Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty TNHH in thiết kế Bắc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.43 KB, 28 trang )

Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................................v
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH IN THIẾT KẾ BẮC VIỆT........................1
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt.............2
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt........................2
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty..........................................................................2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt..................3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH In Thiết kế
Bắc Việt....................................................................................................................... 11
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY
TNHH IN THIẾT KẾ BẮC VIỆT............................................................................13
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt..................13
2.1.1. Tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán..............................................13
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán..................................................................15
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt.....17
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế tại Công ty
TNHH In Thiết kế Bắc Việt........................................................................................17
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc
Việt……………………...............................................................................................17
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH in và thiết kế Bắc Việt........................................................................18
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ


TẠI CÔNG TY TNHH IN THIẾT KẾ BẮC VIỆT..................................................20
3.1. Đánh giá về công tác kế toán tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt............20
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................20
3.1.2. Nhược điểm.......................................................................................................20

SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

3.2. Đánh giá khái quát công tác phân tích kinh tế tại Công ty TNHH In Thiết kế
Bắc Việt....................................................................................................................... 21
3.2.1. Ưu điểm.............................................................................................................21
3.2.2. Nhược điểm.......................................................................................................21
V. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP......................................22
KẾT LUẬN................................................................................................................. 23
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 24

SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU

Thời gian thực tập là khoảng thời gian giúp cho mỗi sinh viên cụ thể vận dụng
những kiến thức được đào tạo trong nhà trường vào thực tiễn công việc, bước đầu tiếp cận
và làm quen với công việc chuyên ngành sau tốt nghiệp. Từ đó, giúp sinh viên nắm được
những kĩ năng cơ bản nhất cho công việc sau này. Đây là khoảng thời gian quý báu để
mỗi sinh viên bổ sung kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp làm tiền đề cho quá trình công tác
sau này cũng như có thể đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nước nhà.
Trong hoành cảnh đất nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO và
sắp tới là Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương TPP, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt, đặt các doanh nghiệp trước những thử thách lớn lao. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được đòi
hỏi ngày càng cao của thị trường nhưng đồng thời giá thành phải phù hợp. Điều đó có
nghĩa công tác hạch toán kế toán nói chung và tổ chức hạch toán và tính giá thành nói
riêng tại doanh nghiệp phải thực sự hiệu quả, kịp thời cung cấp thông tin cho quá trình
quản lý.
Được sự tạo điều kiện của nhà trường, các thầy cô giáo và Công ty TNHH In
Thiết kế Bắc Việt cùng với những kiến thức thực tiễn đã thu thập được cùng sự chỉ bảo
tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Hồng Nga, em đã có một bài báo cáo thực tập
tổng hợp về Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt. Báo cáo gồm có các nội dung sau:
I.

Tổng quan về Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt

II.

Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH In Thiết kế

Bắc Việt
III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH In

Thiết kế Bắc Việt
IV.

Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt năm
2015 - 2016..........................................................................................................11
Bảng 2.1: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 2015 -2016..........18

SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC VIẾT TẮT


TNHH
SP
NVL
CCDC
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
TSLĐ
TSCĐ
DTT
LNST

SVTH: Bùi Thị Phương

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Trách nhiệm hữu hạn

Sản phẩm
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại
I.

Báo cáo thực tập tổng hợp

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH IN THIẾT KẾ BẮC VIỆT

1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH In Thiết kế
Bắc Việt
Giới thiệu chung về Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt:
Tên công ty: Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
MST: 010 546 9127
Tel: (84) 4 6296 4637 - Fax: (84) 4 2212 5892
Hotline 1: 094 6666 395 - Hotline 2: 0979 793 799
Website: - Email:

VPGD: Số 8 Pháo Đài Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội
TKNH: 102010001359028 Tại NH TMCP Công thương Việt Nam (Viettinbank)
- Chi nhánh Tây Hà Nội
Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt tiền thân là Xưởng in Bắc Việt được xây
dựng nên từ những người trẻ yêu thiết kế, thích sáng tạo, có niềm đam mê và có kinh
nghiệm lâu năm trong ngành. Sau quá trình xây dựng và phát triển, ngày 25 tháng 8
năm 2011, Xưởng in Bắc Việt đổi tên thành Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt tạo
dựng được thương hiệu và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Công ty từng
bước tiếp cận thị trường, xây dựng hệ thống đại lý, cửa hàng trực thuộc, hệ thống phân
phối và tiêu thụ sản phẩm thông qua đại lý tại Hà Nội và các tỉnh thành phía Bắc. Để
đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và sự phát triển của công nghệ, bên cạnh các
sản phẩm in ấn, chế bản sách, Công ty cung cấp các biển quảng cáo điện tử.
Một số đối tác Công ty Bắc Việt đã và đang cung cấp sản phẩm in ấn, quảng cáo
trong thời gian qua có thể kể đến như Công ty cổ phần viễn thông FPT, Tổng công ty
Viễn thông MobiFone, Công ty Thép Nam Đô, Công ty Ắc quy GS, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Tập đoàn NIKKO Việt Nam, Tập đoàn Việt Á, Công ty TNHH
Rinnai, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp (ICI)...
Trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm, Công ty Bắc Việt đã đánh
giá tiềm năng phát triển của sản phẩm in ấn. Chất lượng sản phẩm của Công ty luôn
được đánh giá cao với giá cả hợp lý, Công ty không ngừng bám sát nhu cầu thị trường,
tiếp thu ý kiến của khách hàng để tạo ra sản phẩm chất lượng, mẫu mã đa dạng. Mặt
khác, Công ty tổ chức và quản lý hệ thống kinh doanh để tư vấn và phục vụ khách
hàng nhanh chóng, chế độ bảo hành hiệu quả tạo được niềm tin nơi khách hàng. Do
đó, doanh thu liên tục tăng trưởng hằng năm, tạo công ăn việc làm cho người lao động,

SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154



Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước, đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định và đạt lợi
nhuận bền vững.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt là nhà cung cấp chính đối với các sản phẩm
in ấn, quảng cáo cho các đối tác từ nhiều năm nay, tập trung chủ yếu vào các mặt hàng
sau:
 In ấn Hiflex, PP có keo, PP không keo (PVC), tờ rơi, catalog, nhãn mác...
 Quảng cáo ngoài trời
 Thiết kế tạo mẫu
 Thi công nội thất, ngoại thất các gian hàng triển lãm, hội chợ, sân khấu
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty
 In ấn
 In Hiflex:

Đây là sản phẩm đa năng, có thể sử dụng thích hợp cả trong nhà và ngoài
trời. Độ bền tối đa: 36 tháng

Định lượng bạt in gồm các mức 0,6; 0,7; 0,8;0,9 kg/m2 bạt tương đương với
định lượng mực in (0,032; 0,038; 0,042; 0,048) lit/m2, tùy thuộc yêu cầu của khách
hàng và mục đích sử dụng của sản phẩm.
 In PP có keo, PP không keo (PVC):

Sản phẩm in PP có keo, PP không keo được gọi chung là PVC. Có hai loại
sản phẩm:
+


PVC trong nhà: Chỉ sử dụng trong nhà, không chịu được ánh sáng trực tiếp.

Độ bền tối đa : 24 tháng
+
PVC ngoài trời: Có thể chịu được nắng, mưa trực tiếp, đặc biệt là khí hậu
nhiệt đới gió mùa như Việt Nam. Độ bền tối đa 36 tháng.


Định lượng PVC in chỉ bao gồm một định lượng duy nhất là 0,8 kg/m2 bạt

tương đương với định lượng mực in 0,072 lit/m2.

Với chất liệu PVC, sau khi in xong cần cán lên bề mặt một lớp màng cán
(màng keo) để bảo vệ sản phẩm. Định lượng của màng keo 0,5kg/m2.
 In lịch, tờ rơi, catalog:

Sản phẩm in lịch, tờ rơi, catalogue phụ thuộc vào đặc tính giấy, chất giấy và
đơn đặt hàng. Các sản phẩm in trên chất giấy có khung số kĩ thuật đơn giản hơn so với
in Hiflex và PP
 Các biển hiệu quảng cáo

SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại



Báo cáo thực tập tổng hợp

Gia công khung sắt : Vật liệu chính là sắt, thép, định lượng tối thiểu đạt từ

3-3,5kg/m2 biển; tối đa đạt từ 8 – 8,5kg/m2 tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng đơn đặt
hàng cụ thể.
 Sơn tĩnh điện trước khi hàn khung (nước sơn này có tác dụng chống gỉ) và
thực hiện sơn màu hai lớp theo đúng chỉ số màu thết kế. Định lượng của sơn giao động
trong giới hạn từ 0,2 – 0,3kg/m2.
 Các sản phẩm nội, ngoại thất:
 Sản phẩm của loại hình sản xuất này là đơn hàng trọn gói. Bao gồm các
hạng mục sau:

Văn phòng, Nhà ở, Cửa hàng, Showroom

Gian hàng triển lãm, Hội chợ, Sân khấu
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
(Phụ lục số 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt)
 Ban giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc (01 Phó Giám đốc
phụ trách kinh doanh, 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất)

Giám đốc:
+
Điều hành công ty, xây dựng chiến lược phát triển, chính sách, dự án
+
Quyết định và phê duyệt các kế hoạch, dự toán, định mức.

Phó Giám đốc kinh doanh:
+
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của Giám đốc

+
Theo dõi kiểm tra tiến độ và làm tham mưu cho giám đốc về thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị
+
Đề xuất các phương án cải tiến chất lượng
+
Quy định các biện pháp xử lý sản phẩm không phù hợp, biện pháp phòng
ngừa, khắc phục
+
Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.

Phó Giám đốc sản xuất:
+
Chỉ đạo, theo dõi hoạt động sản xuất
+
Quyết định việc xử lý các sản phẩm không đạt yêu cầu, đề xuất các phương
án khắc phục, cải tiến kỹ thuật và nâng cao hiệu quả sản xuất.
 Bộ phận văn phòng:
+
Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong việc thực hiện các chỉ thị và
mệnh lệnh của cấp trên
+
Tiếp nhận, truyền đạt các ý kiến khiếu nại, phản hồi của khách hàng, đơn vị
đối tác, nhà cung cấp đến bộ phận liên quan và đôn đốc việc giải quyết chúng
+
Truyền đạt chỉ thị, mệnh lệnh của Ban Giám đốc đến các bộ phận liên quan,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả về việc thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh này về
Ban Giám đốc.
 Phòng kinh doanh:


SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại
+

Báo cáo thực tập tổng hợp

Xây dựng chiến lược phát triển, phối hợp với xưởng sản xuất xây dựng kế

hoạch sản xuất chi tiết.
+

Nghiên cứu, phân tích số liệu cả trong và ngoài doanh nghiệp nhằm phục vụ

quá trình tìm kiếm và phát triển thị trường.
+
+

Phối hợp với phòng kế toán xây đựng định mức chi phí, xây dựng giá bán.
Trợ giúp nhà quản trị trong việc triển khai các chiến lược kinh doanh, các

chính sách chung.
 Phòng kế toán:
+
Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty; giúp Giám đốc giám sát
tình hình tài chính của Công ty; phối hợp với phòng kinh doanh xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, các dự toán kinh phí, các định mức NVL

+
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công
và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức,
các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… để đề xuất
biện pháp ngăn chặn kịp thời
+
Tính toán hợp lý giá thành của sản phẩm hoàn thành
+
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng đơn đặt
hàng, từng hạng mục công trình nhằm tìm ra các biện pháp hạ giá thành, độ một cách
hợp lý, có hiệu quả
+
Xác định đúng đắn và bàn giao kịp thời khối lượng công việc hoàn thành
cho kế toán trưởng, định kỳ vào ngày cuối cùng của tháng, kiểm kê và đánh giá khối
lượng công việc dở dang
+
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng đơn
hàng, từng công trình, từng hạng mục công trình. Cung cấp chính xác, kịp thời các
thông tin, số liệu về chi phí và giá thành phục vụ yêu cầu quản lý của kế toán trưởng
và Ban Giám đốc Công ty.
 Phòng thiết kế:
+
Thiết kế sản phẩm đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ
+
Lựa chọn phương án thích hợp nhằm tối ưu hoá vật tư, dễ dàng thi công
sản xuất.
 Xưởng in và xưởng gia công sản xuất:
+
Quản đốc phân xưởng phải nắm rõ trình độ chuyên môn và tay nghề của
từng người nhằm sắp xếp công việc sao cho phù hợp, trách lãng phí nguồn nhân lực

+
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực. Định kỳ mở lớp
đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao tay nghề và tiếp thu công nghệ mới
+
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo hộ lao động

SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại
+

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phối hợp với các phòng ban khác để lên kế hoạch sản xuất chi tiết, hợp lý; kiểm

tra, giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất, nêu cao tinh thần trách nhiệm và tiết kiệm.

SVTH: Bùi Thị Phương

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt

Bảng 1.1 : Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt năm 2015 - 2016
(ĐVT: VNĐ)
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

SVTH: Bùi Thị Phương

Năm 2016

Năm 2015

Số tiền

6.013.721.089
5.831.026.793
182.694.116

4.969.741.020
4.844.033.907
125.707.113

998.091.524
986.992.886
56.987.003


36.538.823

25.141.423

11.397.400

146.155.293

100.565.690

45.589.603

11

Tỷ lệ
(%)
21
20,38
45,33
45,33
45,33

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhìn vào bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty

TNHH In Thiết kế Bắc Việt, trong năm 2015 và 2016 có thể thấy:
Tổng doanh thu của Công ty năm 2016 tăng so với năm 2015 là 998.091.524
đồng, tương ứng với 21%. Có thể giải thích được tốc độ tăng doanh thu này là do năm
2016, Công ty đã kí kết được các hợp đồng lắp đặt biển quảng cáo có giá trị lớn, vì vậy
mà mức tổng doanh thu tăng cao. Điều này chứng tỏ vị trí và uy tín của Công ty đã
được khẳng định trên thị trường.
Về tổng chi phí có thể thấy khi Công ty nhận được nhiều hợp đồng có nghĩa là
Công ty phải bỏ ra một lượng lớn chi phí để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh của mình. Qua bảng phân tích ta thấy, tổng chi phí của Công ty cũng tăng lên
đáng kể, cụ thể năm 2016 tăng so với 2015 là 986.992.886 đồng, tương ứng 20,38 %.
Mức tăng của doanh thu tăng cao hơn so với mức tăng của chi phí là 0,62%, cho thấy
hiệu quả kinh doanh của Công ty được cải thiện rõ rệt.
Về lơi nhuận sau thuế năm 2016 chỉ tăng so với năm 2015 là 45.589.603 đồng.
Mặc dù mức tăng trưởng doanh thu lớn, tuy nhiên mức tăng các khoản chi phí cũng
tịnh tiến theo mức tăng của doanh thu vì vậy mà năm 2016 dù đạt được các khoản hợp
đồng giá trị lớn và mức lợi nhuận tăng lên 45,33% so với năm 2015.
Trong hai năm phân tích 2015 - 2016, Công ty hoạt động ổn định và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty đạt hiệu quả khá ấn tượng. Tuy nhiên, Công ty
vẫn cần đánh giá lại kết quả hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có thể đưa ra những
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.

SVTH: Bùi Thị Phương

12

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại


Báo cáo thực tập tổng hợp

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY TNHH IN THIẾT KẾ BẮC VIỆT
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
2.1.1. Tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán
2.1.1.1. Tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý cho phù hợp
với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức kế toán tập trung. Hàng ngày các chứng từ kế toán được chuyển về
phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành các công việc kế toán.
Phòng kế toán của công ty gồm 4 thành viên đặt dưới sự lãnh đạo của ban Giám
đốc công ty, trong đó nhân viên kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng. Kế
toán trưởng là người trực tiếp chỉ đạo, các thành viên còn lại chịu trách nhiệm về các
phần hành kế toán khác nhau. Mỗi phần hành có nhiệm vụ cụ thể nhưng có mối quan
hệ mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống kế toán thống nhất và được thể hiện qua
(Phụ lục số 02: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt).


Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy kế toán



Kế toán trưởng: có trách nhiệm sau: kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện

công tác kế toán của các phần hành đảm bảo đúng theo các quy định của chế độ kế
toán tài chính,chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tài chính tại công ty,tổ
chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật, lập các Báo cáo kế toán.



Kế toán bán hàng: tập hợp và theo dõi doanh thu, tình hình thanh toán với

khách hàng và các đối tượng khác.Sau khi thực hiện các bút toán ghi trên sổ chi tiết
phải thực hiện lưu trữ chứng từ, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế
toán tổng hợp.


Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: nhiệm vụ của bộ phận kế toán này

theo dõi phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền vay, tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác. Sau khi thực
hiện các bút toán ghi trên sổ chi tiết phải thực hiện lưu trữ chứng từ, cuối kỳ lập bảng
tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.

SVTH: Bùi Thị Phương

13

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại


Báo cáo thực tập tổng hợp

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: thanh toán tiền lương và

các khoản phải trả các bộ phận và toàn công ty dựa trên cơ sở các thông tin thu nhận,
tổng hợp và đã xử lý ở các phòng ban liên quan, tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ…,

thanh quyết toán với các cơ quan quản lý quỹ có liên quan, thực hiện lưu trữ các chứng
từ liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Cuối kỳ lập bảng
tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.


Kế toán vật tư – tài sản cố định: Có trách nhiệm theo dõi, phản ánh chi tiết

các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quá trình nhập xuất kho NVL, CCDC dùng cho
hoạt động sản xuất và quản lý, thực hiện việc ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ, vào
thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ của công ty cũng như tại nơi sử dụng. Ghi chép, phản ánh tình
hình chi phí sửa chữa TSCĐ… thực hiện lưu trữ các chứng từ thuộc phần hành kế toán
của mình. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.


Thủ quỹ: Nắm giữ toàn bộ ngân sách quỹ trong công ty, theo dõi các khoản

vốn bằng tiền của Doanh nghiệp phản ánh số có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt.
Tiến hành phát lương cho toàn cán bộ công nhân viên trong công ty.


Kế toán giá thành và tổng hợp: thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: phân bổ

và kết chuyển các chi phí sản xuất; tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm; kế toán chi phí thu nhập, kết chuyển chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh; nhận các chứng từ của các bộ phận kế toán chi tiết để ghi sổ kế toán tổng hợp
sau đó chuyển trả lại cho các bộ phận để thực hiện lưu trữ chứng từ theo quy định; đối
chiếu số liệu với các bộ phận kế toán chi tiết trên; cung cấp số liệu cho việc lập báo
cáo kế toán.
2.1.1.2. Các chính sách kế toán



Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12.



Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng Đồng Việt

Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính.


Chế độ kế toán áp dụng: doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty thực hiện công

tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.

SVTH: Bùi Thị Phương

14

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại


Báo cáo thực tập tổng hợp

Hình thức kế toán áp dụng: Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình

thức nhật kí chung



Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho hàng tồn kho được hạch toán theo

phương pháp kê khai thường xuyên. Giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương
pháp thực tế đích danh.


Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp giản đơn.



Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương

pháp đường thẳng
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Dựa trên hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ Tài chính ban hành, theo yêu cầu
công tác kế toán đặt ra (Phụ lục số 03: Danh mục hệ thống tài khoản của Công ty)
Hệ thống tài khoản đang được áp dụng tại công ty phù hợp với chế độ kế toán
và quy mô, loại hình, lĩnh vực doanh nghiệp, đáp ứng công tác kế toán của công ty.
(1) Ngày 10/02/2015, kế toán viết phiếu xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất in
ấn sách giáo trình với khoa ngữ văn – ĐH Khoa học xã hội và nhân văn. Căn cứ trên
phiếu xuất kho, kế toán phản ánh bút toán xuât kho vào sổ nhật kí chung và sổ chi tiết
vật tư xuất dùng (giấy Glossy 210, Giấy Offset Apex Yellow, Peony đen), số lượng vật
tư xuất dùng được phản ánh trên thẻ kho vật tư (Phụ lục số 04:Phiếu xuất kho):
Nợ TK 154.1 : 326.330.000 đ
Có TK 152.1.01 Gl : 228.500.000đ
Có TK 152.1.01 – AY : 89.810.000đ
Có TK 152.1.02 – Pe: 8.020.000 đ

(2) Ngày 12/02/2015 thủ kho xuất 500 hộp gim Plus 10 phục vụ nhu cầu
sản xuất, số lượng gim dập được theo dõi trên thẻ kho vật tư đồng thời kế toán
phản ánh giá trị hàng xuất dùng trên sổ nhật kí chung và sổ chi tiết vật tư.
Nợ TK 154.1 : 1.750.000đ
Có 152.2.08 : 1.750.000đ
Cuối tháng căn cứ trên số lượng vật tư xuất trong kì kế toán phản ánh vào bảng
tổng hợp nhập xuất tồn và sổ cái TK 152. Số liệu trên sổ cái TK 152 phải bằng với số
liệu trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn.

SVTH: Bùi Thị Phương

15

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

2.1.2.2. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức : nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều phải được ghi chép vào sổ Nhật ký chung mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ
đó sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh. (Phụ lục số 05: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung).
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng

thời các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.
Công ty không áp dụng phần mềm kế toán cho công tác kế toán tại Công ty, chỉ
sử dụng excel để hạch toán và tiến hành lên sổ sách.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Các Báo cáo tài chính được Công ty là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư,
Ban giám đốc, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công
nhân viên của toàn Công ty.Hệ thống Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của Công
ty, gồm những báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
(Mẫu số B01-DNN)
- Kết qủa hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN)
- Bảng cân đối tài khoản
(Mẫu số F01-DNN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Mẫu số B03-DNN)
Thời hạn lập: cuối năm tài chính
Thời hạn nộp: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Nơi nhận Báo cáo tài chính: Cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan đăng
ký kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài việc nộp Báo cáo tài chính cho các

SVTH: Bùi Thị Phương


16

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

cơ quan chức năng, Công ty còn công bố công khai Báo cáo tài chính cho các đối
tượng quan tâm bên ngoài.
Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng các Báo cáo quản trị theo yêu cầu của Ban
giám đốc nhằm quản lý chi phí, lập kế hoạch và ra các quyết định để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế tại Công ty
TNHH In Thiết kế Bắc Việt
Hiện nay công ty đã quan tâm đến công tác phân tích kinh tế. Tuy nhiên công ty
chưa có bộ phận phân tích kinh tế độc lập . Dưới sự chỉ đạo của giám đốc , việc phân
tích kinh tế được tiến hành ở bộ phận kế toán ,vào cuối năm. Dựa vào số liệu của các
báo cáo cuối năm. Phòng tài chính - kế toán tiến hành công tác phân tích kinh tế nhằm
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó tham mưu cho ban giám đốc
những biện pháp nhằm tăng doanh thu , giảm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH In Thiết kế
Bắc Việt
Công ty đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến doanh thu , chi phí,
lợi nhuận như: Phân tích tình hình doanh thu năm nay so với năm trước , phân tích tình
hình thực hiện chi phí năm nay so với năm trước , phân tích thực hiên lợi nhuận năm

nay so với năm trước, lợi nhuận so với các doanh nghiệp cùng ngành trên địa bàn.
Phân tích tình hình TSCĐ, các chỉ tiêu về lao động và tiền lương, các chính sách của
Công ty từ đó đề ra các biện pháp khắc phục những yếu kém của Công ty
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế:


Phân tích doanh thu bán hàng



Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu, hiệu quả sản xuất kinh doanh



Phân tích tình hình mua hàng



Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình mua hàng



Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa và tốc độ lưu chuyển hàng hóa



Phân tích chi phí kinh doanh

SVTH: Bùi Thị Phương


17

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp



Phân tích chi phí tiền lương



Phân tich chi phí trả lãi vay



Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh



Phân tích tình nguồn vốn kinh doanh, kết cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn

 ....
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty TNHH in và thiết kế Bắc Việt
Bảng 2.1: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 2015 -2016
(ĐVT :VNĐ)

Chỉ tiêu

Cách tính

DTT
LNST
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
VCSHbq
LNST/Tổng TS

ROA

x 100 (%)
LNST/VCSHbq

ROE
Tỷ trọng

x 100 (%)
TSCĐ/Tổng TS

TSCĐ
Tỷ trọng

x100 (%)
TSLĐ/Tổng TS

TSLĐ

Vòng quay

x100 (%)

của vốn

DTT/VCSHbq

SVTH: Bùi Thị Phương

Năm 2016

Năm 2015

So sánh
Số tiền
998.091.524
45.589.603
89.306.822
556.531.410
(5,159,000)
(112.507.641)

Tỷ lệ
20,08
45,33
12,71
51,32
0,69
(15,11)


5.967.832.544
146.155.293
791.907.569
1.641.049.298
742.205.000
632.276.859

4.969.741.020
100.565.690
702.600.747
1.084.517.888
747,364,000
744.784.500

6,00

5,63

0,37

0,07

23,12

13,50

9,62

71,25


32,55

39,31

(6,76)

(17,2)

67,45

60,68

6,77

11,15

9,44

6,67

2,77

18

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nhìn vào bảng phân tích ta thấy:
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản trên lợi nhuận sau thuế năm 2016 và năm 2015
không có sự chênh lệch lớn, mức chênh lệch là 0,37%, chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản là tốt nó giúp nhà quản trị Công ty đầu tư theo chiều rộng như xây
dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị và mở rộng thị phẩn tiêu thụ.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu hay khả năng tạo lợi nhuận của VCSH mà
Công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016 cao hơn so với năm
2015 là 9,62%, chỉ tiêu này càng tăng trưởng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu Công ty là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Về tỷ trọng TSCĐ năm 2016, TSCĐ ở Công ty có xu hướng giảm (năm 2015 là
39,31%, nhưng sang năm 2016 là 32,55%), trong khi đó tỷ trọng tài sản lưu động lại
có chiều hướng gia tăng ( năm 2016 là 67,45%, năm 2015 là 60,68 %). Công ty đang
có những chính sách cơ cấu lại nguồn tài sản tại Công ty, sự biến động của cơ cấu tài
sản này có thể được giải thích bổi hai nguyên nhân chính sau. Năm 2016, Công ty tiến
hành thanh lý các máy móc lạc hậu lỗi thời, nếu trước kia cần đến 03 máy để làm 1 tờ
rơi quảng cáo hoặc in dốc lịch thì nay do nền khoa học kĩ thuật phát triển, Công ty chỉ
cần đến 01 máy để làm việc. Bên cạnh đó, tỷ trọng tài sản lưu động tăng do thời điểm
năm 2016 là thời điểm bùng nổ nền công nghệ thông tin, việc in ấn và quảng cáo bằng
các kĩ thuật điện tử trở nên thông dụng, để lôi kéo khách hàng, Công ty đã có những
chính sách ưu đãi với thời hạn thanh toán, chính vì vậy khoản phải thu của khách hàng
tại Công ty năm 2016 gia tăng đáng kể.
Chỉ tiêu vòng quay của vốn chủ sở hữu năm 2016, cao hơn so với năm 2015 là
2.77 vòng, đây là điều đáng mừng với Công ty, bởi chỉ tiêu này đo lường mối quan hệ
giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của Công ty: năm 2016, 1 đồng VCSH tạo
ra được 9,44 đồng doanh thu trong khi đó năm 2015, 1 đồng VCSH tạo ra 6.67 đồng
doanh thu.
Tỷ suất sinh lời của VCSH năm 2016 cũng cao hơn so với năm 2015 là điều khả
quan với Công ty, bởi Công ty sẽ thuận lợi hơn trong việc thu hút vốn đầu tư trên thị

trường.

SVTH: Bùi Thị Phương

19

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI CÔNG TY TNHH IN THIẾT KẾ BẮC VIỆT
3.1. Đánh giá về công tác kế toán tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
3.1.1. Ưu điểm
Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt là một công ty mới chỉ hoạt động trong một
thời gian chưa dài nên quy trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng chỉ mới được
mở rộng. Mọi hoạt động của công tác kế toán đều được hạch toán chung cho toàn bộ
công ty. Do vậy, với điều kiện hoạt động kinh doanh tập chung tại một nơi, hơn nữa
công ty lại trang bị cho các phòng ban những thiết bị thông tin liên lạc rất thuận tiện
cho việc kinh doanh (hệ thống nối mạng toàn bộ công ty) cho nên công ty đã lựa chọn
mô hình tổ chức kế toán tập chung là phù hợp.
Hình thức kế toán này có nhiều thuận lợi trong việc hạch toán kiểm tra kế toán,
phục vụ tốt công tác lãnh đạo quản lý kinh doanh chung của toàn công ty.

Với hình

thức kế toán như vậy đã giúp cho công ty hạn chế bớt những khó khăn trong việc phân

công lao động, chuyên môn hoá, nâng cao trình độ của nhân viên kế toán cũng như
trong việc trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại và thông tin trong các
bộ phận kế toán.
3.1.2. Nhược điểm
Trải qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt, bên cạnh
những ưu điểm trong công tác kế toán vẫn còn những điểm hạn chế đặc biệt là công
tác kế toán tiền lương tại Công ty
Trong công ty, tại các xí nghiệp sản xuất hoặc xưởng in, tiền lương của các cá
nhân phụ thuộc vào tổng sản lượng, quỹ lương của cả tổ nên công nhân dễ có tư tưởng
ỷ lại, dẫn đến năng suất lao động giảm, công nhân không có ý thức tiết kiệm vật tư, vật
liệu, tài nguyên thiên nhiên.
Chưa áp dụng hệ số giãn cách tiền lương theo ngành nghề, tiền lương còn mang
tính bình quân nên chưa khuyến khích được người lao động tích cực học tập nâng cao
trình độ, tay nghề, phấn đấu hoàn thành vượt mức năng suất lao động.

SVTH: Bùi Thị Phương

20

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

Tiền lương làm thêm giờ, tiền lương ngừng việc được khoán trọn gói vào đơn giá
tiền lương chung, nên không phản ánh được cụ thể, đầy đủ chính xác cho những
trường này khi có sự phát sinh...
3.2. Đánh giá khái quát công tác phân tích kinh tế tại Công ty TNHH In

Thiết kế Bắc Việt
3.2.1. Ưu điểm
Công tác phân tích kinh tế được tiến hành bởi bộ phận kế toán tài chính của Công
ty vì vậy mà các thông tin và các chỉ tiêu kinh tế luôn được cập nhật chính xác. Các kế
toán viên tại các bộ phận thực hiện trực tiếp phân tích các chỉ tiêu kinh tế, vì vậy mà
họ am hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng và có những chính sách thích hợp để điều chỉnh
3.2.2. Nhược điểm
Việc tổ chức công tác phân tích dược giao cho phòng kế toán kiêm nhiệm, như
vậy những nhân viên kế toán đồng thời là những nhân viên phân tích kinh tế, điều này
sẽ không đảm bảo chất lượng công việc kế toán cũng như công tác phân tích kinh tế
đạt hiêu quả cao
Công ty mặc dù có tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế, nhưng chỉ tạm thời
dừng tại việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán, không tiến
hành phân tích thuyết minh báo cáo tài chính và lưu chuyển tiền và bỏ qua các chỉ tiêu
hay hệ số kinh doanh của các doanh nghiệp cùng ngành. Bởi vậy mà các chỉ tiêu chưa
thực sự chính xác, và không đầy đủ thông tin cho nhà quản trị đưa ra các chiến lược
kinh doanh
Thời điểm phân tích chỉ được tiến hành vào cuối năm, điều này sẽ làm Công ty
thụ động khi mà nhà quản trị cần các chỉ tiêu để tiến hành đầu tư hoặc thay đổi các
chính sách nội bộ

SVTH: Bùi Thị Phương

21

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại
V.


Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trải qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt, em xin đề
xuất đề tài cho khóa luận tốt nghiệp như sau:
Hướng đề tài thứ nhất “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In Thiết kế
Bắc Việt” thuộc học phần kế toán với lý do:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL thường chiếm một tỷ lệ không
nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm, vì vậy hạch toán kế toán NVL là rất cần thiết
nhằm cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời và toàn diện giúp cho các nhà
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý NVL nói riêng và quản
lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp nói chung một cách
khoa học, chặt chẽ hợp lý và hiệu quả. Từ đó góp phần tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành nâng cao hiệu quả. Hoàn thiện kế toán NVL là một trong những điều kiện chủ
yếu để tăng cường vai trò của kế toán nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Hướng đề tài thứ hai “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH In Thiết
kế Bắc Việt” thuộc học phần phân tích kinh tế với lý do:
Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các
cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghịêp cũng như xác định được một cách đầy
đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể
đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển
vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu,
những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

KẾT LUẬN

Với bề giày lịch sử hình thành và phát triển, Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt đã trải qua nhiều biến cố thăng

SVTH: Bùi Thị Phương

22

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

trầm, đi lên từ xưởng sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất nghèo nàm, sau nhiều thay đổi trong
cơ cấu tổ chức lao động. Đến nay Công ty đã vươn lên và dần chiếm lĩnh thị trường
tại Hà Nội và các vùng lân cận.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt em nhận thấy
công tác kế toán, phân tích kinh tế của công ty mặt nào đã đáp ứng được yêu cầu quản
lý của nhà quản trị, quy trình thực hiện và mô hình quản lý trong thời gian gần đây có
nhiều thay đổi tích cực. Với những thành quả đã đạt được, với chiến lược kinh doanh
cụ thể và nỗ lực đổi mới mô hình quản lý của toàn doanh nghiệp nói chung sẽ là nền
tảng và động lực để Công ty đi lên và khẳng định vị thế của mình trong ngành.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực, cố gắng để bài viết đề tài một cách tốt nhất nhưng do
hạn chế về nhận thức, kinh nghiệm, thời gian thực tập ngắn nên bài viết của em mới
chỉ đề cập được những mặt chung nhất, cơ bản nhất. đưa ra những ý kiến chủ quan của
bản thân do đó sẽ không tránh khỏi những sai sót, đánh giá chưa chính xác.Em rất
mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thây cô, các chị trong bộ phận kế toán của
công ty để bài báo cáo tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương

mại cùng toàn thể các cán bộ trong bộ phận kế toán Công ty TNHH In Thiết kế Bắc
Việt đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Báo cáo tổng
hợp này.

SVTH: Bùi Thị Phương

23

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
BAN GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
KD

PHÒNG
KẾ TOÁN _ TC

XƯỞNG
SẢN XUẤT

XƯỞNG

IN

GIA
CÔNG

SVTH: Bùi Thị Phương

PHÒNG THIẾT
KẾ

GIÁM
SÁT

24

LẮP
ĐẶT

MSV: D11D170154


Trường Đại học Thương mại

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phụ lục số 02: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH In Thiết kế Bắc Việt
Kế toán trưởng

Kế toán vật


Kế toán

Kế toán vốn

Kế toán giá

tư, TSCĐ

bán hàng

bằng tiền và

thành

Thủ quỹ

Kế toán
tiền lương
và các

thanh toán

khoản trích
theo lương

Phụ lục số 03: Trích danh mục hệ thống tài khoản của Công ty
Số hiệu tài khoản
Cấp 1
Cấp 2
111

….
131
133
1331
1332
152
154
155

331

SVTH: Bùi Thị Phương

Tên tài khoản
Tiền mặt
Phải thu khách hàng (mở chi tiết cho từng khách hàng)
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Nguyên liệu, vật liệu
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Thành phẩm

Phải trả cho người bán (chi tiết theo khách hàng)

25

MSV: D11D170154



×