Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 76 trang )

ĐỖ THẾ QUẢNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NINH

ĐỖ THẾ QUẢNG

2015 - 2017

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NINH
ĐỖ THẾ QUẢNG

CHUYÊN NGÀNH:



LUẬT KINH TẾ

MÃ SỐ:

60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các kết quả
nêu trong luận văn chưa đưa công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi
đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của khoa sau đại học Viện Đại Học Mở Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị khoa sau đại học xem xét để tôi có thể
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

NGƯỜI CAM ĐOAN

Đỗ Thế Quảng



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình và ý kiến đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá
nhân.Lời đầu tiên, xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Văn Cương - Bộ Tư
pháp, đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin cảm ơn
sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo khoa đào tạo Sau đại học - Viện Đại
Học Mở Hà Nội đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện luận
văn. Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo phòng cảnh sát kinh tế công an tỉnh Quảng
Ninh, thanh tra sở và các phòng ban chuyên môn, Sở Tài nguyên và Môi trường, đội
thanh tra xây dựng và trật tự đô thị tỉnh Quảng Ninh và các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu và nghiên cứu thực hiện luận văn. Cuối
cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

NGƯỜI VIẾT LUẬN VĂN

Đỗ Thế Quảng


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................................... 3
3.1. Mục tiêu ........................................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ .......................................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn ....................................................................... 4
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI .................................................................. 6
1.1. Khái quát vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai ........................ 6
1.1.1. Vi phạm pháp luật.......................................................................................... 6
1.1.2. Vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai ..................................... 9
1.2. Biện pháp xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai ............. 22
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI QUẢNG NINH ........................................................... 31
2.1. Đặc điểm tự nhiên – xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai tại tỉnh Quảng Ninh 31
2.2. Thực trạng vi phạm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
.............................................................................................................................. 35


2.2.1. Hệ thống quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền tỉnh Quảng Ninh ..... 35
2.2.2. Thực trạng vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng
Ninh ...................................................................................................................... 38
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC VI PHẠM
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ................................................... 56
3.1. Quan điểm và phương hướng nhằm ngăn chặn và khắc phục vi phạm pháp luật
trong quản lý nhà nước về đất đai .......................................................................... 56
3.2. Các giải pháp nhằm ngăn chặn và khắc phục vi phạm pháp luật trong quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................. 57
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 67



DANH MỤC VIẾT TẮT
1. BĐS - Bất động sản
2. CNQSDĐ - Chứng nhận quyền sử dụng đất
3. GCNQSDĐ - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4. UBND - Ủy Ban Nhân dân
5. ĐKĐĐ - Đăng ký đất đai
6. DN - Doanh nghiệp
7. GPMB - Giải phóng mặt bằng
8. HĐND - Hội đồng Nhân dân
9. HGĐ & CN - Hộ gia đình và cá nhân
10. KT- XH - Kinh tế- Xã hội
11. LĐĐ - Luật Đất đai
12. QHSDĐ - Quy hoạch sử dụng đất
13. TN & MT - Tài Nguyên và Môi Trường
14. QSDĐ - Quyền sử dụng đất
15. QLĐĐ - Quản lý đất đai
16. SDĐ - Sử dụng đất


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nhân tố quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất đai còn là nguồn lực to lớn để phát triển
đất nước; quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt. Các quan hệ
đất đai tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội; chính sách pháp
luật về đất đai góp phần ổn định chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, gây ra áp lực không nhỏ đến đất đai,

đòi hỏi phải sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của ban chấp hành
trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; ngày 29/11/2013 Quốc
Hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014
(dưới đây gọi tắt là Luật Đất đai năm 2013). Để tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm
2013 có hiệu quả; yêu cầu cấp bách đặt ra là cần có giải pháp xử lý, giải quyết dứt
điểm các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp đã tồn tại từ nhiều năm qua; đồng
thời xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật đất đai mới phát sinh, lập lại trật tự, kỷ
cương trong quản lý, sử dụng đất đai; tạo ra chuyển biến rõ rệt trong quản lý, sử
dụng đất đai đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp kỷ cương theo hướng hiện đại.
Trong bối cảnh đó, học viên lựa chọn đề tài: “Vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc
sỹ luật học.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, trong khoa học pháp lý đã có nhiều bài viết về vi phạm
pháp luật đất đai. Tài liệu nghiên cứu là sách, giáo trình, chuyên khảo, tham khảo và
các dữ liệu có liên quan như: Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam (2010) của tác
giả Nguyễn Cửu Việt, NXB Đại học quốc gia Hà Nội; “Đề cương giới thiệu Luật
Đất đai năm 2013” của Vụ Phổ Biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp (2013);
Báo cáo của ban chỉ đạo tổng kết Nghị quyết trung ương 7 (khoá IX) do Thủ
tướng Chính phủ làm trưởng ban, tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết trung ương
7 khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Báo cáo của tỉnh ủy Quảng Ninh tổng kết
việc thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khoá IX) về tiếp tục đổi mới chính sách đất

đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; các Báo cáo
hàng năm về công tác thanh tra chấp hành pháp luật đất đai của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
Về công trình là bài viết có thể kể đến: “Cụ thể hóa mức xử phạt vi phạm
hành chính đất đai” của tác giả ThS.Nguyễn Thị Mai Lê bài đăng trên Tạp chí Tài
chính số 12 – 2014; “Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tình hình mới”, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội năm 2006; ThS.Nguyễn Thế
Thịnh (chủ biên), Công tác dân vận trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,
Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007…
Về tài liệu là luận văn, luận án có: Lê Văn Thành (2012), Áp dụng pháp luật
trong quản lý nhà nước về đất đai của ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay (luận án Tiến sỹ luật học); Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), Giải quyết khiếu nại
về đất đai tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc
Giang hiện nay (luận văn thạc sỹ luật học); tách riêng từ nhiều hướng và mức độ
tiếp cận khác nhau, các bài viết, công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề
mang tính lý luận về vi phạm hành chính hành chính đất đai, thực trạng quy định
của pháp luật về khiếu nại hành chính, khiếu nại về đất đai, thực trạng công tác giải
quyết khiếu nại hành chính, khiếu nại đất đai, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm

2


hoàn thiện pháp luật về khiếu nại hành chính, khiếu nại về đất đai, cũng như những
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính,
khiếu nại về đất đai.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về vi
phạm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Do đó, việc nghiên
cứu đề tài “Vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ninh” vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có giá trị nhất định về lý luận.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục tiêu
Phân tích thực trạng vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
trên cơ sở đó, luận văn đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, lợi ích của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất
đai ở tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích làm rõ khái niệm và các yếu tố cấu thành, đặc điểm xử lý vi phạm
pháp luật đất đai, nguyên nhân của vi phạm pháp luật đất đai, các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến đất đai.
Nghiên cứu thực trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý, giải quyết
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp xử lý, khắc phục và
ngăn chặn vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn đúng như tên gọi của nó: Vi phạm
pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, thực
trạng và giải pháp ngăn chặn, khắc phục.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận cơ bản nhất về vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về

3


đất đai và thực trạng vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh; từ đó phân tích, đánh giá tìm ra nguyên nhân; đề xuất giải
pháp xử lý, khắc phục và ngăn chặn. Về phạm vi về thời gian: Từ năm 2004 đến
nay là giai đoạn thi hành Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 nên luận
văn sẽ đánh giá khái quát được hiệu quả của việc thi hành Luật Đất đai năm 2013

sau hơn 3 năm thực hiện trên địa bàn nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn đã
quán triệt sâu sắc phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân trong điều kiện
xây dựng nền kinh tế thị trường. Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như
phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê…
7. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn
Điểm mới của Luận văn là: Nghiên cứu, phân tích một cách toàn diện, về
thực trạng vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh từ đó góp phần vào việc đánh giá về vi phạm pháp luật trong quản lý
nhà nước về lĩnh vực đất đai trên phạm vi toàn quốc. Luận văn cũng đề xuất, kiến
nghị những giải pháp căn bản nhằm xử lý, khắc phục và ngăn chặn vi phạm pháp
luật trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Ý nghĩa lý luận của luận văn: Góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận về vi
phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai, bổ sung thêm cơ sở lý
luận cho các nghiên cứu khoa học có liên quan.
Ý nghĩa thực tiễn: Lần đầu tiên luận văn tiến hành phân tích, đánh giá một
cách toàn diện, thực trạng vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, xác định rõ nguyên nhân phát sinh từ đó đề xuất kiến nghị
các giải pháp xử lý, khắc phục và ngăn chặn. Lãnh đạo chính quyền các cấp và
những người làm công tác quản lý đất đai của tỉnh Quảng Ninh có thể tham khảo để
đề ra và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm sớm xử lý, khắc phục và ngăn chặn vi

4


phạm pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh; lập lại trật tự trong quản lý đất đai; góp
phần tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai năm 2013; khai thác với hiệu quả

cao nhất tài nguyên đất góp phần giữ vững ổn định chính trị trật tự, an toàn xã hội;
phục vụ thiết thực công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm
03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật trong quản lý nhà
nước về đất đai.
Chương 2: Thực trạng vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai
tại Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp nhằm ngăn chặn và khắc phục vi phạm pháp luật trong
quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ninh.

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP
LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.Khái quát vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Vi phạm pháp luật
1.1.1.1. Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Theo GS.TSKH Lê Văn Cám: “Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho
xã hội xâm hại đến các lợi ích được bảo vệ bằng ngành luật tương ứng hoặc trái
với các quy định được quy định trong ngành luật ấy, do người có năng lực và đủ
tuổi chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách có lỗi”.[26,tr.537]
1.1.1.2. Đặc điểm của vi phạm pháp luật
Đặc điểm của vi phạm pháp luật bao gồm 5 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất,vi phạm pháp luật luôn là hành vi xác định của con người (hành

động hoặc không hành động). Các quy định của pháp luật đặt ra để điều chỉnh các
hành vi xử sự thực tế, cụ thể của con ngườichứ không phải điều chỉnh, suy nghĩ
hoặc những đặc tính cánhân khác của con người nếu như đặc tính đó chưa biểu hiện
thành các hành vi cụ thể của họ;
Thứ hai,vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật của con người xâm hại
đến các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Hành vi trái pháp luật làhành vi không
phù hợp với những quy định của pháp luật thể hiện trên ba khía cạnh: Không thực
hiện những gì mà pháp luật yêu cầu, sử dụng vượt quá giới hạn mà pháp luật cho
phép và thực hiện những gì mà pháp luật cấm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những gì
mà pháp luật không cấm, không bảo vệ thì dù có làm trái cũng không bị coi là trái
pháp luật không phải là vi phạm pháp luật;
Thứ ba,vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể thực hiện. Có thể nói,
mọivi phạm pháp luật đều là hành vi trái pháp luật nhưng ngược lại không phải

6


mọihành vi trái pháp luật đều làvi phạm pháp luật. Chỉ những hành vi trái pháp luật
nào được chủ thể thực hiện có lỗi một cách cố ý hoặc vô ý mới bị coi là vi phạm
pháp luật. Dấu hiệu trái pháp luật chỉ là dấu hiệu bên ngoài của hành vi, còn yếu tố
lỗi là dấu hiệu bên trong của hành vi đó. Lỗi là yếu tố không thể thiếu được để xác
định vi phạm pháp luật. Nếu hành vi trái pháp luật được thực hiện do những điều
kiện hoàn cảnh khách quan vàchủ thểhành vi đó không thể thực hiện được hoặc
không còn cách xử sự nào khác tốt hơn thì hành vi đó không thể coi là có lỗi không
thể là vi phạm pháp luật;
Thứ tư, vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể, tức là khi thực hiện
hành vi trái pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả
của hành vi đó, đồng thời điều khiển được hành vi của mình;
Thứ năm,vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ, tức là xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức

nhà nước.
1.1.1.3. Các nguyên nhân, yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật
VPPL tác động tiêu cực đến các mặt của đời sống xã hội, làm mất ổn định xã
hội. Do đó một VPPL được nhận diện là yếu tố quyết định cho cơ quan chức năng
xử lý. Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là: Mặt khách quan của vi
phạm pháp luật; mặt chủ quan của vi phạm pháp luật; chủ thể của vi phạm pháp
luật; khách thể của vi phạm pháp luật. Thiếu một trong những yếu tố này thì sẽ
không tồn tại một vi phạm pháp luật trong thực tế. Việc xác định từng bộ phận này
là cơ sở quan trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lý nhờ đó mà tìm ra được mối
quan hệ giữa chúng với nhau, xác định được các biện pháp trách nhiệm pháp lý
tương ứng tìm ra nguyên nhân của vi phạm pháp luật và còn đánh giá được mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy mà ta có thể thấy việc phân tích
các yếu tố làm cơ sở để đánh giá mức đổ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm
pháp luật là rất quan trọng.
Nguyên nhân của vi phạm pháp luật: Theo các báo cáo của các cơ quan bảo
vệ pháp luật trong mấy năm gần đây thì tình hình vi phạm pháp luật có xu hướng

7


ngày càng gia tăng; cả về số lượng các vụ việc vi phạm; loại vi phạm và cả về số
lượng chủ thể tham gia. Tính chất phức tạp, nghiêm trọng của các vụ việc vi phạm
pháp luật ngày càng tăng; nhất là trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai.
Nguyên nhân khách quan: Hành vi vi phạm pháp luật phụ thuộc rất nhiều
vào ý thức pháp luật của chủ thể vi phạm. Ý thức pháp luật là một hình thái ý thức
xã hội. Theo quan điểm của Mác- Lênin thì tồn tại xã hội quyết định ý thức của xã
hội; do vậy, các yếu tố khách quan như: điều kiện sống, điều kiện kinh tế-xã hội,…
tác động đến hành vi ứng xử của con người trong xã hội; những yếu tố đó nếu tác
động tiêu cực đến ý thức pháp luật của chủ thể sẽ là nguyên nhân khách quan dẫn
đến hành vi vi phạm pháp luật của chủ thể. Những nguyên nhân đó được biểu hiện

như sau:
Nhóm nguyên nhân về kinh tế: là nhóm nguyên nhân chính, trong quá trình
vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, các yếu tố của kinh
tế thị trường đã tác động sâu sắc đến các quan hệ xã hội và các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Tuy nhiên, kinh tế thị trường thúc đẩy các tổ chức, cá nhân theo đuổi
các lợi ích ngắn hạn, trước mắt xâm hại lợi ích cộng đồng nên thiếu sự quản lý điều
tiết hợp lý của nhà nước làm cho các chủ thể kinh tế năng động hơn, phát huy các
tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để phát triển kinh tế, làm giàu cho bản thân và xã hội.
Nhóm nguyên nhân về xã hội: là nhóm nguyên nhân rất đa dạng và phong
phú, trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng thì sự
phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc. Kinh tế càng phát triển thì khoảng cách phân
hoá giàu nghèo càng lớn.
Nhóm nguyên nhân từ bên ngoài mang đến cùng xu hướng hội nhập quốc tế:
Trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngoài những yếu tố tích cực
mang lại cho kinh tế-xã hội thì mặt trái của nó cũng kéo theo những yếu tố tiêu cực.
Nguyên nhân chủ quan: Ý thức pháp luật của những chủ thể vi phạm pháp luật còn
yếu kém, những năm qua ở nước ta nhiều người dân chưa nhận thức đúng và đầy đủ
về pháp luật vì vậy,thực hiện hành vi vi phạm mà ý thức trước đấy đủ hậu quả pháp
lý của hành vi. Nguyên nhân của ý thức pháp luật yếu kém xuất phát từ: Công tác

8


tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã được Đảng và nhà nước chú trọng
nhưng chất lượng, hiệu quả chưa cao. Nước ta là nước đang phát triển do vậy sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế (yếu tố hạ tầng cơ sở) luôn đi trước, còn hệ
thống pháp luật (thượng tầng liến trúc) luôn lạc hậu, không đồng bộ, bất cập, dễ tạo
những kẽ hở để các đối tượng có ý thức pháp luật yếu kém lợi dụng thực hiện hành
vi vi phạm. Năng lực xử lý, ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật của bộ máy
nhà nước còn bất cập, hạn chế. Các lực lượng tham gia phòng, chống vi phạm pháp

luật tuy đông về số lượng nhưng chất lượng còn yếu kém, chưa được đào tạo bài
bản, kỹ năng nắm bắt, xử lý tình hình còn yếu kém. Thêm vào đó là thiếu trách
nhiệm, buông lỏng quản lí nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội của các cơ
quan chức năng, của công chức trong bộ máy nhà nước còn kém.Một bộ phận công
chức trong bộ máy nhà nước có chức năng, thẩm quyền trong xử lý vi phạm pháp
luật còn tiêu cực, tham nhũng, thậm chí tiếp tay cho tội phạm.
1.1.2. Vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Khái niệmvi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai
Việc quản lý và sử dụng đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật
đất đai tuy nhiên một lượng không nhỏ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý đất
trong quá trình thi hành công vụ đã có những hành vi vi phạm pháp luật đất đai như:
Vi phạm pháp luật về hồ sơ và mốc địa giới hành chính; vi phạm quy định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm về quy định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư; vi phạm quy định về trịnh tự thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng
đất….để có cơ sở nhận diện và xử lý các hành vivi phạm pháp luật trong quản lý
nhà nước về đất đai trước hết cần làm rõ VPPLtrong quản lý nhà nước về đất đai là
gì.
Trên cơ sở phân tích nội hàm của VPPL nói chung chúng ta có thể đưa ra
khái niệm VPPLtrong quản lý nhà nước về đất đai như sau:
“Vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai (gọi tắt là vi phạm
pháp luật đất đai) là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật và

9


có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan
hệ xã hội được pháp luật đất đai bảo vệ”.
1.1.2.2. Đặc điểm của vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai
Vi phạm pháp luậttrong quản lý nhà nước về đất đai là sự kiện pháp lý và là
cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý vi phạm pháp luật đất đai. Nó có những đặc

điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hành vi (hành động hoặc không hành động) xác định của con
người hoặc hoạt động của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai.
Thứ hai,chủ thể thực hiện hành vi VPPL đất đai là những chủ thể liên quan
đến quản lý sử dụng đất gồm chủ thể sử dụng đất và chủ thể đặc biệt là những cá
nhân cơ quan tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý đất. Có thể phân chia
chủ thể của VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai thành ba nhóm chính sau:
- Nhóm chủ thể là người có hành vi VPPL về đất đai khi thi hành công vụ
trong lĩnh vực đất đai;
- Nhóm chủ thể là người sử dụng đất, sử dụng đất trên lãnh thổ Việt Nam;
- Nhóm chủ thể là tổ chức, cá nhânthực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai
trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ ba,khách thể của VPPL đất đai xâm hại đến sự quản lý, sử dụng đúng
đắn đất đai theo quy định của nhà nước. Các hành vi VPPL trong quản lý nhà nước
về đất đai rất đa dạng phong phú nhưng tựu chung lại nó xâm hại việc quản lý đúng
đắn của nhà nước về đất đai (quản lý về giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử
dụng đất, quản lý về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quản
lý về vấn đề thu hồi trưng thu trưng dụng đất, hỗ trợ bồi thường tái định cư ….) và
xâm hại đến quyền sử dụng đất hợp pháp của các chủ thể có quyền (lấn chiếm, đất
chiếm dụng đất trái phép, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai quy định; thu
hồi trưng dụng, hỗ trợ bồi thường tái định cư đối với những chủ thể bị áp dụng sai
quy định…).

10


1.1.2.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất
đai
Thứ nhất, mặt khách quan về vi phạm pháp luật quản lý nhà nước về đất đai
Hành vi VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai rất phong phú, mỗi giai

đoạn xã hội khác nhau pháp luật quy định các hành vi bị coi là VPPL trong quản lý
nhà nước về đất đai khác nhau.
Theo quy định của Điều 5 của Luật Đất đai năm 1987, các hành vi bị nghiêm
cấm khá đơn giản bao gồm: Việc mua, bán, lấn, chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới
mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng sử dụng không đúng mục đích
tự tiện sử dụng đất nông nghiệp đất có rừng vào mục đích, làm hủy hoại đất.
Cũng về hành vi VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai tại Điều 6 Luật Đất
đai năm 1993 cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm khá đơn giản: Nghiêm cấm
việc lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng
mục đích được giao hủy hoại đất.
Đến Luật Đấtđai năm 2003, các hành vi nghiêm cấm đã được sửa đổi, bổ
sung đặc biệt nhà nước đã dự liệu đến những hành vi VPPL trong quản lý nhà nước
về đất đai của chủ thể quản lý. Điều 15 quy định: Nhà nước nghiêm cấm hành vi
lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; hủy hoại đất; không thực hiện đúng
quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của người sử dụng đất; không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm của người sử dụng đất.
Nhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vượt quá quyền
hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về
quản lý đất đai.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, Luật Đất đai năm 2003 đã bộc lộ
nhiều nội dung không còn phù hợp. Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 quy định các
hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai;
- Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố;

11


- Không sử dụng đất,sử dụng đất không đúng mục đích;

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của
người sử dụng đất;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia
đình cá nhân theo quy định của luật này;
- Sử dụng đất thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng kí về
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không thực hiện hoặc thực hện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với
nhà nước;
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai;
- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo
quy định của pháp luật;
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Về hậu quả của VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai: Do ý nghĩa vai trò
quan trọng của đất đai đối với đời sống xã hội và phát triển kinh tế nên VPPL trong
quản lý nhà nước về đất đai thường gây ra tổn thất lớn về kinh tế, có tác động tiêu
cực tới đời sống xã hội.
Về mặt kinh tế đất đai luôn là tài sả có giá trị lớn; do hành vi vi phạm về đất
đai sẽ dẫn đến một diện tích đất đai nhất định bị chiếm hưởng mà nhà nước bị thất
thu các khoản nghĩa vụ tài chính; những khoản thu này thường có giá trị lớn.
Mặt khác đối với nhiều trường hợp VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai
chủ thể vi phạm xây dựng nhà cửa, công trình gắn liền với đất khi phải xử lý buộc
tháo dỡ sẽ gây ra tổn thất lớn về mặt kinh tế cho chủ thể đã đầu tư xây dựng công
trình; cũng chính là gây tổn thất cho xã hội.
Về mặt xã hội VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai tác động tiêu cực rất
lớn đến ổn định xã hội. Bởi lẽ đất đai luôn gắn bó chặt chẽ với đời sống xã hội luôn
thu hút được sự quan tâm chú ý của cộng đồng dân cư, nhất là nông thôn. Mặt khác
các hành viVPPL trong quản lý nhà nước về đất đai luôn hướng tới đối tượng là một

12



khu đất cụ thể, nó luôn hiện hữu trước mắt của cộng đồng. Chính vì thế VPPL trong
quản lý nhà nước về đất đai trong những năm qua có tính phổ biến và là một trong
những nguyên nhân chủ yếu của các khiếu kiện trong đời sống xã hội.
Ngoài ra, VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai không chỉ ảnh hưởng đến
lợi ích của nhà nước, giảm uy tín của bộ máy nhà nước và ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý đất đai của nhà nước mà còn xâm hại trực tiếp tới quyền lợi của các chủ thể
sử dụng đất.
Thứ hai, mặt chủ quan của VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai
Chủ thể VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai là tổ chức, cá nhân có lỗi
trong việc thực hiện hành vi VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai; lỗi có thể là
do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
Chủ thể quản lý đất đai bằng nhiệm vụ quyền hạn của mình có trường hợp
biết là sai nhưng vẫn vi phạm do yếu tố chủ quan, nể nang hoặc ngại va chạm. Hoặc
thậm chí do tư lợi hoặc tâm lý làm cho xong việc có trường hợp do bệnh thành tích
mà cố tình làm sai.
Đối với các chủ thể sử dụng đất,VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai có
thể do thiếu hiểu biết hoặc do nhu cầu cá nhân buộc phải vi phạm.
Thứ ba, chủ thể VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai
Chủ thể VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai đa dạng; bao gồm các cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai; các công chức nhà nước; bao gồm cả tổ chức hộ
gia đình cá nhân trong nước và tổ chức cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên lãnh
thổ Việt Nam có thể phân chủ thể của VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai
thành ba nhóm chính sau:
- Nhóm thứ nhất, nhóm chủ thể là tổ chức cá nhân có hành viVPPL trong
quản lý nhà nước về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai.
Theo quy định tại Điều 96 Luật Đất đai năm 2013 thì nhóm chủ thể này bao
gồm 03 loại chủ thể sau:
+ Người đứng đầu tổ chức, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về

quản lý đất đai mà có hành viVPPL trong quản lý nhà nước về đất đai;

13


+ Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa
chính xã, phường thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự thủ tục hành
chính trong quản lý đất đai;
+ Người đứng đầu tổ chức cán bộ công chức viên chức nhân viên của tổ chức
được nhà nước giao đất để quản lý mà có hành viVPPL trong quản lý nhà nước về
đất đai đối với đất được giao để quản lý;
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Đất đai năm 2013 thì tổ chức được
nhà nước giao đất để quản lý bao gồm:
+ Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng gồm công trình đường
giao thông cầu cống vỉa hè hệ thống cấp nước hệ thống thoát nước hệ thống công
trình thủy lợi đê đập quảng trường tượng đài bia tưởng niệm;
+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư
theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
+ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt trước của các sông và đất có mặt
nước chuyên dùng;
+ Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Nhóm thứ hai, nhóm chủ thể là người sử dụng đất, sử dụng đất trên lãnh thổ
Việt Nam. Bao gồm hộ gia đình cá nhân trong nước cá nhân nước ngoài người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (gọi chung là cá nhân); cơ quan tổ chức trong nước tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(gọi chung là tổ chức); cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng
đất đai.
- Nhóm thứ ba,nhóm chủ thể là tổ chức cá nhân thực hiện các hoạt động dịch

vụ về đất đai trên lãnh thổ Việt Nam. Bao gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành
vi vi phạm hành chính trong việc thực hiệncác hoạt động dịch vụ về đất đai.

14


Nhóm thứ tư, Khách thể củaVPPL trong quản lý nhà nước về đất đai. Khách
thể của VPPL trong quản lý nhà nước về đất đailà quan hệ xã hội được pháp luật về
đất đai bảo vệ nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới.Do đất đai là tài nguyên
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt; là nguồn vốn và nguồn nội lực to lớn
của đất nước để phát triển kinh tế - xã hội nên khách thể của vi phạm pháp luật đất
đai cũng khá đa dạng.
Tóm lại,VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai là hành vi của các chủ thể
có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý, gồm các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
các công chức nhà nước; tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước và tổ chức,cá
nhân nước ngoài sử dụng đất trên lãnh thổ Việt Nam; tổ chức, cá nhân thực hiện các
hoạt động dịch vụ về đất đai có lỗi; được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính về đất đai do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.1.2.4. Các loại vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là một đối tượng đặc thù do đó VPPL trong quản lý nhà nước về đất
đai rất đa dạng về hành vi và phức tạp về mức độ nguy hiểm cho xã hội. Theo quy
định của pháp luật thì VPPL trong quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các loại vi
phạm sau:
- Tội vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai;
- Vi phạm pháp luật về đất đai với người có hành vi vi phạm pháp luật đất
đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai;
- Hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai;
- Hành vi vi phạm hành chính trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về

đất đai.

a)Tội vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì tội vi phạm các quy định về quản lý, sử
dụng đất đai là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự

15


do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm
phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai.
Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai được quy định tại Điều 173 Bộ
luật Hình sự sử đổi năm 2009: Người nào lấn chiếm hoặc chuyển quyền sử dụng
đất, sử dụng đất trái với quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
Tội vi phạm về quản lý đất đai được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự
sửa đổi năm 2009: Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn, giao đất,
thu hồi, cho thuê cho phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật thuộc một
trong các trường hợp:
- Đã bị xử lý kỉ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Đất có diện tích lớn, rất lớn, đặc biệt lớn hoặc có giá trị lớn, rất lớn, đặc
biệt lớn;
- Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
Nhìn chung, để phòng ngừa và ngiêm trị cũng như để giáo dục các đối tượng
có hành vi VPPL đất đai, các tội phạm liên quan đến lĩnh vực này được quy định
biệt pháp xử lý khá nghiêm khắc. Hình phạt có thể bị áp dụng phạt tiền từ năm triệu
đồng đến hai mươi triệu đồng cấm đảm nhiệm chức vụ cấm hành nghề bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
b) Vi phạm pháp luật đất đai đối với người thi hành công vụ trong lĩnh vực

đất đai
Vi phạm pháp luật đất đai đối với người thi hành công vụ trong lĩnh vực đất
đai là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của người đứng đầu tổ chức, thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai của cán bộ công chức thuộc cơ
quan quản lý đất đai các cấp và cn bộ địa chính xã, phường, thị trấn; của người
đứng đầu tổ chức cán bộ công chức viên chức nhân viên được tổ nhà nước giao đất
để quản lý.
Chủ thể vi phạm

16


Theo quy định tại Điều 206, 207 Luật Đất đai năm 2013, Điều 96 Nghị định
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất
đai năm 2013 thì đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật đất đai khi thi hành công vụ
trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
- Người đứng đầu tổ chức, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về
quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;
- Theo quy định cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Cơ quan quản lý đất đai tại địa phương được thành lập ở tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước
cấp đó;
- Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng kí quyền sử dụng
đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng cơ quan quản lý hồ sơ địa chính
gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính phục vụ người sử dụng đất thực hiện các
quyền và nghĩa vụ;
- Cán bộ công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa
chính xây dựng xã phường thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự thủ

tục hành chính trong quản lý đất đai.
Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất
đai bao gồm:
- Vi phạm quy đinh về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành
vi sau:
+ Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành
chính;
+ Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
- Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi
sau:

17


+ Không tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời
theo quy định;
+ Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều
chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi
trong kế hoạch sử dụng đất mà sau ba năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa
được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất
bao gồm các hành vi sau:
+ Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên
thực địa;
+ Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng không phù hợp với kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư bao gồm các
hành vi sau:
+ Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi;
+ Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án
bồi thường hỗ trợ tái định cư;
+ Thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư không đúng đối tượng, diện tích
mức bồi thường hỗ trợ tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu
hồi đất xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;
+ Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng không đúng
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
- Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:

18


×