Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Bộ luật dân sự 2015 nền tảng pháp lý bảo đảm quyền tự do hợp đồng trong lĩnh vực thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.63 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 - NỀN TẢNG PHÁP LÝ
BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO HỢP ĐỒNG TRONG
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

TRỊNH CÔNG HOAN

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 - NỀN TẢNG PHÁP LÝ
BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO HỢP ĐỒNG TRONG
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

TRỊNH CÔNG HOAN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ PHƯƠNG ĐÔNG

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ

Trịnh Công Hoan


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của
các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt khóa học cũng như thời
gian nghiên cứu đề tài luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
TS. Vũ Phương Đông đã hết lòng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu Luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu,
toàn thể quý thầy cô, cán bộ khoa Sau đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn ở cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.


Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ

Trịnh Công Hoan


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HỢP ĐỒNG VÀ
BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO HỢP ĐỒNG

9

1.1. Khái niệm và vai trò của quyền tự do hợp đồng trong hoạt động
thương mại

9

1.1.1. Khái niệm và nội dung quyền tự do hợp đồng

9


1.1.2. Vai trò của quyền tự do hợp đồng đối với hoạt động của
doanh nghiệp
1.2. Quan hệ giữa quyền tự do hợp đồng và quyền tự do kinh doanh

16
18

1.3. Vai trò chủ đạo của pháp luật dân sự trong việc bảo đảm quyền tự
do hợp đồng

19

1.3.1. Khái niệm bảo đảm quyền tự do hợp đồng

19

1.3.2. Vai trò của các luật chuyên ngành

20

1.3.3. Vai trò chủ đạo của Bộ luật dân sự

23

Kết luận chương 1

25

Chương 2: BỘ LUẬN DÂN SỰ 2015 - CƠ SỞ PHÁP LÝ MỚI CHO

VIỆC THỰC THI QUYỀN TỰ DO HỢP ĐỒNG CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CẦN ÁP DỤNG ĐỂ GÓP PHẦN
BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO HỢP ĐỒNG CỦA DOANH NGHIỆP Ở
NƯỚC TA

26

2.1. Bộ luật Dân sự 2015 – Cơ sở pháp lý mới cho việc thực thi quyền
tự do hợp đồng của doanh nghiệp ở nước ta

26

2.1.1. Bộ luật Dân sự năm 2015 - văn bản pháp luật quy định toàn diện
các vấn đề liên quan đến ký kết, thực hiện hợp đồng
2.1.2. Bộ luật Dân sự 2015 giải quyết triệt để, chính thức mối quan hệ

26
28


giữa Bộ luật Dân sự và các luật chuyên ngành, qua đó bảo đảm tốt
hơn quyền tự do hợp đồng của các doanh nghiệp
2.1.3. Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận nhiều quy định mới nhằm tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng

32

2.1.4. Bộ luật Dân sự năm 2015 mở rộng quyền tự quyết định nội dung
hợp đồng


36

2.1.4.1. Tự do lựa chọn đối tác

36

2.1.4.2. Tự do quyết định đối tượng hợp đồng

38

2.1.4.3. Tự do quyết định nội dung hợp đồng

40

2.1.4.4. Tự do quyết định việc thay đổi, hủy bỏ hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi một cách cơ bản

43

2.1.4.5. Bộ luật Dân sự năm 2015 hạn chế sự can thiệp của
cơ quan công quyền vào hoạt động ký kết, thực hiện hợp
đồng

49

2.2. Những giải pháp cần áp dụng để góp phần bảo đảm quyền tự do
hợp đồng của doanh nghiệp

51


2.2.1. Tuyên truyền trong giới doanh nhân nội dung cơ bản của các
quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 liên quan đến chế
định hợp đồng
2.2.2. Tăng cường công tác giải thích pháp luật

52
53

2.2.3. Cần có những sửa đổi, bổ sung các quy định trong các văn
bản pháp luật chuyên ngành để đảm bảo thống nhất so với Bộ
luật Dân sự 2015

53

2.2.4. Tiếp tục nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các quy định còn
chưa hợp lý trong Bộ luật Dân sự năm 2015 liên quan đến việc
bảo đảm thực hiện quyền tự do hợp đồng của doanh nghiệp
Kết luận chương 2

55
58

KẾT LUẬN

60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

61



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

:

Bộ luật Dân sự

BLDS 2005 :

Bộ luật Dân sự năm 2005

BLDS 2015 :

Bộ luật Dân sự năm 2015


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trước yêu cầu về việc hoàn thiện pháp luật hợp đồng trong điều kiện giao
lưu dân sự, kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nhập quốc tế sâu rộng, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính
trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020 chỉ rõ: "Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng theo
hướng tôn trọng thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng, không trái với đạo
đức xã hội, không xâm phạm trật tự công cộng, phù hợp với tập quán, thông lệ
thương mại quốc tế" [1]. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng chỉ rõ: "Hoàn thiện
pháp luật dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi

tham gia giao dịch, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh; hoàn
thiện chế định hợp đồng, bồi thường, bồi hoàn..." [2].
Thực hiện chủ trương nêu trên của Đảng, Nhà nước ta đã không ngừng
hoàn thiện pháp luật, trong đó có pháp luật về hợp đồng. Ngày 24 tháng 11 năm
2015, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật Dân sự năm 2015 thay thế Bộ
luật Dân sự năm 2005. BLDS 2015 ra đời với nhiều đổi mới về nhận thức, tư
duy pháp lý trong việc hoàn thiện cơ chế điều chỉnh quan hệ dân sự, xây dựng
nền tảng pháp lý thống nhất, đồng bộ, ổn định cho hệ thống pháp luật dân sự
Việt Nam, thực hiện, bảo vệ quyền dân sự về nhân thân, tài sản của cá nhân,
pháp nhân, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và phục vụ hội nhập quốc tế. Bộ luật này đã có những sửa đổi, bổ sung
quan trọng về chế định hợp đồng và cùng với nhiều quy định mới khác, các quy
định này đã giúp BLDS 2015 trở thành luật gốc của hệ thống pháp luật tư pháp
(luật điều chỉnh các quan hệ tài sản được thiết lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự
do, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ).
1


Doanh nghiệp là nhân vật chủ yếu của nền kinh tế thị trường nên có thể
khẳng định rằng, không một ai trong xã hội quan tâm đến BLDS, đặc biệt là
phần quy định về hợp đồng như các doanh nghiệp. Thông qua việc thiết lập và
thực hiện các hợp đồng, các chủ thể kinh doanh có thể tiến hành các hoạt động
kinh doanh một cách chủ động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao. Về mặt lý luận,
quyền tự do hợp đồng được coi là một bộ phận cấu thành quan trọng, là biểu
hiện sinh động nhất của quyền tự do kinh doanh. Việc ghi nhận quyền tự do hợp
đồng có tác động lớn tới quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
Có thể nói, không có tự do hợp đồng thì sẽ không có tự do kinh doanh.
Mặt khác tự do kinh doanh nói chung và tự do hợp đồng nói riêng cũng chỉ là
khẩu hiệu, lời nói suông nếu như sau tuyên bố đó Nhà nước không thông qua cả
hệ thống pháp luật của mình để ghi nhận các cơ chế, chính sách nhằm tạo điều

kiện cho các quyền tự do đó được thực thi trong thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên
cứu các cơ chế bảo quản quyền tự do hợp đồng cũng chính là một giải pháp góp
phần bảo đảm quyền tự do kinh doanh - một quyền kinh tế cơ bản nhất mà Hiến
pháp 2013 đã ghi nhận.
Trên quan điểm như vậy, tôi cho rằng, việc nghiên cứu để phát hiện và
vận dụng các quy định trong BLDS 2015 có liên quan đến việc bảo đảm quyền
tự do hợp đồng là rất cần thiết và bổ ích trong giai đoạn hiện nay và đó là lý do
để tôi chọn vấn đề: "Bộ luật Dân sự 2015 - nền tảng pháp lý bảo đảm quyền tự
do hợp đồng trong lĩnh vực thương mại" làm đề tài nghiên cứu của luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Luật Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hợp đồng nói chung và quyền tự do hợp đồng nói riêng là vấn đề thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề này như:
2


- Dương Đăng Huệ (2002), "Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt
Nam", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (8);
- Bùi Ngọc Cường (2004), Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong
pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Nguyễn Am Hiểu (2004), "Hoàn thiện pháp luật về biện pháp bảo đảm
nhìn từ quyền tự do hợp đồng", Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (12);
- Phạm Hoàng Giang (2006), "Quyền tự do giao kết hợp đồng trong hoạt
động thương mại ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ Luật học, trường Đại học Luật
Hà Nội, Hà Nội;
- Trần Hải Hưng (2006); "Đổi mới sự điều chỉnh pháp luật về hợp đồng
trong BLDS năm 2005", Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội, Hà Nội;

- Nguyễn Thúy Hiền (2006), "Những quy định nghĩa vụ dân sự và hợp
đồng trong BLDS 2005", Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (14);
- Mễ Lương (2010), Hợp đồng dân sự trong pháp luật của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và pháp luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Luận
án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;
- Vũ Đức Lịch (2010), Một số vấn đề về giao kết hợp đồng dân sự trong
pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;
- Nguyễn Thị Trang (2013), Hình thức hợp đồng dân sự - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;
- Nguyễn Thị Hải Yến (2013), Thực hiện hợp đồng dân sự những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;
- Lê Thị Yến (2013), Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng dân sự Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, Hà Nội;
3


- Hoàng Trung Hiếu (2013), Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng dân sự
(2013), Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội,...
Mặc dù đã được nghiên cứu tương đối đầy đủ và sâu sắc nhưng do đối
tượng nghiên cứu của các công trình này là các đạo luật (trong đó có BLDS
2005) đã được ban hành trước khi Nhà nước ta thông qua BLDS 2015 nên có thể
nói rằng, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề bảo đảm quyền
tự do hợp đồng trong BLDS 2015. Tuy vậy, các công trình nói trên là những tài
liệu rất quý giá cho tác giả tham khảo, phục vụ việc nghiên cứu của mình.
Hiện nay, sau khi BLDS 2015 đã được ban hành và mặc dù mới có hiệu
lực từ ngày 01/01/2017 nhưng đã có một số bài viết nghiên cứu về BLDS 2015.
Trong số các bài viết đó đáng lưu ý nhất là:
- Bài nghiên cứu "Những sửa đổi, bổ sung quy định về đại diện trong Bộ
luật Dân sự năm 2015 có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp" của ThS.
Bùi Thị Thanh Hằng - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;

- Bài nghiên cứu "Những điểm mới của Bộ luật Dân sự về thực hiện hợp
đồng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp" của TS. Bùi Minh Hồng - Viện Pháp
luật so sánh, Trường Đại học Luật Hà Nội trong Tọa đàm một số nội dung mới
của Bộ luật Dân sự (sửa đổi) liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tổ chức ngày 18/12/2016 do Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp phối hợp
với Chương trình Hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn
2015 - 2020 tổ chức;
- Bài nghiên cứu "Những điểm mới của phần nghĩa vụ - hợp đồng trong
Bộ luật Dân sự năm 2015" của TS. Nguyễn Minh Tuấn - Trường Đại học Luật
Hà Nội trong Tọa đàm Giới thiệu Bộ luật Dân sự năm 2015 tại Bộ Tư pháp ngày
16/7/2016 của dự án JICA,...
Tuy nhiên, do hạn chế về thời lượng và mục đích nghiên cứu nên các bài
viết này chưa thể giải quyết một cách đầy đủ các vấn đề liên quan đến đối tượng
4


nghiên cứu của luận văn mà tôi đã lựa chọn. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, đề
tài của luận văn mà tôi đã lựa chọn vẫn được coi là vấn đề còn mới, cần được
tiếp tục nghiên cứu làm rõ thêm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung về tự
do hợp đồng và bảo đảm quyền tự do hợp đồng; các quy định mới trong BLDS
2015 với tư cách là các đảm bảo pháp lý đối với quyền tự do hợp đồng của
doanh ngiệp trong hoạt động thương mại và những giải pháp mà Nhà nước cần
phải triển khai để quyền tự do hợp đồng ở Việt Nam được bảo đảm thực thi
trong thực tiễn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quyền tự do hợp đồng được bảo đảm thực hiện bởi nhiều biện pháp; ngoài
biện pháp pháp luật còn cần có các biện pháp khác như biện pháp chính trị, kinh

tế, xã hội... Trong biện pháp pháp luật thì có thể khẳng định rằng, cả hệ thống
pháp luật Việt Nam từ Hiến pháp đến các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị
thấp nhất đều phải có nhiệm vụ tạo ra các cơ chế, biện pháp, công cụ về mặt
pháp lý để các tổ chức, cá nhân thực hiện được quyền tự do hợp đồng đã được
pháp luật ghi nhận.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ cho phép của một luận văn, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu về vai trò của BLDS 2015 trong việc bảo đảm quyền tự do hợp
đồng. Các đạo luật khác, ví dụ như Luật Thương mại, Luật Kinh doanh bảo
hiểm, Luật Xây dựng, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Đất đai... nếu có được
nhắc tới thì cũng chỉ có vai trò là công cụ so sánh, minh họa để làm sâu sắc thêm
vai trò quan trọng của BDLD 2015 trong việc bảo đảm quyền tự do hợp đồng
trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp nói riêng mà thôi.
5


4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thông qua việc phân tích các quy
định mới trong BLDS 2015 liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng, tác
giả muốn chứng minh rằng, BLDS này là một bước phát triển mới trong pháp
luật dân sự của nước ta, đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm thực thi
quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở nước ta.
4.1. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về tự do hợp đồng và bảo đảm
quyền tự do hợp đồng;
- Nhận diện, phân tích nội dung các quy định của BLDS 2015 có tác dụng
bảo đảm cho quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại.
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy việc triển khai các quy định mới trong

BLDS 2015 nhằm bảo đảm quyền tự do hợp đồng của doanh nghiệp trong thời
gian tới.
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề như sau:
- Nghiên cứu, làm rõ khái niệm và vai trò của tự do hợp đồng và bảo đảm
quyền tự do hợp đồng. Phân tích được quan hệ giữa quyền tự do hợp đồng và
quyền tự do kinh doanh và vai trò chủ đạo của Bộ luật dân sự trong việc bảo đảm
quyền tự do hợp đồng;
- Nêu và phân tích nội dung các quy định của BLDS 2015 nhằm bảo đảm
cho quyền tự do hợp đồng được thực thi trong thực tiễn của doanh nghiệp;
6


- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy triển khai các quy định mới trong
BLDS 2015 nhằm bảo đảm quyền tự do hợp đồng của doanh nghiệp ở Việt Nam
trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Luận văn vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận của triết học
Mác - Lênin, của lý luận Nhà nước và pháp luật để làm cơ sở nghiên cứu các vấn
đề cụ thể liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Ngoài ra, luận văn có sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu
cụ thể tiêu biểu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp diễn dịch và quy nạp, phương pháp xã hội học, phương pháp lịch
sử - cụ thể,...
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn vì đã làm rõ được một số vấn
đề chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, luận văn đã cho thấy, tự do lao động là vấn đề rất quan trọng

trong hoạt động thương mại đối với doanh nghiệp nhưng vấn đề làm sao để bảo
đảm được quyền này trên thực tế còn là vấn đề quan trọng hơn.
Thứ hai, luận văn đã làm rõ mối quan hệ giữa tự do hợp đồng và bảo đảm
quyền tự do hợp đồng. Đây là hai vấn đề khác nhau, tuy có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Không có tự do hợp đồng thì đương nhiên sẽ không đặt ra vấn đề bảo đảm
quyền tự do hợp đồng. Nhưng nếu có tự do hợp đồng mà không có cơ chế bảo
đảm cho tự do hợp đồng được thực hiện trong thực tiễn thì quyền tự do hợp đồng
ấy cũng chẳng có giá trị gì.
Thứ ba, luận văn đã nghiên cứu khái quát về quyền tự do hợp đồng, phân
tích một cách hệ thống các quy định có tác dụng bảo đảm quyền tự do hợp đồng
7


trong BLDS 2015. Vì vậy, Luận văn là tài liệu tham khảo tốt cho bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào quan tâm đến vấn đề tự do hợp đồng và bảo đảm quyền tự
do hợp đồng ở Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, từ việc phân tích các quy định của BLDS 2015, tác giả đã đề xuất
các giải pháp cần phải triển khai để bảo đảm quyền tự do hợp đồng nói chung và
quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp nói riêng.
Vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa nhất định về mặt thực tiễn, nhất
là thực tiễn thi hành pháp luật - một lĩnh vực còn đang có nhiều yếu kém ở nước
ta hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tự do hợp đồng và bảo đảm quyền tự
do hợp đồng.
Chương 2: Bộ Luật Dân sự 2015 - Cơ sở pháp lý mới cho việc thực thi
quyền tự do hợp đồng của doanh nghiệp và những giải pháp cần áp dụng để góp
phần bảo đảm quyền tự do hợp đồng của doanh nghiệp ở nước ta.

8



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HỢP ĐỒNG
VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO HỢP ĐỒNG

1.1. Khái niệm và vai trò của quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại
1.1.1. Khái niệm và nội dung quyền tự do hợp đồng
Hợp đồng là một loại giao ước mà đặc điểm chung của chúng là sự thống
nhất ý chí. Vậy, ý chí có vai trò cực kỳ quan trọng đối với hợp đồng. Nó được
xem là cực kỳ quan trọng bởi nó là yếu tố cơ bản, không thể thiếu được để hình
thành hợp đồng, từ đó làm phát sinh ra các nghĩa vụ pháp lý [4, tr.11]. Không thể
nghi ngờ được rằng, thương mại không thể phát triển nếu các thỏa thuận được
lập ra một cách tự do mà không được thi hành một cách bình thường [4, tr.11].
Vì vậy, dù ở hệ thống pháp luật nào, người ta cũng đều thừa nhận nền tảng của
luật hợp đồng là tự do ý chí.
Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng hiện nay có nguồn gốc từ thuyết tự
do ý chí trong giao kết hợp đồng từ thế kỷ XVIII và nằm trong hệ thống các
quan điểm của nền triết học ánh sáng. Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp
đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng được quyết định mọi vấn đề liên
quan đến hợp đồng.
Học thuyết tự do hợp đồng đã phát triển mạnh mẽ ở Pháp vào thế kỷ
XVIII, theo đó, cá nhân chỉ có thể bị ràng buộc bởi ý chí của chính mình được
tuyên bố một cách trực tiếp thông qua các hợp đồng hay gián tiếp thông qua
pháp luật. Nội dung cơ bản của thuyết này thể hiện ở một số điểm chính như sau:
Ý chí của con người là tối thượng và tự do; chỉ có các hành vi xuất phát từ ý chí
của một người mới có hiệu lực ràng buộc đối với người đó; mỗi bên tham gia
hợp đồng đều nhằm thỏa mãn những lợi ích riêng của mình trong phạm vi phù
9



hợp với lợi ích chung và dung hòa với các lợi ích đối lập. Như vậy, theo thuyết
tự do ý chí thì quyền tự do cá nhân là một quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Thái độ tôn trọng của pháp luật đối với sự thỏa thuận, lựa chọn đối tác, xác lập,
thực hiện, thay đổi hay chấm dứt cho thấy biểu hiện rõ nét của nguyên tắc này
trên thực tế [11]. Học thuyết này nhằm tới mục đích công bằng giữa các cá nhân
thông qua tự do thương thuyết, và phát triển kinh tế thông qua tự do cạnh tranh
(laisser faire) [4, tr.12], có nghĩa là "để cho muốn làm gì thì làm". Tư tưởng này
ngày nay được hiểu rằng, chủ nghĩa tự do kinh tế thời đó là một chế độ tự do
không giới hạn mà sự công bằng là kết quả tự nhiên có được từ luật nghĩa vụ
thích hợp được xây dựng trên nền tảng đặc biệt của sự bình đẳng thích hợp. Hệ
quả là các lý thuyết về luật tư ở thế kỷ XIX đều lấy tiền đề từ sự thống trị của
quyền tự do cá nhân vô giới hạn [4, tr.12]. Các tư tưởng đó đã ảnh hưởng lớn tới
Bộ luật Dân sự Đức 1900. Như vậy cả hai Bộ luật Dân sự (Bộ luật Dân sự Pháp
1804 và Bộ luật Dân sự Đức 1900) làm hình mẫu cho các Bộ luật Dân sự khác
đều bị ảnh hưởng sâu sắc bởi học thuyết tự do ý chí.
Với Common Law, tự do hợp đồng là một học thuyết trung tâm của luật
hợp đồng cổ điển. Học thuyết này nở rộ và phát triển đầy đủ vào khoảng nửa
cuối thế kỷ XIX. Tại đây, pháp luật được tạo ra bởi các thẩm phán và các học
thuyết pháp lý bị ảnh hưởng bởi: (1) Ý tưởng khế ước xã hội từ thời của Locke;
(2) Tư tưởng kinh tế cổ điển; và (3) Quan niệm về sự liên kết tự nguyện giữa các
chủ thể của quan hệ hợp đồng [4, tr.12]. Học thuyết này có nguồn gốc từ Thời
đại Khai sáng với tư tưởng của Locke được thể hiện trong công trình Hai luận
thuyết về chính quyền chống lại quyền lực tối thượng thần thánh của các nhà
vua. Theo ông, xã hội vận hành tốt nhất khi các khế ước xã hội đã được định rõ
điều chỉnh hành vi của con người, và là cách thức tốt nhất để bảo vệ đời sống, tự
do và tài sản của cá nhân họ được gọi là các quyền tự nhiên [4, tr.12].
Các lý thuyết gia về hợp đồng ở thời kỳ cuối thế kỷ XIX đã tiến hành các
quá trình trừu tượng hóa, khái quát hóa và hệ thống hóa các vấn đề liên quan tới
10



hợp đồng để xây dựng nên một lý thuyết duy nhất dựa trên các giá trị đạo đức
thay thế cho các tín ngưỡng truyền thống có nền tảng là đạo đức đang bị xói
mòn. Kết quả là việc xem hợp đồng như luật giữa các cá nhân. Điều đó có nghĩa
là họ quan niệm nghĩa vụ hợp đồng phát sinh từ các ý chí của các cá nhân trong
một mối quan hệ hợp đồng cụ thể.
Ngày nay, các điều kiện của hợp đồng được giải thích căn bản trên cơ sở
học thuyết tự do ý chí. Người ta thừa nhận rằng ý chí là tự do và ý chí của các
bên là yếu tố duy nhất hình thành hợp đồng và làm phát sinh các hậu quả pháp lý
[4, tr.13]. Nhưng với sự phát triển của xã hội, vì đời sống chung của cộng đồng,
nên tự do ý chí bị hạn chế trên các phương diện như ký kết, không ký kết, và xác
lập hay thay đổi nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên, trong bất kể một công trình
nghiên cứu nghiêm túc nào về hợp đồng, vấn đề tự do hợp đồng hay tự do ý chí
đều được đề cập đến một cách thích đáng. Ở các bộ pháp điển hóa về hợp đồng
đều có các quy định về nguyên tắc tự do hợp đồng hay tự do ý chí.
Pháp luật của các nước đều thừa nhận quyền tự do hợp đồng. Pháp luật
hợp đồng của Nhật Bản được xây dựng trên nguyên tắc chủ đạo là tự do giao kết
hợp đồng. Nguyên tắc này biểu hiện ở các điểm sau: các chủ thể có quyền giao
kết hoặc không giao kết hợp đồng; giao kết với người này hoặc với người khác,
tự do xác định nội dung và hình thức của hợp đồng. Luật Hợp đồng Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa cũng quy định: "Đương sự có quyền tự nguyện lập hợp
đồng theo luật pháp, không đơn vị hoặc cá nhân nào được phép can thiệp bất
hợp pháp" (Điều 4).
Đối với Việt Nam, nguyên tắc tự do hợp đồng là một trong những nguyên
tắc, một tư tưởng chỉ đạo đánh dấu một bước phát triển của pháp luật dân sự về
hợp đồng. Trước khi BLDS 1995 ra đời, Pháp lệnh Hợp đồng dân sự 1991 quy
định "hợp đồng dân sự được giao kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội" (Điều 4). Quy định này cho
11



thấy pháp luật dân sự trước đây đã không phản ánh được quyền tự do giao kết
hợp đồng của các chủ thể vốn là thuộc tính tất yếu phải có khi tham gia ký kết
hợp đồng dân sự, là nguyên tắc cốt lõi, quan trọng nhất của hợp đồng.
BLDS 2015 của Việt Nam định ra nguyên tắc: "Quyền tự do cam kết, thỏa
thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu
cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội" (Điều 4).
Luật Thương mại 2005 của Việt Nam cũng có nguyên tắc: "Các bên có
quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật mỹ tục và đạo
đức xã hội để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương
mại và bảo hộ các quyền đó" (Điều 11, khoản 1).
Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 2004 quy
định tại Điều 1.1 rằng: "Các bên được tự do giao kết hợp đồng và thỏa thuận
nội dung của hợp đồng". Cũng như vậy, nhưng có phần thận trọng hơn, các
nguyên tắc của Luật Hợp đồng Châu Âu quy định: "Các bên được tự do giao
kết hợp đồng và xác định nội dung của hợp đồng phụ thuộc vào các yêu cầu
về thiện chí và công bằng và các quy tắc bắt buộc được thiết lập bởi các
Nguyên tắc này" (Điều 1.02).
Qua các quy định này, chúng ta có thể nhận thấy tự do hợp đồng là một
nguyên tắc hết sức quan trọng của luật hợp đồng mà nếu không có nó thì các
thỏa thuận sẽ trở nên vô nghĩa vì không một quan hệ nghĩa vụ nào có thể được
tạo thành [4, tr.13].
Theo Adam Smith và Thomas Hobbes thì: "Tự do hợp đồng là một tư
tưởng mà theo đó các cá nhân được quyền tự do thỏa thuận giữa họ với nhau về
các điều kiện của hợp đồng, không có sự can thiệp của chính quyền. Bất kể
những gì khác hơn các quy định tối thiểu và thuế có thể xem là sự vi phạm
nguyên tắc. Nó là trụ cột của học thuyết kinh tế tự do (the theory of laisez - faire
12



economics). Các nhà kinh tế học xem xét nó như một lợi ích đối với xã hội bởi
làm tăng sự lựa chọn và làm giảm thất nghiệp gây ra bởi các quy định chẳng
hạn như tiền lương tối thiểu" [4, tr.14].
Từ những nghiên cứu trên đây cho thấy, quyền tự do hợp đồng bao gồm
những thuộc tính cơ bản như sau:
Một là, quyền tự do hợp đồng là một trong những bộ phận cơ bản cấu
thành quyền tự do kinh doanh;
Hai là, quyền tự do hợp đồng là quyền luôn được đặt trong khuôn khổ
pháp luật và bị ràng buộc bởi những giới hạn nhất định. Giới hạn này được thể
hiện trên hai phương diện, bao gồm: (i) mức độ ghi nhận của pháp luật về quyền
tự do của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh tế và (ii) những bảo đảm
pháp lý (khả năng bảo vệ của pháp luật) cho việc thực thi những quyền đó.
Tóm lại, quyền tự do hợp đồng là quyền của công dân, pháp nhân, là một
bộ phận của quyền tự do kinh doanh. Quyền này mang tính chất tự nhiên (tức là
không do Nhà nước ban hành) nhưng để trở thành "thực quyền" thì quyền tự do
hợp đồng phải được pháp luật Nhà nước ghi nhận và bảo đảm thực hiện trên thực
tế. Chính vì vậy, quyền tự do kinh doanh dù ở bất cứ nơi đâu cũng phải nằm
trong khuôn khổ và trong những giới hạn nhất định của pháp luật. Các khuôn
khổ, giới hạn này sẽ được "nới" dần theo đà phát triển của xã hội.
Cũng như các quyền khác, quyền tự do hợp đồng có nội dung rất cụ thể.
Nội dung của quyền này cũng không bất biến mà luôn có sự bổ sung theo hướng
ngày càng đầy đủ, toàn diện hơn do sự hoàn thiện không ngừng của các điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ta. Quyền tự do hợp đồng bao gồm
các quyền cơ bản:
(1) Quyền lựa chọn đối tác;
Các bên có quyền tự do giao kết hợp đồng hoặc tự do không giao kết hợp
đồng với chủ thể nhất định mà không một tổ chức, cá nhân nào được ngăn cản
13



hay can thiệp vào quyền này một cách bất hợp pháp. Theo đó, các bên có quyền
tự quyết định việc đưa ra đề nghị hay không đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng
cũng như nội dung của đề nghị giao kết. Khi nhận được đề nghị, các bên có
quyền tự quyết định chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị. Việc quyết định ký
hay không ký hợp đồng là do ý chí của các bên, không bị ảnh hưởng bởi ý chí
hay sự ép buộc của bên kia hay người thứ ba nào khác. Nói cách khác, các chủ
thể của lưu thông dân sự có quyền lựa chọn ký kết hợp đồng với chủ thể này và
từ chối ký kết hợp đồng với chủ thể khác theo ý chí của mình, không ai có quyền
can thiệp.
(2) Quyền lựa chọn đối tượng hợp đồng;
Các bên được tự do thỏa thuận về đối tượng của hợp đồng phù hợp với
quy định của pháp luật. Việc lựa chọn đối tượng hợp đồng hoàn toàn do ý chí
của các bên trong quan hệ hợp đồng trên cơ sở nhu cầu và sự thống nhất giữa các
bên giao kết mà không có sự ép buộc, can thiệp từ các chủ thể khác.
(3) Quyền quyết định nội dung của hợp đồng (quyền và nghĩa vụ các bên
trong hợp đồng);
Nội dung hợp đồng là toàn bộ các vấn đề mà các bên đã thỏa thuận với
nhau. Nội dung của hợp đồng được thực hiện dưới dạng các điều khoản, chính là
các quyền và nghĩa vụ ràng buộc các bên giao kết với nhau. Khi đàm phán, ký
kết hợp đồng, các bên có quyền thể hiện ý chí của mình trong việc thỏa thuận về
quyền và nghĩa vụ của các bên mà không bị ép buộc. Các chủ thể tự do quy định
các điều khoản của hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận bất cứ nội dung gì
trong hợp đồng, miễn là không trái pháp luật.
(4) Quyền lựa chọn các biện pháp trách nhiệm pháp lý như phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại, mức phạt, mức bồi thường thiệt hại...;
Sau khi hợp đồng có hiệu lực, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy
đủ các nội dung trong hợp đồng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, có rất nhiều trường
14



hợp các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do thực hiện nghĩa vụ không đúng,
không đầy đủ hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận gây thiệt hại cho
bên còn lại. Để đảm bảo tính bắt buộc thực hiện đúng hợp đồng và tôn trọng sự
thỏa thuận của các bên khi giao kết hợp đồng, hạn chế rủi ro cho các bên, pháp
luật quy định nhiều biện pháp trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng. Theo
đó, khi thỏa thuận giao kết hợp đồng, các bên có quyền lựa chọn các biện pháp
trách nhiệm pháp lý như phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, các bên có quyền
tự quyết định về mức phạt, mức bồi thường thiệt hại mà không ai có thể can
thiệp được.
(5) Quyền tự do lựa chọn hình thức hợp đồng;
Hình thức hợp đồng là phương thức ký kết, phương tiện ghi nhận nội
dung thỏa thuận của các bên. Nó có thể là thủ tục ký kết hợp đồng hoặc hình
thức thể hiện thỏa thuận của các bên, bằng lời nói, hành vi hoặc bằng văn bản,
trừ trường hợp do pháp luật quy định "cứng" thì các bên phải tuân theo. Hình
thức hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tố tụng. Nó là chứng cứ xác
nhận các quan hệ hợp đồng là đang tồn tại giữa các bên, từ đó xác định trách
nhiệm khi có vi phạm hợp đồng xảy ra. Các bên có quyền xác lập hợp đồng
dưới bất cứ hình thức nào, theo cách mà họ muốn, chỉ cần đạt được sự thỏa
thuận, thống nhất ý chí của các bên là coi như hợp đồng đã hình thành. Sự thỏa
thuận hợp đồng không phải theo một công thức nào. Các bên có thể lập hợp
đồng bằng cách trao đổi văn bản, thư từ truyền thống, bằng điện tín, bằng điện
thoại, qua mạng internet và các phương tiện điện tử khác... Các bên có quyền tự
do lựa chọn hình thức hợp đồng dưới dạng: bằng lời nói, cử chỉ, hành vi hay
bằng văn bản...
(6) Quyền tự do quyết định phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng;
Sau khi hợp đồng được giao kết hợp pháp, các bên có trách nhiệm nghiêm
túc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng
15



luôn tiềm ẩn những vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Đó có thể là hành vi không thực
hiện hợp đồng, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng làm
cho lợi ích của bên kia có nguy cơ bị xâm hại, dẫn đến tranh chấp hợp đồng.
Tranh chấp hợp đồng là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, lợi ích giữa các bên liên
quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng. Do
tranh chấp hợp đồng phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng, nên theo nguyên
tắc tự do ý chí, việc giải quyết tranh chấp thuộc quyền tự định đoạt của các bên.
Theo nguyên tắc này, các bên trong hợp đồng có quyền lựa chọn phương thức
giải quyết tranh chấp, cơ quan giải quyết tranh chấp, địa điểm giải quyết tranh
chấp,... Nói cách khác, hình thức giải quyết tranh chấp, cơ quan đứng ra giải
quyết tranh chấp, nơi giải quyết tranh chấp... phụ thuộc vào sự thỏa thuận của
các bên. Khi có tranh chấp, các bên có thể tự quyết định việc giải quyết bằng
một trong các hình thức như thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án.
1.1.2. Vai trò của quyền tự do hợp đồng đối với hoạt động của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý chủ yếu của các quan hệ kinh doanh chính là hợp đồng.
Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các chủ thể
nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trên cơ sở tự do, tự
nguyện, bình đẳng. Tự do ý chí luôn được xác định là nguyên tắc cốt lõi của hợp
đồng. Quyền tự do hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà kinh
doanh. Thông qua việc thiết lập và thực hiện các hợp đồng, các bên có thể tiến
hành các hoạt động kinh doanh một cách chủ động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao.
Về mặt lý luận, quyền tự do hợp đồng được coi là một bộ phận cấu thành quan
trọng, là biểu hiện sinh động nhất của quyền tự do kinh doanh. Việc ghi nhận và
bảo đảm quyền tự do hợp đồng bằng pháp luật có tác động lớn tới quyền tự do
kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, với những đặc trưng và quy luật của nó, các
chủ thể kinh doanh phải có quyền tự do hợp đồng. Hợp đồng là hình thức pháp
16



lý của các giao dịch dân sự, thương mại. Do đó, không có hợp đồng thì không có
quan hệ kinh tế và do đó không thể có bất cứ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào
và cuối cùng thì cũng chẳng có bất cứ nền sản xuất xã hội nào. Khi đề cập đến
vai trò của hợp đồng, Lê Thị Bích Thọ cho rằng "hợp đồng là hình thức pháp lý
thích hợp và có hiệu quả trong việc đảm bảo sự vận động của hàng hóa - tiền tệ.
Thực tiễn của các nền kinh tế thị trường trên thế giới từ xưa đến nay đã khẳng
định giá trị, vai trò của hợp đồng" [21, tr.10].
Nghiên cứu về hợp đồng trong kinh doanh cho thấy việc bảo đảm quyền
tự do hợp đồng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Ý nghĩa quan trọng này được
thể hiện ở những điểm sau đây:
Thứ nhất, với tính cách là một công cụ điều chỉnh các quan hệ tài sản, lợi
ích kinh tế giữa các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế, hợp đồng trước hết là
công cụ để các chủ thể thiết lập và thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hợp đồng được các doanh nghiệp sử dụng
như công cụ pháp lý để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Thông qua hợp
đồng, các bên có thể thỏa thuận với nhau bất cứ điều gì, với bất cứ điều kiện nào,
bất cứ hình thức gì, miễn là pháp luật không cấm, để phục vụ việc thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, khi có được quyền tự do hợp đồng thì doanh
nghiệp mới có quyền tự do hành động, tự do xác lập quan hệ kinh tế với bên
ngoài, tự do quyết định nội dung giao dịch và các khả năng hành động theo ý chí
khác của doanh nghiệp. Tóm lại, không có tự do hợp đồng thì doanh nghiệp
không có điều kiện để hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khi đó, doanh
nghiệp sẽ không còn là doanh nghiệp nữa. Nói cách khác, doanh nghiệp sinh ra
là để tìm kiếm lợi nhuận mà lợi nhuận chỉ có thể có được qua các hoạt động sản
xuất, kinh doanh (đầu tư, mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ để kiếm
lời), do đó, không có tự do hợp đồng thì không có điều kiện và phương tiện để
17



doanh nghiệp đạt được mục đích này của mình. Vì vậy, tự do hợp đồng có vai
trò rất quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, hợp đồng không chỉ là công cụ giúp các bên xác lập quan hệ để
qua đó thu được lợi nhuận mà hợp đồng còn là công cụ để các bên thực hiện sự
hợp tác với nhau trong hoạt động của mình. Nói cách khác, hợp đồng không chỉ
là phương tiện để "làm tiền" mà còn là công cụ để các doanh nghiệp hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau vượt qua hoặc khắc phục các khó khăn có thể xuất hiện trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Như vậy, khi có tự do hợp đồng thì
doanh nghiệp mới có cơ hội, điều kiện để thực hiện một cách tốt hơn tinh thần
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thứ ba, tự do hợp đồng không chỉ có ích cho các doanh nghiệp mà còn có
ích cho nền kinh tế nói chung. Điều này thể hiện ở chỗ, nguồn lực của xã hội thì
luôn luôn có hạn và do đó, khi pháp luật bảo đảm tốt quyền tự do hợp đồng thì
cũng có nghĩa là pháp luật đã góp phần bảo đảm sự phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của các doanh nghiệp, qua đó góp phần đáp ứng tốt nhất yêu cầu tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của đất nước nói chung.
1.2. Quan hệ giữa quyền tự do hợp đồng và quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh là quyền công dân trong lĩnh vực kinh tế, được
ghi nhận tại Điều 33 Hiến pháp 2013: "Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm". Hiện nay, nội hàm của
quyền tự do kinh doanh là gì, bao gồm những yếu tố nào, là vấn đề còn nhiều
tranh luận, chưa có sự nhất trí cao trong giới nghiên cứu kinh tế cũng như pháp
lý. Tuy nhiên, nhìn chung theo đa số học giả thì quyền tự do kinh doanh bao
gồm 5 nội dung cơ bản: (1) quyền tự do thành lập doanh nghiệp; (2) quyền lựa
chọn ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh; (3) quyền tự do hợp đồng; (4) quyền tự
quyết định các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và (5) quyền
rút lui khỏi thị trường.
18



×