Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty TNHH Gỗ toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.58 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

1

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và có sự giao thoa mạnh mẽ
giữa các quốc gia như hiên nay, cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp ở nước ta là
rất lớn. Tuy nhiên đó cũng là một thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, hoàng thiện công cụ quản lý kinh tế của mình để đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất. Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế là những nhiệm vụ cần
thiết và quan trọng của tất cả các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và thành công trên
thương trường, đặc biệt là với những doanh nghiệp mới thành lập. Nó là một trong
những yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển và suy vong của chính doanh
nghiệp đó.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kế toán và phân tích kinh
tế tại doanh nghiệp, em đã chọn Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu là nơi để thực tập.
Trong khoảng thời gian đó, em đã có cơ hội được tiếp xúc thực tế và hiểu rõ hơn về
công tác này. Từ đó rút ra được những thành công và hạn chế cần khắc phục trong
công tác kế toán và phân tích kinh tế tại doanh nghiệp. Qua tìm hiểu và dựa vào
những kiến thức được học trên trường, em đã tổng hợp được một số nội dung về
công tác kế toán, quản lý kinh tế tại công ty, những thành tựu đạt được và những
điểm yếu mà công ty đang gặp phải, từ đó để nêu ra một số vấn đề em mong muốn
tìm hiểu sâu hơn và đưa ra các hướng giải quyết ở phần đề xuất hướng đề tài khóa
luận của bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung bài báo cáo bao gồm 4 phần:
I.
II.
III.



Tổng quan về Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu.
Tổ chức công tác kế toán, phân tích BCTC tại công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu.
Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích BCTC của Công ty TNHH Gỗ Toàn

IV.

Cầu.
Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn, không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô để bài báo cáo thực tập được hoàn thiện
hơn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc cùng các anh chị
trong phòng kế toán tài chính của công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu đã tạo điều kiện và
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
2

2


Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Thị Quỳnh Lan

3

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6

4

Từ viết tắt
VKD
TNHH
TSCĐ
KQKD
CCDV
LNTT

Nội dung
Vốn kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Kết quả kinh doanh
Cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận trước thuế

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT
1
2
3
4
5

5

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH Gỗ Toàn
Sơ đồ 1.1
Cầu
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2 năm
Bảng 1.1
2015,2016
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Bảng phân tích chi phí quản lý kinh doanh năm
Bảng 2.1
2015, 2016

5

Trang
3
4
6
9

11


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GỖ TOÀN CẦU
I.1.
I.1.1.

Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu
Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu là một doanh nghiệp tư nhân, được hình thành
lập theo giấy phép kinh doanh số 0106184283 ngày 24/05/2013

I.1.2.

Tên công ty: Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu
Tên giao dịch: GLOBAL WOOD CO., LTD
Trụ sở chính đặt tại số 27, Phố Tân Hồng, Tổ 85, Phường Khương Trung, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân
Số điện thoại: 0436473215
Mã số thuế: 0106184283
Số tài khoản: 12810000032872
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, chi nhánh Hà Nội
Số vốn điều lệ:
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu có chủ sở hữu là ông Phạm Trường Yên và ông
Phạm Ngọc Cảnh làm giám đốc, là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có tư
cách pháp nhân, đi vào hoạt động ngày 20/05/2013 với ngành nghề kinh doanh là
buôn bán các loại gỗ dùng để làm nên các sản phẩm khác. Qua gần 5 năm hoạt
động, công ty đã rất nỗ lực để luôn luôn đảm bảo nguồn cung ứng sản phầm và

nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình đó vẫn còn nhiều hạn chế, kết
quả kinh doanh chưa thật sự nổi bật nhưng công ty có được những thành tựu nhất
định và dần lấy được lòng tin của khách hàng làm điểm tựa đề ngày càng phát triển
tạo được vị thế trên thị trường.

I.2.
I.2.1.
-

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh
Hoàn thiện công trình xây dựng
Đại lý
Bán buôn đồ dùng bằng gỗ cho gia đình
Sản xuất giường, tủ, bàn ghế
Cung cấp các sản phẩm gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác, bao bì gỗ
Vì thời gian hoạt động chưa lâu nên ngành nghề chính của công ty là buôn bán
các loại gỗ dùng để làm nên các sản phẩm khác trong đó chủ yếu là gỗ dán, gỗ lạng,
ván ép,….

I.2.2.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty
6


 Chức năng
- Thực hiện quá trình mua bán trong nước các loại gỗ đáp ứng được nhu cầu và thị

hiếu của khách hàng.

- Là đại lý trung gian của các đơn vị khác.
- Sản xuất các sản phẩm từ gỗ cung ứng ra thị trường
 Nhiệm vụ.
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; đăng ký mã số thuế, kê khai nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
I.2.3.
-

chính khác theo quy định của pháp luật.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Bảo vệ môi trường, môi sinh cảnh quan, trật tự an ninh.
Đảm bảo chất lượng các sản phẩm bán ra và nguồn đầu vào đầy đủ kịp thời đáp
ứng được thị trường.
Đổi mới thay thế các trnag thiết bị phục vụ cho quá trình mua bán, sản xuất.
Đảm bảo quyên và lợi ích của công nhân viên, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất cũng như tinh thần của họ.
Định hướng phát triển
Mở rộng thị trường kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm chủ
chốt của công ty, ngoài các thị trường truyền thống ở các tỉnh lân cận miền bắc,

I.3.

công ty có định hướng mở rộng đến các tỉnh miền trung và nam.
Luôn đảm bảo chất lượng các sản phẩm bán ra
Nâng cao trình độ kiến thức về lĩnh vực kinh doanh cho nhân viên công ty.
Ngày càng chiếm lĩnh thị trường vào tạo uy tín với khách hàng.
Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng Kế toán- Tài chính

Phòng kinh doanh

Phòng kỹ thuật

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chúc năng
nhưng đơn giản hơn. Việc áp dụng mô hình này giúp cho công ty đảm bảo tính
7


chuyên môn hóa trong công việc, đơn giản trong việc đào tạo, huấn luyện cũng như
trách nhiệm của mỗi phòng ban. Tuy nhiên việc áp dụng mô hình cấu trúc tổ chức
này lại làm cho việc phối hợp giữa các bộ phận chức năng bị hạn chế, tính linh hoạt
thấp.

8


I.4.

Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm gần nhất
Bảng 1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2015, 2016
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm
2015


Năm
2016

So sánh
Chênh lệch

1
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần về
BH&CCDV
4. Gía vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và CCDV
6.Doanh thu hoạt động tài
chính

2

3

4=3-2

580,129,0 713,004,0 132,875,04
00
45
5

0

0

0

580,129,0 713,004,0 132,875,04
00
45
5
518,325,4 655,678,3 137,352,89
94
84
0
61,803,50 57,325,66 (4,477,845
6
1
)

Tỷ lệ %
5=(4/2)*1
00%
22.90
0
22.90
26.50
-7.25

195,643


258,997

63,354

32.38

7. Chi phí tài chính

0

0

0

-

8. Trong đó: chi phí lãi vay

0

0

0

-

9. chi phí quản lý Kinh doanh
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN
16. Lợi nhuận kế toán sau
thuế TNDN

276,944,1 319,911,5
42,967,467
24
91
(214,944, (262,326, (47,381,95
975)
933)
8)

15.51
22.04
-

0

1,055

1,055

174,313

5


(174,308)

-100.00

(174,313)
(215,119,
288)

1,050
(262,325,
883)

175,363
(47,206,59
5)

-100.60

0

0

0

-

(215,119,
288)


(262,325,
883)

(47,206,59
5)

21.94

21.94

( Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2016- Phụ lục số 2)

9


Qua bảng 1.1 kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2015 và 2016 ta thấy
hoạt động kinh doanh của công ty chưa thật hiệu quả.
Theo đó, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 so với
năm 2015 tăng 132,875,045 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 22.9 %. Gía vốn hàng
bán năm 2016 so với năm 2015 tăng 137,352,890 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng
26.5 %. Từ đó ta thấy được tốc độ tăng của giá vốn nhanh hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu thuần là 3.6% nên làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ giảm 4.477.845 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 7.25%.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh ít trong 2 năm nhưng có sự tăng lên
32.28%
Chi phí quản lý kinh doanh ở công ty cao so với doanh thu và tăng 42,967,467
VNĐ so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ tăng 15.51% cho thấy công ty không tiết
kiệm được chi phí kinh doanh.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2016 so với năm 2015 giảm
47,381,958 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 22.04%

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty năm 2016 so với năm 2015
giảm 47,206,595 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 21.94%
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc cung cấp ra thị trường những sản phẩm
tốt nhất đến với người tiêu dùng song kết quả vẫn chưa thật sự tốt, lợi nhuận 2 năm
chưa được cải thiện. Điều này cũng đặt ra cho công ty cần phải có chiến lược và
biện pháp phù hợp trong những năm sắp tới để hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hơn

10


PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH GỖ TOÀN CẦU.
2.1.
Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Gỗ Toàn

Cầu.
 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Phòng kế toán có 3 nhân viên, đều là những cử
nhân kế toán được đào tạo chuyên sâu.
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng:
-

Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của


-

công ty
Lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ, lập hồ sơ vay vốn ngân hàng cho công ty.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, chính sách kế toán, chứng từ,

-

hệ thống tài khoản, chính sách thuế, chính sách trích lập và tài khoản dự phòng.
Lập BCTC, báo cáo thuế theo yêu cầu quản lý và theo quy định của nhà nước.
Chịu trách nhiệm liên đới với giám đốc.
Kế toán tổng hợp:
- Về thanh toán: Theo dõi tình hình công nợ, mua bán hàng hóa, theo dõi tiền
gửi, thanh toán nộp, rút tiền mặt, lập chứng từ thu chi.
- Về tiền lương, BHXH, BHYT: chấm công tính lương cho lao động, chi phí
lao động và các khoản trích nộp.
- Về thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt khi có chứng từ,
hóa đơn thanh toán hợp lý, hợp lệ

-

Viết hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa.
Tập hợp các khoản chi phí bán hàng, thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ)
làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.

11


-


Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo và

-

điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo dõi, kiểm tra tình hình nhập xuất hàng hóa, số lượng tồn đầu cuối của mỗi

ngày.
- Hỗ trợ công việc cho kế toán trưởng.
 Chính sách kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành
kèm theo quyết định 48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2006
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thức ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND)
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Gía gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân cuối kỳ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang sử dụng: Đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: theo tỷ giá thực tế
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
 Tổ chức hạch toán ban đầu

Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty:
-

Chứng từ kế toán mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền hàng: Hóa đơn bán hàng
(02GTKT-3LL); Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL); Phiếu mua hàng; Bảng kê mua


-

hàng (06-VT); Phiếu chi; Giấy báo ngân hàng
Chứng từ tiền lương: Bảng chấm công (01a-LĐTL); Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH (11-LĐTL); Bảng thanh toán lương và BHXH (02-LĐTL); Phiếu chi tiền;

-

Bảng làm thêm giờ (01b-LĐTL).
Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ; Biên bản đánh giá lại
TSCĐ (04-TSCĐ); Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ); Biên bản

-

kiểm kê TSCĐ (05-TSCĐ).
Chứng từ thanh toán :Phiếu thu (01-TT); Phiếu chi (02-TT); Giấy báo có; Biên lai

-

thu tiền (06-TT); Bản kiểm kê quỹ (08a-TT).
Trình tự lưu chuyển chứng từ:
Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: Khi chứng từ phát sinh đến các đơn vị, bộ phận
nào thì được chuyển đến bộ phận kế toán để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ sau đó
sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Đồng nghĩa với việc nhập dữ liệu vào máy tính theo
trình tự thời gian và phân tích theo tài khoản dối ứng thông qua sổ nhật kí chung.
Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Cái từng tài khoản.
12



-

Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản: Sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ, các
chứng từ sẽ được lưu trữ, bảo quản theo đúng quy định của Nhà nước (lưu kho,

đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nghiệp vụ…)
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản mà công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu áp dụng hệ thống tài
khoản hiện hành theo quyết định số 48/2006-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành ngày 14/09/2006.
- Các tài khoản không sử dụng: TK 611, TK 631 (do công ty sử dụng phương
pháp KKTX), các tài khoản đâu tư tài chính (do công ty chưa sử dụng vì chưa phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài khoản này).
- Các tài khoản theo dõi chi tiết: 112, 131, 311, 331 (chi tiết theo từng khách
hàng, nhà cung cấp…), TK 156 (chi tiết theo từng danh mục hàng hóa).
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (Sử dụng phần mềm kế toán
Việt Nam)

13


Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Công việc hàng ngày:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Công việc cuối tháng:
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết để tiến hành theo dõi chi tiết các khoản
mục phức tạp được tạp được rõ ràng như sau:
- Sổ chi tiết tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng
14


- Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra
- Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào
- Sổ chi tiết phải trả người bán
 Tổ chức hệ thống BCTC.
 - Từ khi thành lập công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 48/2006/QĐ-

BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm:
Bảng Cân đối kế toán:

Mẫu số B 01 - DNN


Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

Mẫu số B 02 - DNN

Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:

Mẫu số B 09 – DNN

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03-DNN

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp.
- Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán trưởng. Kế toán viên trong
phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập BCTC.
- Ngoài ra, công ty còn lập một số báo cáo quản trị theo yêu cầu của Ban Giám
đốc như: Báo cáo lợi nhuận, báo cáo chi tiết lãi lỗ, báo cáo tổng hợp,…
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích
kinh tế.
Bộ phận thực hiện: định kì phòng Kế toán - tài chính tiến hành phân tích các
chỉ tiêu kinh tế của công ty để đánh giá được tình hình mua bán đem lại doanh thu,
lợi nhuận ra sao nhằm mục đích đưa ra những hướng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí
nhất.
Thời điểm tiến hành phân tích: công ty áp dụng phân tích kinh tế định kỳ vào
cuối mỗi đơn hàng thực hiện được và theo năm.
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với việc ra quyết định
kinh doanh trong thời gian tiếp theo của công ty, việc phân tích nhằm kiểm tra đánh

giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong việc thực hiện các kế hoạch đã xây dựng. Từ đó xác định các nhân tố ảnh
hưởng và tìm ra nguyên nhân gây ra những yếu kém còn tồn tại trong công ty. Sau
đó, ban Giám đốc đề ra các biện pháp để khắc phục những tồn đọng yếu kém và
khai thác những khả năng tiềm tàng của công ty để phát triển.
15




Một số chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty:
- Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và CCDV, lợi nhuận theo
đơn đặt hàng, theo mặt hàng sản xuất được và theo năm tài chính.
- Cuối năm tài chính, công ty tiến hành phân tích lợi nhuận thuần từ hoặt động
kinh doanh.
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp:
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =



Phương pháp phân tích: công ty sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ
2.2.3. Tổ chức công bố báo cáo phân tích
Ví dụ: phân tích chi phí kinh doanh của công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu năm
2015-2016
Bảng 2.1. Bảng phâ tích chi phí quản lý kinh doanh qua 2 năm 2015, 2016
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
2. Chi phí quản lý kinh doanh


Năm 2015

Năm 2016

So sánh
Số tiền
580,129,000 713,004,045 132,875,045
276,944,97
319,911,591 42,966,616
5
47.74
44.87
-2.87

Tỷ lệ
22.90
15.51

3. Tỷ suất chi phí %
4. Mức độ tăng giảm TSCP %
5. Tốc độ tăng giảm TSCP %
-6.01
6. Mức tiết kiêm/lãng phí
-7,985,790
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016)
Nhận xét:
Thông qua bảng trên ta thấy chi phí quản lý kinh doanh năm 2016 so với năm
2015 tăng 42,966,616 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 15.51% tuy nhiên tỷ suất chi
phí giảm 2.87% so với năm 2015 và doanh nghiệp đã tiết kiệm được một lượng chi
phí là 7,985,790 VNĐ. Tình hình quản lý và sử dụng chi phí quản lý của doanh

nghiệp tăng tuy nhiên nhờ nó mà tỷ lệ tăng của doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng của chi
phí doanh nghiệp vẫn tiết kiệm một phần chi phí.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
BCTC CỦA CÔNG TY TNHH GỖ TOÀN CẦU

16


3.1.
3.1.1.

-

Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
Ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, các cán bộ nhân viên kế toán đều nắm
vững nghiệp vụ và không ngừng được trang bị thêm thiết bị, ứng dụng mới, phần
mềm được nâng cấp. Quy định rõ ràng cho mỗi kế toán viên phần hành, nhiệm vụ
làm nâng cao trách nhiệm của mỗi nhân viên kế toán. Công tác kế toán theo hình

thức tập trung, đảm bảo sự đối chiếu, kiểm tra lẫn nhau giữa các phần hành kế toán.
 Về tổ chức hạch toán ban đầu
- Công ty thực hiện tốt quy định của Bộ Tài chính về hóa đơn chứng từ ban đầu theo
quy định của các chuẩn mực kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán không những được
xây dựng theo chế độ kế toán mà còn dựa trên cơ sở đặc điểm kinh doanh của công
ty. Qúa trình lập và luân chuyển chứng từ đảm bảo cho công tác kế toán được thực
hiện một cách chính xác, kịp thời tạo điều kiện cho phòng kế toán- tài chính thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình.
 Về tài khoản sử dụng

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo QĐ48/2006 của Bộ Tài chính một
cách hợp lý và khoa học.
Việc mở thêm các tài khoản cấp 2 để theo dõi từng nhà cung cấp, từng khách
hàng hay từng danh mục hàng hóa làm cho việc kiểm soát chặt chẽ hơn và tránh
được sai sót.
 Về phương pháp hạch toán.

Trình tự hạch toán mà đơn vị xây dựng là tương đối phù hợp, cho phép phản
ánh một cách chính xác, kịp thời thường xuyên.
Công ty ghi chép các nghiệp vụ kế toán trên phần mềm nên việc sai sót được
giảm thiểu đáng kể.
 Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

Công ty sử dụng hình thức ghi sổ nhật kí chung, là hình thức dơn giản, dễ
kiểm tra, đối chiếu phù hợp với quy mô của công ty là một doanh nghiệp nhỏ.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ hợp lý, khoa học trên
cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành và phù hợp
với trình độ của kế toán tại công ty. Các sổ kế toán: Nhật ký chung, Sổ cái, Báo cáo
kế toán, Sổ chi tiết, ... được lập một cách hệ thống, trung thực, hợp lý, hiệu quả
thông qua chương trình kế toán máy của Công ty.
17


 Về hệ thống BCTC

Các BCTC của công ty được lập và nộp theo đúng quy định của Bộ tài chính,
số lượng các BCTC đầy đủ, số liệu phản ánh đúng với thực tế các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại doanh nghiệp.
3.1.2.


Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, do đặc thù ngành nghề kinh doanh, do các
nghiệp vụ kinh tế trên thực tế diễn ra rất đa dạng và phức tạp ngày càng có nhiều
nét mới. Do vậy, công việc kế toán cũng ngày càng đòi hỏi nhiều kiến thức, năng
lực và kinh nghiệm. Một bộ máy kế toán có tổ chức tốt đến đâu cũng khó tránh khỏi
thiếu sót như:

 Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:

Số lượng nhân viên trong bộ máy kế toán còn hạn chế, tình trạng một kế toán
viên kiêm nhiều phần hành trong công ty vẫn tồn tại. Điều này làm giảm hiệu quả
trong công việc vì khi đến kỳ báo cáo phải làm rất nhiều công việc, nhiều phần
hành. Và làm cho công tác kế toán có nhiều khả năng dẫn đến sai sót và nhầm lẫn.
Nhân sự trong phòng kế toán-tài chính chủ yếu là quen biết nên dễ dẫn đến
thông đồng và giám đốc không kiểm soát được gây thất thoát tài sản của công ty.
 Về các phần hành kế toán: (một số phần hành còn tồn đọng những hạn chế)

- Kế toán hàng tồn kho:
Công ty là công ty sản xuất, có hàng tồn kho nhưng công ty hàng năm lại
không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Sản phẩm kinh doanh của công ty chủ yếu là gỗ ép, ván ép các loại, chúng dễ
hư hỏng khi gặp nước hoặc điều kiện thời tiết ẩm mốc tuy nhiên công ty lại không
xây dựng hao hụt định mức.
-

Kế toán tiền lương:
Công ty trả tiền lương cho nhân viên bằng tiền mặt, việc này gây lãng phí thời
gian và có sự chênh lệch trong chi phí tiền lương. Công ty nên thay đổi hình thức trả
lương thông qua thẻ ATM để có sự chính xác và nhanh chóng hơn.


3.2.
3.2.1.

Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
Ưu điểm

18


-

Công tác phân tích kinh tế được phòng Kế toán- Tài chính đảm nhiệm điều này có
thể phù hợp với một công ty có quy mô nhỏ như Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu, giúp

-

tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có.
Công ty đã có sự phân tích một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận từ đó có thể

-

giúp công ty có những giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phương pháp phân tích mà công ty sử dụng là phương pháp so sánh và tỷ lệ là hai
phương pháp giúp người đọc dễ dàng có thể nhận ra được sự chênh lệch, thay đổi

3.2.2.

của các chỉ tiêu, tình hình hoạt động của công ty.
Hạn chế
- Bộ phận kế toán chưa có kiến thức chuyên sâu về thống kê phân tích kinh tế

nên phần nào ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động phân tích. Việc kiêm nhiệm
quá nhiều công việc có thể dẫn tới quá tải, không chú trọng tới công việc chính của
nhân viên kế toán.
- Công ty mới chỉ phân tích được các chỉ tiêu chung về doanh thu, lợi nhuân.
Tuy nhiên để cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị lập kế hoạch và thực hiện
các hoạt động kinh doanh của công ty thì cần phân tích các yếu tố chi phí vì có quản
lý được chi phí tiết kiệm thì doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp mới tăng nhanh.
- Công việc phân tích mới đi vào phân tich khái quát bên ngoài, nhà quản trị
mới nhận ra sự biến động bên ngoài mà chưa nhận ra được yêu tố tác động tới chính
để điều chỉnh chính xác, tiết kiệm chi phí. Một phần là do công ty còn non trẻ, khả
năng của nhân viên còn hạn chế, và phương pháp phân tích mà công ty đang áp
dụng.
- Công ty nên phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn để có
thể tận dụng tối đa nguồn nhân lực, tài sản hiện có.

PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu, em thấy vẫn còn tồn
tại một số vấn đề yếu kém và hạn chế. Vì vậy em xin đề xuất 2 hướng đề tài khóa
luận để hoàn thiện công tác quản lý tại công ty.

19


 Hướng đề tài thứ nhất: “Hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty

TNHH Gỗ Toàn Cầu” thuộc học phần Kế toán tài chính.
Lý do chọn đề tài: Kế toán kết quả kinh doanh là một phần rất quan trọng mỗi
doanh nghiệp. Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu là một doanh nghiệp thương mại mới
thành lập tuy nhiên kết quả kinh doanh lại chưa tốt qua 2 năm. Vì vậy hoàn thiện
công tác kế toán kết quả kinh doanh là điều rất cần thiết để làm tăng lợi nhuận và

hiệu quả kinh doanh tại công ty
 Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Gỗ Toàn

Cầu”
Lý do chọn đề tài: Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu chưa tổ chức được phòng
phân tích kinh tế độc lập mà bộ phận kế toán phụ trách luôn cả công việc này. Dẫn
đến hiệu quả của công tác phân tích chưa cao, thông tin chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu quản lý. Đối với chỉ tiêu phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh còn nhiều hạn chế về nội dung phân tích, thời gian phân tích. Em xin đề xuất
đề tài trên để công ty đưa ra các quyết định và chiến lược tốt hơn trong việc sử dụng
vốn.

20


KẾT LUẬN
Công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu là một công ty mới thành lập tuy chưa đạt được
nhiều thành tựu to lớn song công ty luôn nỗ lực khẳng định chất lượng của mình tới
khách hàng. Đó cũng là nguồn động lực tạo điều kiện phát triển và kinh doanh hiệu
quả về sau.
Trong thời gian thực tập ngắn tại công ty, em đã học hỏi được rất nhiều điều
có ích, hiểu biết hơn về công ty nói riêng đồng thời về ngành nghề kinh doanh các
loại gỗ nói chung. Thông qua hoạt động kinh doanh này, em đã củng cố những kiến
thức được học ở trường và bổ sung thêm kiến thức về công tác kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Gỗ Toàn Cầu, các
nhân viên kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Đổng
thời em xin cảm ơn thầy Đào Ngọc Hà đã cung cấp những ý kiến trong thời gian
thực tập để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.


21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Nhị (2007), 26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp, Nhà

xuất bản Lao động – Xã hội.
2. Quyết định 48/2006-BTC của Bộ trưởng Bô Tài chính ban hành ngày
14/09/2006.15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
3. TS. Nguyễn Tuấn Duy (2011), Giáo trình Kế toán Tài chính doanh nghiệp thương
mại, Nhà xuất bản Thông kê, Hà Nội.
4. Tài liệu do phòng Kế toán- Tài chính của công ty cung cấp.

22



×