Xúc tiến: Công ty chưa triển khai nhiều hoạt động xúc tiến độc lập mà chỉ áp

dụng chương trình xúc tiến của nhà sản xuất. Các hoạt động xúc tiến được triển khai
chỉ là quà tặng thêm, chiết khấu gói hàng,… chưa có sự đa dạng và linh hoạt trong các
hoạt động xúc tiến.
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu của công ty
7


Thương hiệu là tài sản vô hình cung cấp giá trị hữu hình mà doanh nghiệp bạn có
được. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, có quy mô lớn hay nhỏ thì hoạt động quản
trị thương hiệu đều có một vị trí nhất định trong công tác quản trị, đóng góp phần lớn
hoạt động vào sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên hoạt động quản trị thương
hiệu của công ty chưa được coi trọng.
2.3.1 Hoạch định chiến lược thương hiệu
Trong 3 năm gần đây, hoạt động bán hàng tăng doanh số, lợi nhuận tăng cao.
Công ty nỗ lực phân phối các sản phẩm có chất lượng tốt nhất, đa dạng chủng loại với
nhiều phân khúc thị trường khác nhau, nghiên cứu hoàn thiện dịch vụ tốt hơn. Hoạt
động quản trị thương hiệu chưa được quan tâm, chú trọng. Ông Nguyễn Trọng Oánh,
Giám đốc công ty có nói: mục tiêu của chúng tôi trong 5 năm tiếp theo là đưa thương
hiệu Tín Nghĩa trở thành nhà phân phối hàng tiêu dùng hàng đầu tại Hà Nội và các
tỉnh lân cận Hà Nội. Tuy nhiên lại không có bước đi cụ thể hay chiến lược rõ ràng.
2.3.2 Hệ thống nhận diện thương hiệu
Hệ thống nhận diện thương hiệu đóng vai trò như môt “đại sứ toàn diện” cho
doanh nghiệp. Về cơ bản, một hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm logo và các
yếu tố bổ trợ, hợp thành một thể thống nhất. Dưới đây là một số trình bày về bộ nhận
diện thương hiệu Tín Nghĩa
- Tên thương hiệu Tín Nghĩa: Tín Nghĩa là đức tính trung thành trước sau như
một đối với lẽ phải, đối với chính nghĩa. Đó là lòng chung thủy và trung thành hay
lòng thành thật và óc hiếu nghĩa. Ý nghĩa của tên thương hiệu đối với khách hàng đó
chính là luôn nỗ lực đáp ứng mong đợi của khách hàng, cam kết với khách hàng cả về
chất lượng sản phẩm và luôn đề cao chữ “tín” trong mọi hoạt động.

- Logo:
Logo của công ty sử dụng các màu nóng. Trong đó màu vàng và màu đỏ gợi liên
tưởng hình ảnh ngọn lửa lúc bền bỉ lúc lại mạnh mẽ, màu xanh mang trong mình sự
hòa bình và tĩnh lặng, lòng trung thành và tính trung thực, thể hiện sự hài hòa cân đối,
niềm tin và độ tin cây. Màu tím lại thể hiện sự sang trọng và sự thanh lịch. Logo được
thiết kế cách điệu, ghép 2 chữ T và N lại với nhau tạo thành hình tròn bên trên. Trong
thiết kế phần bên trên của logo có xu hướng hình tròn có điểm lên xuống thể hiện sự
vận động hoàn hảo, không có khởi đầu, không có kết thúc. Ngoài ra nó còn thể hiện sự
đong đầy, tận tâm phục vụ khách hàng và các đối tác của công ty.

8


Hình 2.1 Logo thương hiệu Tín Nghĩa
- Khẩu hiệu: “Dịch vụ khác biệt với chất lượng tốt nhất”. Đây như một lời khẳng
định của công ty với khách hàng.
- Ngoài ra hệ thống nhận diện thương hiệu cũng được đồng bộ trên website, thẻ
nhân viên và đồng phục nhân viên,… Tuy nhiên hệ thống nhận chưa được đồng bộ
trong phòng làm việc, công văn giấy tờ,…
2.3.3 Hoạt động bảo vệ thương hiệu
Công ty chưa có hoạt động đăng ký bảo vệ thương hiệu công ty. Lãnh đạo của
công ty chưa có ý thức về thương hiệu và hoạt động bảo về thương hiệu. Công ty có
thể gặp phải nhiều bất lợi như sau: bị đối thử cạnh tranh đăng ký trước dẫn đến phải
đổi tên công ty, không thể tiến hành quảng cáo truyền thông được hoặc có thể bị kiện
vi phạm nhãn hiệu.
2.3.4 Truyền thông quảng bá thương hiệu
Công ty chủ yếu sử dụng hình thức truyền thông qua marketing trực tiếp và xúc
tiến bán là chủ yếu, ngoài ra công ty còn áp dụng cả công cụ quảng cáo.
- Marketing trực tiếp: công ty sử dụng các công cụ của marketing trực tiếp như
gọi điện trực tiếp, email trực tiếp đên khách hàng, quảng cáo tại điểm bán,…

- Xúc tiến bán: Ngành hàng tiêu dùng được đánh giá là có sức cạnh tranh cao, do
đó mục tiêu xuyên suốt của công ty là giữ chân khách hàng cũ và khai thác thêm khách
hàng mới. Vào các dip đầu năm, ngày lễ tết, cuối năm công ty có triển khai các chương
trình khuyến mại nhằm tri ân khách hàng cũ cũng như thu hút thêm khách hàng mới.
2.3.5 Phát triển và khai thác thương hiệu
Đã vào thị trường từ năm 2001, trải qua 16 năm phát triển, Tín Nghĩa đã ghi dấu
trong lòng khách hàng của khu vực Bắc sông Hồng là nhà phân phối hàng tiêu dùng có
chất lượng, giá cả cạnh tranh và dịch vụ tốt. Tuy nhiên thương hiệu Tín Nghĩa vẫn
chưa được mở rộng trên cả địa bàn Hà Nội và nhiều tỉnh phía Bắc.
9


2.3.6 Quản trị rủi ro
Ngày nay, quản trị rủi ro ngày càng trở nên cấp thiết do môi trường kinh doanh
luôn thay đổi và tồn tại nhiều rủi ro. Trong quá trình quản trị thương hiệu, nếu doanh
nghiệp gặp phải khủng hoảng tài chính, dẫn tới giá thành nguyên vật liệu cho sản xuất
cao, giá thành sản phẩm cao. Nếu không có những phân tích dự báo các rủi ro có thể
gặp phải để đưa ra biện pháp phòng ngừa kịp thời công ty có thể bị đối thủ cạnh tranh
thâu tóm, đánh mất khách hàng vào tay đối thủ. Các rủi ro từ hàng giả hàng nhái, hàng
kém chất lượng ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh thương hiệu của công ty.
2.4 Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng của công ty
Quản trị chất lượng có thể được hiểu là việc ấn định mục tiêu, đề ra nhiệm vụ tìm
con đường tới một cách hiệu quả nhất. Trong các doanh nghiệp, mục tiêu quản trị chất
lượng là đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng,
chi phí được tối ưu.
2.4.1 Hoạt động hoạch định chất lượng tại công ty
Cơ sở để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế, uy tín trên thị trường
chính là chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ mà công ty cung cấp. Quản trị chất
lượng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý.

- Hoạch định chất lượng trong quá trình mua từ nhà sản xuất: Lựa chọn nhà sản
xuất có uy tín trên thị trường là bước đầu tiên trong quá trình này. Thiết lập một bản kế
hoạch chi tiết về chất lượng ngay từ đầu vào cho đến đầu ra của sản phẩm. Thêm vào
đó là nâng cao hiệu quả quản lý nhằm tối thiểu hóa chi phí cho công ty.
- Hoạch định chiến lược chất lượng: Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã xác
định sứ mệnh của mình phân phối các sản phẩm từ các công ty sản xuất có uy tín trên
thị trường đến tay khách hàng. Công ty luôn đề ra và triển khai các kế hoạch nhằm
hoàn thành sứ mệnh đã đặt ra.
2.4.2 Hoạt động kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng của Công ty
Đưa ra thời gian cụ thể cho mỗi hoạt động kiểm soát chất lượng và thời gian để
đánh giá phương pháp làm việc. Tiến hành điều chỉnh nếu thấy sai sót. Các cấp quản lý
và nhân viên làm việc đều phải tham gia vào quá trình này.
Hoạt động cải tiến chất lượng của công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa không
chỉ bao gồm việc nâng cấp hệ thống phân phối, tìm kiếm nguồn hàng chất lượng hơn,
nâng cao trình độ của nhân viên. Tiến hành các hoạt động huấn luyện nhân viên từ đó
tăng khả năng làm việc để mang sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng theo đúng thời
gian cam kết.
2.4.3 Hoạt động đo lường, kiểm tra, đánh giá chất lượng
Các cuộc kiểm tra chất lượng định kỳ, đột xuất, đánh giá chất lượng chưa được

10


triển khai thường xuyên. Nhưng đối với các cuộc kiểm tra diễn ra đều được thống kê
lại sau đó phân tích để đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Đồng thời xây dựng
kế hoạch kiểm tra chất lượng cho giai đoạn sau.
2.5 Thực trạng quản trị logistics của công ty
Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng. Quản trị
logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định, thực hiện, kiểm
soát vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên

quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu khách hàng.
2.5.1 Quản trị mua hàng và dự trữ
Hoạt động mua hàng nhằm tạo yếu tố đầu vào một cách đầy đủ, đồng bộ, kịp thời
phù hợp với nhu cầu của khách hàng với kế hoạch bán ra của doanh nghiệp với chi phí
thấp nhất. Kết quả điều tra cho thấy công tác mua hàng của công ty được thực hiện tốt,
xây dựng được quan hệ tốt với nhà sản xuất uy tín và lâu năm. Điều này giúp công ty
có những đảm bảo nhất định về nguồn cung cấp hàng, đảm bảo các mặt hàng có chất
lượng tốt nhất, không bị ép giá hay đơn hàng không được thực hiện.
Hoạt động dự trữ của công ty được thực hiện tốt do kho bãi có diện tích lớn,
thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, đáp ứng được như cầu của khách hàng.
2.5.2 Kho và bao bì hàng hóa
Công ty có 5 kho hàng tại các huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Long Biên, Mê Linh
đảm bảo hoạt động cung ứng luôn được diễn ra kịp thời, sẵn sang cung ứng cho khách
hàng khi nhận được đơn đặt hàng.
Nhằm phục vụ công tác hoạch toán, kế toán tình hình kinh doanh của công ty
được diễn ra có dễ dàng và có hiệu quả hơn, tất cả các sản phẩm được nhập kho sẽ
được gắn mã vạch để dễ dàng mã hóa thông tin.
2.5.3 Quản trị vận chuyển
Công ty chủ yếu sử dụng phương tiện xe tải có trọng tải trung bình do thị trường
phân phối của công ty tập chung ở 4 huyện Hà Nội. Đội ngũ lái xe giao hàng được đào
tạo bài bản để đảm bảo quá trình vận chuyển giảm tối thiểu bất trắc xảy ra.
2.5.4 Dịch vụ khách hàng
Công ty luôn hiểu rằng, khách hàng mới sẽ đem lại cho mình nhiều cơ hội, khả
năng vươn rộng ra bên ngoài là phần lợi nhuận tăng trưởng. Tuy nhiên, thực sự nuôi
sống và giúp doanh nghiệp tồn tại ổn định là những khách hàng trung thành. Do đó
công ty luôn nỗ lực tạo ra các dịch vụ khách hàng nhằm đáp ứng cao nhất mong đợi
của họ.
- Chính sách giao hàng: Thời gian để giao các đơn hàng trên địa bàn Hà Nội là 1
ngày, còn đối với các đơn hàng ở ngoại thành thì sẽ giao động trong khoảng 2 – 4
11



ngày. Đi kèm với chính sách giao hàng, công ty còn kèm thoe cả dịch vụ bốc dỡ và
chất xếp cho khách hàng.
- Chính sách đổi trả hàng hóa: Trong thời gian 3 ngày, nếu khách hàng phát hiện
ra hàng hóa bị lỗi về mặt kỹ thuật, có thể tiến hành các thủ tục đổi trả bao gồm đổi trả
rồi lấy hàng hóa có giá trị tương đương hoặc tiếng hành thanh toán lại tiền cho khách.
- Chính sách thanh toán: Tùy theo thỏa thuận giữa công ty và khách hàng. Những
bạn hàng lâu năm có thể thanh toán một phần trước nhưng khách hàng mới thì phải
thanh toán đầy đủ trước khi nhận hàng.
2.5.5 Hệ thống thông tin logistics
Khách hàng chủ yếu đặt hàng với công ty qua giao dịch trực tiếp, điện thoại hoặc
email. Tuy nhiên đối với khách hàng cá nhân thì phải đến các cửa hàng, đại lý của
công ty để giao dịch. Công ty sử dụng phần mềm quản lý kho hàng để kiểm soát thông
tin hàng hóa ra vào kho tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiến hành kiểm tra dự trữ,
tình trạng hàng hóa và tình trạng sử lý đơn hàng.

12


PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động các hoạt động marketing, thương hiệu
và kinh doanh của công ty
3.1.1 Đánh giá thực trạng hoạt động
Về hoạt động kinh doanh: nhờ vào những nỗ lực cho công tác hoạch định chiến
lược trong một thời gian dài thì công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng
khích lệ trong đó quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, cơ sở vật chất không
ngừng được cải tiến.
Về hoạt động marketing: Hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động marketing

nên công ty đã thành lập phòng Marketing. Nhưng do ngân sách dành cho marketing
còn eo hẹp và công ty chưa có sự đội ngũ marketing giàu kinh nghiệm nên công ty chủ
yếu phụ thuộc vào các chương trình marketing của nhãn hàng mà công ty tiến hành
phân phối.
- Sản phẩm: Công ty không có sự đổi mới, gia tăng thêm chủng loại sản phẩm mà
chỉ duy trì các sản trước đó.
- Giá: Chưa có nhiều sự linh hoạt trong chính sách giá đối với các nhóm khách hàng
- Xúc tiến: Ngân sách dành cho marketing chưa đủ lớn nên các hoạt động
marketing còn hạn chế.
- Kênh phân phối: Gặp khó khắn trong cung ứng hàng hóa khi thị trường có
nhu cầu tăng đột biến. Cần khắc phục để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu ở mọi
thời điểm.
Về hoạt động thương hiệu: Là nhà phân phối chính thức sản phẩm Sữa
FrislandCampina, tập đoàn Wilmar CLV và nước giải khát Cocacola nên hình ảnh
thương hiệu mà công ty hướng và chú ý xây dựng là công ty cung cấp hàng chính hãng
với giá cả phải chăng. Tuy nhiên, công ty còn chưa thực sự đầu tư vào xây dựng
thương hiệu nên công ty chỉ có được uy tín sự tin cậy tại khi vực sông Hồng (Gia Lâm,
Long Biên, Đông Anh, Sóc Sơn) mà chưa gây dựng được thương hiệu ở khu vực khác.
3.1.2 Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra đối với công ty
Công ty cần gia tăng các điểm tiếp xúc thương hiệu như phát triển website, tham
gia các hội chợ thương mại, phiếu khảo sát, chương trình khách hàng thân thiết,… Từ
đó giúp khách hàng có thêm thông tin về công ty, thúc đầy quyết định mua hàng nhanh
chóng giúp gia tăng lợi nhuận.
Cần có sự quan tâm đúng đắn vào hoạt động marketing. Có thể sử dụng các
chính sách về giá dành cho các đối tượng khác nhau, tiến hành các chương trình xúc
tiến phù hợp. Hoàn thiện hệ thống phân phối để có thể đáp ứng các đơn đặt hàng lớn,
13


gấp. Xây dựng đội ngũ bán hàng thân thiện, chuyên nghiệp, thể hiện được bản sắc văn

hóa của công ty.
3.2 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Giải pháp gia tăng điểm tiếp xúc thương hiệu của Công ty TNHH
Thương mại Tín Nghĩa.
Định hướng 2: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu của Công ty TNHH
Thương mại Tín Nghĩa
Định hướng 3: Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của Công ty TNHH Thương
mại Tín Nghĩa

14


DANH MỤC THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương Mại Tín Nghĩa trong 3 năm
2015, 2016, 2017
2. Website công ty />3. Tài liệu tham khảo khác



×