Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty TNHH thương mại vận tải thế anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.67 KB, 51 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Hòa cùng xu thế chung của thời đại, Việt Nam đang từng bước đi trên con đường đổi
mới và hội nhập quốc tề, việc thúc đẩy phát triển cơ cấu nền kinh tế ở nước ta đang
đặt ra những yêu cầu bức xúc trong đó đặc biệt là những vần đề liên quan đến con
người. Đã tạo sự chủ động cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhà quản
trò đặt mối quan tâm hàng đầu là phải kinh doanh làm sao có lãi và đảm bảo sự luân
chuyển nguồn vốn của mình,trong nền kinh tế thò trường, việc cạnh tranh luôn là
một sự tồn tại tất yếu khách quan. Điều đó đem lại hiệu quả kinh tế rất to lớn, thu
nhập của người lao động tăng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện. Do vậy vấn
đề tiền lương luôn được công ty quan tâm bởi ý nghóa kinh tế. Tiền lương chính là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, đồng thời nó là một phần chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là động lực to lớn kích thích người lao động làm
việc và không ngừng năng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo trong sản
xuất. Đối với các doanh nghiệp việc xác đònh đúng chi phí tiền lương sẽ giúp họ cải
thiện kỹ thuật, năng cao chất lượng sản phẩm từ đó giảm được chi phí đầu vào. Trên
phạm vi toàn xã hội là sựk cụ thể hóa của quá trình phân phối lao động trong xã hội
tạo ra. Vì vậy các chính sách tiền lương, thu nhập do chính sách về tiền lương, thu
nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gai. Các chính sách này phải được
xây dựng hợp lý sao cho tiền lương đảm bảo nhu cầu vật chất và nhu cù về tinh thần
của người lao động, làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực thúc đẩy người
lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phất huy thế mạnh của các doanh ghiệp để họ
đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt về tiền lương trong cơ chế
thò trường hiện nay.Nên em chọn đề tài “hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI THẾ ANH “
Trang 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
PHẦN I: BÁO CÁO CHUNG
I. KHÁT QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI THẾ ANH.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY


a.Giới Thiệu Chung:
Công Ty TNHH Thương Mai Dịch Vụ Vận Tải Thế Anh, nhận thấy rõ được tầm quan
trong, ngày 24 tháng 04 năm 2007 là ngày công ty được thành lập theo đăng ký kịnh
doanh số 4102049536 do sở Kế Hoạch đđầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh Cấp
TÊN : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI THẾ ANH
Địa Chỉ : 81 Đường 49,Khu Phố 8, P.Tân Tạo, Q. Bình Tân, TP. HCM
Điện Thoại / Fax : (08) 6 266 0331
Wesbsite : www.thegioida.com.vn
Chi Nhánh II :TRUNG TÂM THẾ GIỚI ĐÁ
Địa Chỉ : Đường Số 2A, Khu Phố 4, Phường Trung Mỹ Tây,Quận 12, TP, HCM
Điênh Thoại : (08) 2 245 0816 – 3 885 6734
Fax : (08) 3 718 5011
b. Sự Hình Thành:
o Ngày 24 tháng 04 năm 2007 là ngày công ty được thành lập theo đăng ký
kinh doanh số 4102049536 do sở kế hoạch đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh
cấp
o Công ty được thành lập dưới sự dẫn dắt của ông Nguyễn Đình Chuyển là
người sáng lập ra công ty với nguồn vốn điều lệ tại thời điểm thành lập
Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
là:13.000.000.000 đồng và thành viên góp vốn là Nguyễn Thò Cẩm Hương
Vốn góp bằng tiền là 8.262.800.000, vốn góp còn lại là máy móc thiết bò.
c. Qua Trình Phát Triển.
- Công ty là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về mặt hàng trang trí nội thất.
Trong nền kinh tế ngày nay đất nước đang trên đà đổi mới nhằm phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà nước.
o Năm 2007 những bước đầu thật khó khăn công ty phải đương đầu với biết bao
thử thách của ngành xây dựng: thiếu vốn, kinh nghiệm lại chưa chuyên sâu,
tiến độ thi công chậm, giá nguyên vật liệu lại liên tục tăng nhanh đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ

chức một đội ngũ nhân viên tư vấn các loại đá tới tận các công trình đang xây
dựng, và tại các cửa hàng các tỉnh. Những biện pháp tích cực đó đã mang lại
hiệu quả tức thời. Tới tháng 08 năm 2007 liên tục trúng thầu và ký mới các
hợp đồng: Dự án ốp mặt tiền và nền nhà tại khác sạn Hoàng Phụng, dự án
nát đường đi tại sân gôn Long Thành, và nhiều công trình khác.
o Năm 2008, đònh hướng ngành nghề chính vẫn là thi công các công trình dân
dụng song song với hợp tác đầu tư các dự án hạ tầng khu đô thò, chung cư cao
cấp.
o Tiếp tục củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức các phòng nghiệp vụ, các chi
nhánh, đơn vò trực thuộc. Bố trí đủ cán bộ chủ chốt đảm bảo chỉ đạo hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.Thúc đẩy công tác nghiệm thu, hoàn công,
quyết toán công trình và tích cực quan hệ với chủ đầu tư, ban ngành liên quan
để thanh toán công nợ nhanh, dứt điểm.
o Tập trung đẩy mạng tiến độ thi công trên tất cả các công trình trọng điểm
chuyển tiếp từ năm 2008, tăng cường tham gia dự thầu, đấu thầu các công
trình, dự án có vốn rõ ràng, thanh toán nhanh và hiệu quả cao.
Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
o Năm 2009 Công ty mớ thêm chi nhánh tại Đường Số 2A, Khu Phố 4, Phường
Trung Mỹ Tây,Quận 12, TP, HCM ở đây công ty chuyên cung cấp đá cho các
công trình tại các tỉnh miền tây. Đến cuối năm các khoản nợ tại ngân hàng đã
được trả đủ và đãø tạo được nguồn tin cậy của khách hàng không chỉ thế đời
sống cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện đáng kể, tâm lý không yên
tâm, dao động hoàn toàn biến mất. Qua 4 năm công ty đã tư vấn thiết kế,
khảo sát và xây dựng công trình, ngoài khả năng chuyên môn công ty luôn
đảm nhiệm tốt về chất lượng và tiến độ công việc đồng thời thực hiện tốt các
quy đònh của pháp luật nhà nước.
Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁYCHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG

TY:
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Trang 5
Phó Giám Đốc
Giám Đốc
Phòng Kế
Toán
Thống Kê
Phòng
KD Xuất
Nhập
Khẩu
Phòng
Tổ Chức
Hành
Chính
Phòng Kỹ
Thuật
Xưởng
Cắt
Xưởng
Mài
Xưởng
Đánh
Bóng
Xưởng
Bo
Xưởng
Thành
Phẩm

Kho đá
khối,
đáxẻ
Kho
thuốc
nhuộm
Kho
thành
phẩm
QA
Thành
Phẩm
QA kiểm
Chất
Lượng
Bộ phận
Bảo Vệ
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
2.2 Chức Năng Nhiệm Vụ:
♦ Giám Đốc :
Là người đại diện pháp nhân của công ty, chòu trách nhiệm trực tiếp vèâ mọi hoạt
động của công ty, cũng như đề ra phướng án phát triển cho công ty. Đồng thời thay
mặt công ty ký kết các hợp đồng, quan hệ với các tổ chức có thẩm quyền nhà nước
nhằm giải quyết các vấn đề khúc mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và các hoạt động khác với các công nhân viên.
♦ Phó Giám Đốc:
Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất theo đúng kế hoạch cấp trên chỉ đạo,
chòu trách nhiệm về số và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, mọi hoạt động diễn ra
trong từng phân xưởng sản xuất. Trợ giúp cho Phó Giám Đốc còn có Quản Đốc và
Tổ Trưởng.

♦ Phòng Tổ Chức Hành Chính:
Bất cứ mọi Doanh Nghiệp, Công Ty hay Xí Nghiệp nào để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất diễn ra một cách nhòp nhàng hiệu quả thì nhiệm vụ của phòng tổ chức hành
chính rất quan trong. Nhiệm vụ của Phòng Tổ Chức Hành Chính trong Công Ty như
sau:
 Tham mưu cho Giám Đốc trong việc quản lý tài chính.
 Xây dựng và thực hiện kế hoạch chế độ tiền lượng.
 Thực hiện chích sách tiền lương, tiền thưởng, BHXH, nâng cao đời
sống văn hóa xã hội cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp.
 Thực hiện ký kết hợp đồng lao động với người lao động, nâng cao, đào
tạo năng lực sản xuất kinh doanh,
 Tổ chức tốt công tác kế hoạch hành chính văn thư.
Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
 Thực hiện điều động, tiếp nhận, đề cử, khen thưởng, ký luật đối với
các bộ công nhân viên.
 Dự báo, quản lý và hoạch đònh nguồn tài chính.
 Quản lý nguồn thu chi trong xí nghiệp
 Tổ chức quản lý nhà ăn, y tế, văn phòng phẩm, mọi hoạt động trong
toàn xí nghiệp tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên yên tâm làm
việc, tăng hiệu quả công việc.
♦ Phòng Kế Toán Thống Kê:
Để tổ chức cho Phòng Tố Chức Hành Chính làm việc tốt thì Phòng Kế Toán Thống
Kê cũng không kém phần quan trong. Đặc biệt ở công ty em chưa có công tác đònh
mức cụ thể, chính vì vậy cần phải thống kê số liệu sản phẩm hàng ngày, tuần, tháng
để phục vụ cho việc chi trả lương cho công nhân.
 Lập kế hoạch tài chính, tham mưu cho Ban Giám Đốc về hiệu quả thi
công, sản xuất và hoạt động thi công, sản xuất của công ty.
 Kiểm tra số liệu, tài liệu so sánh kết quả kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch
phân tích tình hình thi công, sản xuất.

 Thống kê các bảng chấm công hàng ngày để trình Phòng Tổ Chức Hành
Chính.
♦ Phòng Kinh Doanh:
Cũng góp phần khá quan trong cho hoạt động của công ty.
 Có nhiệm vụ hoạch đònh kế hoạch sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu
và tiêu thụ sản phẩm tìm kiếm thò trường để xuất khẩu sản phẩm ra các
nước trên thế giới.
Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
 Lập chương trình, công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty,
 Ký kết các hợp đồng kinh tế, xuất khẩu hàng hóa theo dõi và báo cáo
tình hình thực hiện hoặc thanh lý hợp đồng
 Quản lý và giám sát việc tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh mọi công tác đối
ngoại.
 Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty
 Phối hợp với phân xưởng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty
♦ Phòng kỹ thuật:
o Để giúp cho sản phẩm ngày càng phong phú, phục vụ tốt cho
hoạt động kinh doanh thì phòng kỹ thuật phải nghiên cứu cho ra các loại sản
phẩm mới có tính ưu việt hơn.
o Để đảm báo cho phòng QA làm việc đạt chất lượng thì cần phải
có sự hợp tác chặt chẽ của phòng kiểm nghiệm. Vì phòng kiểm nghiệm kiểm
tra từ khâu nguyên vật liệu, bán thành phẩm – thành phẩm của từng sản phẩm.
o Bên cạnh các phòng chú trọng trên cùng với sự chỉ đạo sáng
suất của Ban Giám Đốc, thì các phòng ban như: Cơ điện, Y tế, Bảo vệ, Nhà ăn,
vệ sinh cũng đóng vai trò khá quan trọng.
NHẬN XÉT:
Với mô hình bộ máy tổ chức quản lý như trên đã tạo điều kiện cho công ty sản xuất
ổn đònh, nhòp nhàng, hoàn thành mục tiêu chung đã đề ra từng bước hoàn thiện mình

trong hoạt động kinh doanh bằng việc đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng, cơ cấu mặt
hàng ổn đònh, lợi nhuận ngày càng tăng. Để đạt đước việc này cần có sự phối hợp
chặt chẽ của các phòng ban, sự nhiệt tình hơn nữa của công nhân sản xuất, cần có
Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
nhiều chính sách đãi ngộ với công nhân viện trong công ty, nhất là có chế độ trả
lương thưởng cho hợp lý để khuyến khích người lao động.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
a. lónh vực sản xuất kinh doanh của công ty:
Chức năng theo điều lệ của công ty và cấp phép do sở kế hoạch và đầu tư cấp thì
hoạt động của công ty được quy đònh như sau:Khai thác gia công đá xây dựng công
cộng, trường học, bệnh viện, cơ quan, thương mại nhà băng, khách sạn, trung tâm
thương mại và kho tàng, dân cư nhà ở, khu tập thể khu cư xá, cũng như trang trí nội
thất và hoàn thiện khu vực công cộng như quảng trường, vườn hoa, lăng tẩm và mộ
trang trí với nghệ thuật tang lễ
Nhiệm vụ:
o Đám bảo chất lượng, số lượng và kích thước đá khối hoàn toàn đúng quy cách
đáp ứng yêu cầu của công trình
o Ấn đònh đánh giá từng khối đá chú ý về màu sắc và kích thước
o Giám đòch từng khối đá về màu, vân, kiểu dáng phù hợp
o Kiểm tra chất lượng đánh bóng, mẫu, kích thước, cắt kết thúc
b.Đặc Điểm Của Các Yếu Tố Đầu Vào:
- Máy móc thiết bò:
Công ty đã đi vào sản xuất với hệ thống máy móc thiết bò chuyên dùng, để hình
thành một giây chuyền khép kín, từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm.
Tất cả máy móc thiết bò được trang bò ở công ty là những máy móc mới hiện đại,
nay chính là thế mạnh và là điều kiện rất thuận lợi của công ty trong việc sản xuất
và nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm.
- Nguyên vật liệu:
Nguồn nguyên vật liệu là điều kiện khá quan trong cho việc sản xuất. Nhiệm

vụ của công ty là sản xuất đá hoa cương Granit và marbale. nguồn nguyên liệu vật
Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
liệu được nhâp từ nước ngoài. Với những điều kiện nêu trên cùng với sự quản lý
chặt chẽ của cán bộ quản lý và sự nhiệt tình cũng như yêu nghề của toàn cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty góp phần cho việc sản xuất đạt chất lượng ngày
càng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
c. Đặc Điểm Quy Trình Thi Công Đá Granite:
o Mài Đá: Tổ chuẩn bò sẽ nhận đá khối đạt tiêu chuẩn từ kho về rửa sạch bằng
máy, rồi chia độ dày theo qui đònh, đá đạt tiêu chuẩn sẽ chuyển đến tổ đánh
bóng.
o Đánh bóng: Công nhân đánh bóng tiếp nhận vật liệu đạt tiêu chuẩn từ kho về
sẽ tiến hành bôi thuốc đánh bóng theo qui đònh về độ bóng của từng mặt
hàng. Đá xong sẽ được phòng kiểm nghiệm kiểm tra tiêu chuẩn. Nếu đạt tiêu
chuẩn đá chuyển sang bộ phận cắt viềm và bo
o Cắt Viềm và Bo: Tổ bo tiến hành lấy dấu để cắt những phần còn dư rồi sau
đó theo đường dấu bo xung quanh viên đá líp theo cạnh ba góc hoặc hình tròn
tùy theo đơn đặt hàng khi cắt, bo cạnh xong sản phấm sẽ được chuyển xuống
tổ nhuộm màu
o Tổ Nhuộm: Sẽ nhuộm theo màu của đơn đặt hàng khi nhuộm xong sản phẩm
sẽ được ra say với độ nóng cao và cuối cùng nếuđđạt tiêu chuẩn sản phẩm sẽ
được chuyển xuống công trình.Việc thực hiện các công đoạn của qui trình
công nghệ đều được kiểm nghiệm nghiêm ngặt của giám sát viện của phòng
đảm bảo chất lượng.
Trang 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THI CÔNG ĐÁ GRANITE
Trang 11
Đá KhốiĐá Nguyên
liệu

Đo
Xẻ
Mẫu Đá
Màu Đá
Vân Đá
Mài
Đánh Bóng
Nhuộm Màu
Bo
Nghiệm Thu
Giao Kho
Hoàn Thành
Bán Thành
Phẩm
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
Đặc điểm các mặt hàng của doanh nghiệp và thò trường tiêu thụ:
Sản phẩm của doanh nghiệp là đá ốp lát, đá hoa cương là vật liêuk trong thò trường
xây dựng, nó được sử dụng với kỹ thuật mới, sẽ chiếm vò trí quan trọng trong sự tiến
hóa của nền công nghệ xây dựng tiên tiến nhất .Vì vậy nhiệm vụ của nhà kiến trúc
phải hiểu được tính năng và độ bền, tính kinh tế cảu sản phẩm.Một khi đã thấy rõ
công dụng của đá, chúng ta có thể tiếp tục xét về thò trường tiêu thụ trong nước và
nước ngoài, những năm gần đây thò trường tiêu thụ có khuynh hướng tăng không
ngừng và nhu cầu đó đã khích lệ nguồn hy vọng trong tương lai.Khu vực dễ chấp
nhận mạnh nhất là thành phố và các tỉnh đang phát triển có thu nhập cao.
4.Những thuận lợi và khó khăn:
Với những điều kiện cơ bản trong tình hình thực tế của công ty ngày càng khẳng
đònh được sự tin tưởng thuyết phục của khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong nhưng năm qua công ty đã phát triển và khai thác được thi trường mới, đầu tư
máy móc thiết bò hiện đại, tối tân điều kiện làm việc hợp lý, tăng năng suất lao
động nâng cao khả năng cạnh tranh.

o Sản phẩm của công y có uy tín lớn không những ở trong nước mà còn nước
ngoài
o Máy móc thiết bò luôn được trang bò mới
o Cơ sở hạ tầng và trang thiết bò được đổi mới nâng cao đã làm tăng sự tin
tưởng của khách hàng về khả năng của công ty khi đến tham quan vè ký hợp
đồng.
o Thu nhập của người lao động được trả một cách thích đáng phù hợp với công
sức mà họ bỏ ra cho nên người lao động luôn gắn bó với công ty.
o Tình hình tài chính ổn đònh, an ninh trật tự đảm bảo đã góp phần tạo nên sự
thành công trong công ty.
Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
Ngoài những thuận lợi trên trong quá trình sản xuất công ty vẫn còn gặp nhiều khó
khăn.
- Công tác dự đoán kế khoạch còn chưa chuẩn xác dẫn đến còn bò động trong
sản xuất.
- Sản phẩm hoàn toàn mới chưa được sự đón nhận nhiệt tình của người tiêu
dùng
- Giá của các loại nguyên vật liệu đều tăng làm giá hạng mục thi công cao dẫn
tới kho khăn trong việc đấu thầu.
- Sự thay đổi thất thường của thời tiết cũng làm cho các công trình không đật
tiến độ và chất lượng cao.
- Lao động biến động, xin thôi việc và bỏ việc nhiều, công tác tuyển dụng lao
động còn gặp nhiều khó khăn.
5. Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Đạt Được Qua Các Năm Và Phương Hướng
Nhiệm Vụ Trong Các Năm Tới.
Qua quá trình chuyển hướng đổi mới cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, thêm vào đó là sự chỉ đạo đúng hướng của ban lãnh đạo, sự năng động của đội
ngũ cán bộ quản lý cùng với sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận và sự hăng say
trong lao động của công nhân toàn phân xưởng cho đến nay đã đạt những thành

công như mong đợi.
a. Một số kết quả đạt được trong các năm qua:
CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ
TÍNH
NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM
2009/2008
TỔNG SẢN
PHẨM
1000V 1.736.880 2.265.824 +1,304%
TỔNG
DOANH THU
1000Đ 7.538.276 10.778.279 +1,429%
Trang 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
o Công ty đã trang bò thêm 2 máy cát vi tính, 1 máy đánh bóng và nhiều đầu số
trang bò cho ngành đá cao cấp nhập từ nước ngoài
o Sự thành công của công ty đã thu hút nhiều kỹ sư trẻ giỏi có tay nghề cao
ham học hỏi.
o Cho đến nay không những ở thò trường thành phố hồ chí mình mà sản phẩm
và các công trình của công ty đã giải khắc miền trung và miền tây và tạo
được sự tín nghiệm của khách hàng
b. Phương hứơng trong thời gian tới.
- Chuẩn bò nguyên vật liệu, làm công tác dự báo đơn đặt hàng, phân tích kết
cấu sản phẩm nên đã chuẩn bò nguyên vật liệu đáp ứng kòp thời về số lượng
chất lượng cho kế hoạch thi công. Ngoài việc đáp ứng cho thò trường còn đáp
ứng cho thò trường nước ngoài.
- Chuẩn bò quy trình thi công, tiêu chuẩn chất lượng, đàm phán trực tiếp với
khách hàng, nắng nghe ý kiến của khách hàng, thỏa thuận tiêu chuẩn chất
lượng trước khi thi công.
- Điều phối sản xuất: hoạch đònh sản phẩm tổng thể ngay từ đầu đơn đặt hàng

trên cơ sở đó để triển khai và điều phối kế hoạch sản xuất một cách nhòp
nhàng can đối linh hoạt phát huy năng lực sản xuất của xưởng.
- Tập trung cải tạo mặt bằng, nhà kho để bảo vệ nguyên phụ liệu, bán thành
phẩm, sản phẩm phục vụ cho thi công, cải tạo thiết bò máy móc văn phòng.
c. Nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Một trong những phương châm thu hút khách hàng hiện nay của tất cả các
công ty, doang nghiệp, xí nghiệp là giảm giá thành, chính vì lẽ đó mà công ty
cũng tìm cách giảm giá thành sản phẩm, nhưng phải đảm bảo chất lượng để
tạo sức mạnh cạnh tranh trên thò trượng.
Trang 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
- Để làm được điều này cần phải kết hợp cụ thể nhiều yếu tố như:Áp dụng cải
tiến quy trình công nghệ, tiết kiệm nguyên vật liệu, vận dụng thời gian làm
việc…Tìm kiếm thò trường mới trong nước cúng như nướic ngoài.
II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
1. Thực trạng quản lý nhân lực
1.1 Công tác tuyển dụng tuyển chọn nhân lực.
* Quan điểm tuyển chọn tuyển dụng của đơn vò:
Tuyển chọn nhân viên là quyết đònh xem những ứng viên đã nộp đơn, ứng
viên nào hội đủ tiêu chuẩn để làm việc cho Công ty. Đó là tiến trình chọn lựa các
ứng viên phù hợp nhất với một vò trí nào đó
.
Trang 15
Trắc nghiệm
Phỏng vấn sơ bộ
Tham khảo và sưu tra lý
lòch
Quyết đònh tuyển chọn
Khám sức khoẻ
Trúng tuyển

Xét hồ sơ xin việc
Các
Ứng
Viên
Tham
Gia
ng
Tuyển
* Quy trình tuyển dụng
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
o Trong giai doạn chính thức tiến hành tuyển chọn bắt đầu bằng việc xem
xét hồ sơ xin việc để đánh giá các ứng viên có đáp ứng theo nhu cầu tổ
chức không.
o Bước kế tiếp ứng viên phải qua một số trắc nghiệm tuỳ theo từng loại
công việc. Trắc nghiệm có rất nhiều lợi điểm, tuy nhiên cũng có những
hạn chế của nó. Các phương pháp trắc nghiệm thường dùng là bút vấn,
khẩu vấn, bằng máy móc hình vẽ và dụng cụ liên hệ. Có rất nhiều loại
trắc nghiệm: trắc nghiệm kiến thức tổng quát; trắc nghiệm năng khiếu và
khả năng chuyên môn; trắc nghiệm khả năng vận dụng đầu óc và cơ bắp;
trắc nghiệm sở thích về nghềp nghiệp; các loại trắc nghiệm sử dụng bằng
thuốc; và sau cùng là trắc nghiệm chuyên môn hay công việc cụ thể. Đó
là 10 loại trắc nghiệm chúng ta cần biết .
Giai đoạn quan trọng là giai đoạn phỏng vấn sâu hay phỏng vấn tuyển dụng. Thông
thường cuộc phỏng vấn sơ khởi là do bộ phận trắc nghiệm nhân sự chọn lọc. Trong
cuộc phỏng vấn sâu thường dích thân trưởng đơn vò đang cần người phụ trách phỏng
vấn. Nhà quản trò cần chuẩn bò cuộc phỏng vấn cho chu đáo cũng như tạo bầu không
khí thoải mái, có hai loại phỏng vấn: phỏng vấn theo mẫu và phỏng vấn không theo
mẫu. Trong cuộc phỏng vấn sâu các Công ty thường dùng các phương pháp sau đây:
phỏng vấn hội đồng, phỏng vấn căng thẳng, phỏng vấn mô tả hành vi, phỏng vấn cá
nhân và phỏng vấn nhóm. Trắc nghiệm và phỏng vấn đều có những nhược điểm của

nó. Do đó cần phải kết hợp với những phương pháp sưu tra lý lòch, phối hợp cả ba
loại trên, Công ty dễ có khả năng tuyển chọn đúng người.
Hai giai đoạn sau cùng là khám sức khoẻ và tuyển dụng. Để cho cuộc tuyển chọn
được khoa học Công ty cần phải sử dụng phiếu tính điểm.có nhiều kiểu tính điểm
nhưng tại Việt Nam thường theo kiểu số học từ 1 đến 5 điểm.
1.2. Phân công lao động.
Hiện nay ở mỗi đơn vò việc phân công lao động rất cụ thể và thiết thực, mỗi tổ,
mỗi công nhân trong từng tổ có nhiệm vụ riêng tùy theo chức năng nhiệm vụ
từng tổ được phân công.
Trên nay là hình thức phân công lao động theo nghề ngoài ra còn có phân công
lao động theo chức năng, căn cứ vào vai trò của người lao động trong quá trình
sản xuất.
- Chức năng sản xuất,
Trang 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
Do công nhân trực tiếp sản xuất thực hiện, bao gồm chức năng sản xuất chính và
chức năng sản xuất phụ.
+ Chức năng sản xuất chính: Do công nhân chính thực hiện trực tiếp tác động
vào nguyên vật liệu ban đầu (đá thô) để thành những sản phẩm (đá thành phẩm)
theo mong muốn của người lao động .
+ Chức năng sản xuất phụ: do công nhân phụ thực hiện có trách nhiệm giúp đỡ
vào tạo điều kiện để công nhân chính thực hiện được công việc một cách thuận
lợi và tiết kiệm thời gian.
- Chức năng quản lý:
Do cán bộ công nhân viên quản lý thực hiện như: giám đốc, phó giám đốc,
trưởng phòng, trưởng bộ phận…
Phân công lao động theo nghề tuy đã sử dụng hợp lý đối với người lao động về
mặt nghề nghiệp nhưng chưa đề cập đến trình độ lành nghề của họ. Vì vậy đơn
vò muốn khai thác và phát huy hết tính chủ động và sáng tạo của công nhân,
nhằm nâng cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm cũng như nhiều ý tưởng

mới được ra đời. Để làm được việc này phải phân công lao động theo bậc, vì
hình thức phân công lao động căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc trong
từng khâu để có sự bố trí lao động một cách hợp lý có hiệu quả và tiết kiệm
được chi phí lao động. Đây là hìmh thức phân công lao động sâu hơn, cụ thể hơn
và đảm bảo việc phân công này giúp cho việc trả công cho người lao động được
chính xác công bằng hơn và đảm bảo chất lượng ngày càng cao cho sản phẩm.
1.3. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động dựa trên mối quan hệ tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau do vậy mà xí
nghiệp đã tổ chức hiệp tác lao động giữa các phòng ban tổ chức sản xuất luôn có
hệ thống và quan hệ mật thiết với nhau nhằm mang lại hiệu quả tối đa cho doanh
nghiệp.
Trang 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
Hiệp tác lao động là yêu cầu khách quan của quá trình phát triển tổ chức lao
động, bao gồm hiệp tác về không gian và thời gian:
+ Hiệp tác về không gian:
Là sự hiệp tác giữa các công đoạn sản xuất, các cá nhân các phòng ban luôn gắn
bó chặt chẽ đồng bộ và ăn khớp với nhau, điều này sẽ giúp cho đơn vò ngày càng
hoàn thiện nhiệm vụ sản xuất, hiệu quả sản xuất ngày càng được nâng cao.
+ Hiệp tác về thời gian:
Là sự kết hợp ca làm việc trong một ngày đêm hay sự kết hợp của những người
lao động với nhau trong một thời gian nhất đònh.
Công ty tổ chức ca làm việc cho nhân viên như sau trong một ca như sau:
- Buổi sáng bắt đầu lúc 7h30 phút đến 11h30 nghỉ ăn trưa.
- Buổi chiều bắt đầu làm việc lúc 13h00 đến 17h00 tuy nhiên do điều kiện của
bộ phận hoặc có đơn hàng gấp người lao động có khi tăng ca đến 21h00 và kể cả
ngày nghỉ hàng tuần để kòp tiến độ giao hàng hóa.
Nhờ việc hợp tác lao động công ty đã không ngừng tận dụng được năng lực lao
động góp phần nâng cao năng suất lao động, đồng thời lợi nhuận đực nâng cao.
Tổ chức tăng ca hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, tận dụng

được hết công suất của máy móc thiết bò mang lại hiệu quả cao. Nhưng đồng thời
vẫn đảm bảo được giờ giấc nghỉ ngơi và chế độ dinh dưỡng hợp lý tạo hưng phấn
hăng say trong công việc.
1.4. Tổ chức phục vụ nơi làm việc:
o Tổ chức nơi làm việc nhằm tạo ra điều kiện làm việc tốt nhất để người lao
động đạt được năng suất và chất lượng lao động cao. Chính vì vậy tổ chức nơi
làm việc một cách khoa học, hợp lý là một biện pháp rất quan trong để nâng
cao năng suất lao động. Vì vậy doanh nghiệp rất quan tâm đến việc cải thiện
điều kiện làm việc của các văn phòng, phân xưởng sản xuất và kho bãi…
Trang 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
o Phân xưởng đã trang bò tương đối đầøy đủ máy móc thiết bò, phương tiện vật
chất kỹ thuật cho công việc sản xuất đá thành phẩm, nơi phân xưởng sản xuất
cũng như tại các văn phòng đều được trang bò các trang thiết bò cần thiết và
quan trọng cho việc sản xuất kinh doanh của côn ty như nay đủ ánh sáng, quạt
công nghiệp, máy lạnh, máy in, fax, điện thoại…Nhằm phục vụ cho nhu cầu cần
thiết và kòp thời cho việc sản xuất kinh doanh và nắm bắt thông tin và xủ lý số
liệu. Bởi vì việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp cũng phải trang bò nay đủ các trang thiết bò hiện đại.
o Tổ chức không gian làm việc cho hợp lý giữa các phân xưởng là việc làm luôn
được doanh nghiệp quan tâm, khoản cách giữa các máy móc đúng quy trình kỹ
thuật nhằm tạo cho công nhân làm việc thuận lợi nhanh chóng và kòp thời. Nơi
làm việc được chia thành từng phần khu vực để cho việc quản lý lao động và
bán thành phẩm thuận tiện, mặt khác còn tiết kiệm nhà xưởng và hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra hợp lý và liên tục.
o Phục vụ nơi làm việc là thực hiện các chế độ kỹ thuật để đảm bảo cho hoạt
động của người lao động không mất thời gian để chờ đợi nguyên vật liệu, thiết
bò dụng cụ và máy móc thiết bò không dừng lại vì sự cố. Vì vậy mỗi phân
xưởng đều được bố trí công nhân phụ để phục vụ cho công nhân sản xuất
chính.

o Mặt khác điều kiện vệ sinh nơi làm việc cũng gây không ít ảnh hưởng đến
người lao động và năng suất lao động, vì vậy nơi làm việc phải bảo đảm sạch
sẽ an toàn lao động nhằm nâng cao chất lượng và bảo đảm sức khỏe cho người
lao động, đối với các công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm tuyệt đối phải
tuân thủ các quy đinh của bộ lao động và pháp luật lao động quy đònh ban hành
như: sử dụng đồ bảo hộ, có dụng cụ hỗ trợ…
Trang 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
o Thường xuyên sửa chữa bão trì, thay thế các máy móc thiết bò đã cũ, hỏng hóc,
lạc hậu thay vào đó là những máy móc tiên tiến hiện đại gọn nhẹ đảm bảo
được yêu cầu kỹ thuật, tiết kiệm được chi phí lao động diện tích phân xưởng
đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
2. Thực trạng công tác đònh mức lao động:
Hiện nay tại phân xưởng của công ty đang áp dụng đònh mức lao động theo
phương pháp thống kê kinh nghiệm. Bằng cách dựa trên cơ sở các số liệu thống
kê về năng suất lao động của công nhân tại một bước công việc cụ thể, kết hợp
với bản thân của cán bộ đònh mức, đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật để đưa ra
mức tương đối nào đó. Khi tiến hành phương pháp này có những ưu và nhượt
điểm như sau:
+ Ưu điểm:
Đơn giản dễ làm, ít tốn công sức và thời gian có thể xây dựng được hàng loạt
mức lao động trong thời gian ngắn. Có thể vận dụng kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến của cán bộ thống kê đònh mức rút ra từ thực tế sản xuất, do đó loại trừ được
phần sai lệch.
+ Nhược điểm:
Không phân tích tỉ mỉ được năng lực sản xuất, các diều kiện sản xuất cụ thể
không nghiên cứu và không cho phép sử dụng những phương pháp tiên tiến của
công nhân.
Không khai thác hết tiềm năng tiềm tàng trong qquas trình sản xuất.
Chưa tận đụng được tối đa thời gian làm việc của công nhân.

Không tạo ra cơ sở cho việc chi trả lương một cách công bằng thiết thực nhất.
Không kích thích được sự hăng say cảu người lao động, làm cho một bộ phận côn
nhân ỷ lại gay lãng phí.
Trang 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
Không khắc phục được những tồn tại trong công tác quản lý, ngược lại còn hợp
lý hóa những thiếu sót, kiềm hãm nâng cao năng suất lao động.
Gây lãng phí vô hình .
Nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động, doanh nghiệp cần có kế
hoạch xây dựng và áp dụng lại mức khác cụ thể và phù hợp hơn để quá trình đáp
ứng được yêu cầu sản xuất.
Mức lao động rất cần thiếât trong quá trình sản xuất, để việc sản xuất có hiệu
quả cao thì mức lao động phải dựa trên cơ sở có căn cứ đảm bảo tính kế hoạch
hệ thống, liên tục, chuẩn xác khuyến khích tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy mức
phải là mức trung bình tiên tiến.
Tuy nhiên để làm tốt công tác đònh mức này công ty nên thành lập hội đồng
giám đònh, đònh mức lao động và đồng thời tuyển chọn cán bộ đònh mức có
chuyên môn, kinh nghiệm và vận dụng mức mới đồng bộ vào các phân xưởng
sản xuất, như vậy doanh nghiệp mới tận dụng hết được khả năng của từng cá
nhân của người lao động cũng như phân xưởng sản xuất. Đồng thời củng cố thời
gian làm việc của công nhân góp phần tăng năng suất lao động và cải thiện đời
sống cho người lao động. Trong điều kiện đất nước hội nhập như hiện nay đó là
vấn đề cấp bách cần thiết.
Sau khi đưa mức vào thực hiện cần phải theo dõi thường xuyên việc quản lý
mức để có sự điều chỉnh kòp thời cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty.
Đồng thời loại bỏ những mức sai lạc hậu không còn phù hợp để xác đònh lại hiệu
quả của việc sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm
khuyến khích tạo động lực cho người lao động. Và đáp ứng được nhu cầu thiết
yếu của người tiêu dùng.
Cùng với quá trình phân công lao động và hiệp tác lao động được tổ chức hợp

lý đồng thời kết hợp với mức lao động hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao
Trang 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
năng suất lao động và hiệu quả lao động góp phần cải thiện đời sống người lao
động thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển, phát huy tinh thần đoàn kêt giúp
đỡ nhau trong lao động tạo bầu không khí làm việc tập thể tốt cho người lao
động, đồng thời học hỏi thêm kinh nghiệm tác phong làm việc công nghiệp, lối
sống lành mạnh và tạo điều kiện cho người lao động phát triển toàn diện.
3. Công tác tổ chức tiền lương – tiền thưởng:
a. Nguồn hình thành quỹ lương của doanh nghiệp:
Công ty TA là công ty tư nhân vì vậy nguồn để hình thành quỹ tiền lương chủ yếu
là:
Vốn điều lệ của công ty do cổ đông đóng góp.
Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh của công ty,
Quỹ tiền lương do các yếu tố tiết kiệm được,
Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyên sang.
* Sử dụng quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương dùng để trả cho khối văn phòng, quản lý khối trực tiếp sản xuất theo
hai hình thức trả lương nói trên.
Quỹ tiền lương còn dùng để trích khen thưởng cho cán bộ công nhân viên vào các
dòp lễ tết…
Quỹ tiền lương dự phòng là nguồn quỹ mà bất kỳ công ty nào cũng phải có, đó là sự
cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng giữa trước mắt và lâu dài.
b. Các hình thức trả lương ở công ty:
o Trả lương theo thời gian: là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc
chức vụ của người lao động được xếp theo bằng cấp và thâm niên của họ.
Đây là hình thức trả lương đơn giản dễ áp dụng, cho toàn bộ người lao động
Trang 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
làm việc theo thời gian trong công ty và được nghỉ lễ tết hoặc nếu làm việc

thì được trả lương theo quy đònh của pháp luật hiện hành.
Hsl x L
min
Lương thời gian = x ngày công làm việc thực tế
26
Mức lương tối thiểu hiện nay do nhà nước quy đònh là : 850.000đ
Mức lương điều chỉnh của doanh nghiệp là: 1200.000đ
o Trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào
số lượng sản phẩm mà họ làm ra đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy
đònh và đơn giá của sản phẩm học làm ra:
Để áp dụng hình thức trả lương này cần phải xác đònh đơn giá tiền lương một cách
chính xác.
Cách tính đơn giá như sau:
Hoặc ĐG = (MLcbcv + PC (nếu có)) x Mtg
Trong đó:
ĐG : Là đơn giá tiền lương.
ML
cbcv
: Là mức lương cấp bặc công việc.
PC : Là Phụ cấp lương được tính vào đơn giá.
MSL : Là mức sản lượng.
Mtg : Là mức thời gian.
Tính Tiền Lương:
Trang 23
MLcbcv x PC
ĐG =
Msl
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
Trong đó :
TLsp : Là tiền lương sản phẩm.

ĐG : Là đơn giá tiền lương.
SLtt : Là sản lượng thực tế.
Nhưng công ty sản xuất rất nhiều mặt hàng có hao phí lao động khác nhau,
nên việc xây hệ thống mức lao động có căn cứ kỹ thuật cho tất cả các mặt hàng là
vấn đề hết sức khó khăn, thực tế ở công ty mức lao động được xây dựng trên cơ sở
thống kê kinh nghiệm nên mức lao động không xác thực với thực tế làm việc của
công nhân. Chính vì vậy việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp gặp nhiều khó khăn
và sự thật tiền lương của công nhân viên tương đối thấp, đây là vấn đề đòi hỏi cán
bộ tiền lương của công ty cần phải có biện pháp sửa đổi, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất, kích thích tinh thần của toàn bộ công nhân viên trong công ty. Đây sự thật
là vấn đề luẩn quẩn cần được phá vỡ, vì muốn tiền lương cao cần phải đạt năng suất
lao động vì đây là nguồn chính trả lương cho cán bộ công nhân viên. Theo sự nhận
thấy của bản thân em thì mức tiền lương điều chỉnh so với giá hàng hóa trên thò
trường nói riêng và mức sống của người dân nói chung tương đối thấp cần phải điều
chỉnh và việc chi trả cũng như cách tính lương ở công ty rất khó khăn vì còn phụ
thuộc rất lớn vào công tác chính xác của bộ phận thống kê.
Bên cạnh tiền lương thì tiền thưởng là nhân tố thuộc hệ thống đòn bẩy kinh tế, là
hình thức vật chất có tác dụng khuyến khích người lao động trong mọi mặt. Vì xét ở
một mức độ nào đó thì tiền lương chưa thể hiện được nay đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động, bởi lẽ kết quả của lao động phải tính đến tổng thể các yếu tố liên
quan như:
Trang 24
TLsp = ĐG x SLtt
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Thò Thủy
4.Tình Hình Thực Hiện Pháp Luật Lao Động:
a.Việc phổ biến các văn bản pháp luật tại đơn vò:
- Hợp đồng không xác đònh thời hạn.
- Hợp đồng có thời hạn.
- Hợp đồng thời vụ và công nhật;
Hợp đồng lao động có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đời sống xã hội hiện

nay, nó là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa người lao động và người sử dụng lao
động về quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên trước cơ quan pháp luật nhà
nước.
b. Nội quy lao động:
Nội quy lao động là những quy đònh cụ thể, chi tiết của công ty mà bắt buộc toàn
thể công nhân viên người lao động trong công ty phải thực hiện theo kể cả những
người đang thực tập, thử việc, học việc, nhưng không được trái với các quy đònh
hiện hành theo pháp luật của nhà nước.
Mọi trường hợp kỹ luật đều phải được đưa ra hội đồng kỹ luật của công ty xem
xét về trách nhiệm vật chất hay kỹ luật lao động. Vì vậy nên nội quy của công ty
được quy đònh rất cụ thể chặt chẽ và nghiêm khắc.
- Bộ phận sản xuất phải đầy đủ đồ bảo hộ, sạch sẽ đúng quy đònh.
- phải vệ sinh sạch sẽ khi vào khu vực sản xuất. Khi vệ sinh phải tuân thủ quy
đònh, rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn.
- khi thực hiện quy trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm các quy đònh thao tác
và phục tùng sự hưởng dẫn của tổ trưởng và bộ phận kỹ thuật.
- Không tự ý rời khỏi bộ phận khi chưa có sự đồng ý của cấp trên.
- Không tự ý sửng dụng các dồ dùng thiết bò không được công ty cấp phát.
- Vệ sinh khu vực sản xuất và đồ dùng sản xuất trước và sau khi sản xuất.
Trang 25

×