Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập Kinh doanh thương mại tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại TRUYỀN THÔNG hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.97 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế tồn cầu hố là một điều tất yếu đối với các nền kinh tế trên thế
giới. Để có thể theo kịp sự phát triển của thời đại thì nước ta đã khơng quản ngại khó
khăn để đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO . Sau 11 năm ròng rã
qua 15 vòng đàm phán, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này vào
năm 2006 và mở ra một tiền đề thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập quốc
tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhiều ngành trong nước ta đã được phát triển mạnh
mẽ nhờ sự hội nhập thành công này. Trong đó có thị trường in ấn Việt, tuy chỉ là thị
trường ngách nhưng nó cũng có nhiều thay đổi lớn và đã khơng ngừng phát triển. Chính
vì thế đây chính là một ngành đầy tiềm năng và đang được các nhà đầu tư nước ngoài
như Thái Lan, Đức, …quan tâm và đâu tư.
Nắm bắt được những cơ hội lớn do ngành công nghiệp in ấn mang lại, Công ty CP
Thương Mại Truyền Thông Hà Nội đã đẩy mạnh đầu tư để phát triển nhanh chóng ,
mạnh mẽ và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về in ấn tại Việt Nam.
Trong thời gian qua em đã thực tập tại Công ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà
Nội. Khi thực tập tại công ty em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích. Nội
dung báo cáo dưới đây của em là những thông tin cơ bản về Cơng ty, do thời gian thực
tập có hạn và năng lực còn hạn chế nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những sai
sót.e Em rất mong nhận được góp ý của thầy (cơ) để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. i
MỤC LỤC...................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................iv


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY.........................................................1
1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty.........................................................................2
1.2 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty......................................3
1.3 Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty qua 3 năm qua...........3
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TỞ CHỨC HOẠT ĐỢNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY.......................................................................4
2.1 Ảnh hưởng các nhân tố môi trường vĩ mô và ngành tới hoạt động của công ty. .4
2.1.1 Môi trường vĩ mô....................................................................................................4
2.1.2 Môi trường ngành..................................................................................................5
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing của công ty........................................................6
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của cơng ty......................6
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích Marketing, chiến lược
Marketing của công ty..........................................................................................7
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu của công ty.......................................8
2.3.1 Thực trạng quản trị thương hiệu của công ty.......................................................8
2.3.2 Thiết kế và triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu........................................8
2.3.3 Kế hoạch truyền thồng và phát triển thương hiệu của công ty.............................9
2.3.4 Quản trị rủi ro trông quản trị thương hiệu của công ty......................................10
2.3 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty.........................................................11
2.4 Thực trạng quản trị logistics của cơng ty..............................................................11
PHẦN 3: MỢT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..............................................................................12
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty của công ty.............12
3.1.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh........................................................12
3.1.2 Đề xuất định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra với cơng ty..............................12
3.2 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp...............................................................13
KẾT LUẬN................................................................................................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii



iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thương Mại Truyền Thông
Hà Nội (từ năm 2015 đến năm 2017)
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại công ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội
Bảng 2.2 : Bảng danh mục mặt hàng của công ty
Bảng 2.3: Ngân sách cho hoạt động Marketing của Cơng ty
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Logo của cơng ty CP Thương Mại Truyền Thơng Hà Nội
Hình 2.1 : Số lượng doanh nghiệp ngành in qua các năm ở Việt Nam

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Từ viết tắt tiếng Việt

Nghĩa đầy đủ

CP
LNTT

LNST

Cổ phần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

v


PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY
Sự hình thành và phát triển của cơng ty
- Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TRUYỀN THÔNG HÀ NỘI.
- Tên tiếng anh: HANOI MEDIA TRADE JOINT STOCK CAMPANY
- Tên gọi tắt : Media Hà Nội
- Địa chỉ công ty: 103 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
- Tel: 043.66759842 – 35641104
- Fax: 35641104
- Mã số thuế: 0101936405
- Website: www.mediahn.vn
- Vốn điều lệ :10.000.000.000đ (Viết bằng chữ : Mười tỷ đồng chẵn )
- Logo

Hình 1.1 : Logo của cơng ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội
(Nguồn : website của công ty www.mediahn.vn)
Công ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội được thành lập vào ngày
20/8/2001. Hiện nay công ty có nhiều đối tác và khách hàng lớn trên tồn quốc như
Cơng ty in Sao Việt, Nhà xuất bản Hà Nội, Nhà xuất bản Sư Phạm, Đại học Điện lực,…
Hiện nay công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực in ấn tại
Hà Nội. Công ty lấy tiêu chí “Chất lượng là vàng, khách hàng là trên hết” làm nền tảng
phát triển bền vững và hướng tới thành công bằng việc cung cấp cho khách hàng những

sản phẩm tốt nhất, đa dạng và hồn hảo nhất. Sự hài lịng và lợi ích của người tiêu dùng
là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển của công ty.

1


1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kế tốn

Phịng nhân sự

Phịng Marketing

Phịng sản xuất
NV truyền thơng

Trưởng phịng
NV chăm sóc khách hàng

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức của công ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội
(Nguồn : Phịng nhân sự - Cơng ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội)
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc công ty: Là ông Đỗ Tự Cường - người đứng đầu trong công ty, đại diện
theo pháp luật của công ty, tham gia quan hệ giao dịch,ký kết hợp đồng…
Phó giám đốc cơng ty : Là bà Lê Thị Thu Hương- Là người giúp việc cho Giám
đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của cơng ty theo sự phân cơng của Giám đốc.

Phịng kế toán bao gồm 7 nhân viên : Thực hiên cơng việc ghi chép, tính tốn các
khoản thu chi, lập báo cáo kế toán, quyết toán ,quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng,
….
Phòng nhân sự bao gồm 6 nhân viên : Thực hiện công việc tuyển dụng nhân sự
theo yêu cầu của công ty, xây dựng quy chế lương thưởng, các chế độ cho người lao
động,…
Phòng sản xuất bao gồm 40 nhân viên: Sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng và thị trường, bao quản chất lượng hàng hóa,...
Phịng marketing bao gồm 5 nhân viên: Nghiên cứu thị trường, thực hiện các
chương trình xúc tiến bán, truyền thông, giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về sản
phẩm của công ty,…

2


1.2


1.3

Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
In ấn ( bao gồm : quảng cáo, ấn phẩm văn phòng, sách, báo, tạp chí, card, …)
Tổ chức sự kiện
Lĩnh vực kinh doanh của công ty : Dịch vụ in ấn
Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty qua 3 năm qua

Bảng 1.1 : Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thương Mại Truyền
Thông Hà Nội (từ năm 2015 đến năm 2017)
S

T
T

Năm
Chỉ tiêu

Năm
2016/2015

2015

2016

2017

Tăng tuyệt
đối

2017/2016

Tăng
tương đối

Tăng tuyệt
đối

Tăng
tương đối

1 Doanh thu


7.188.963.234 8.865.617.895 9.873.165.196 1.676.654.661

23,32% 1.007.547.301

11,36%

2 Chi phí

6.123.435.546 6.886.906.275 7.001.759.198

763.470.729

12,46%

114.842.923

1,7%

3 LN TT

1.065.527.688 1.978.711.620 2.871.405.998

913.184.232

85,70%

892.694.37
8


45,11%

4 LNST

800.895.362 1.496.202.791 2.171.213.645

695.337.429

85,70%

675.010.92
6

45,11%

(Nguồn : Báo cáo tài chính qua các năm công ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội)
Chi phí qua các năm của công ty (2015-2017) đều tăng nhưng tốc độ tăng của
doanh thu lại lơn hơn nhiều so với chi phí nên lợi nhuận sau thuế từ năm 2015 đến 2017
vẫn tăng đều . Lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 85,70% so với năm 2015, năm 2017
tăng 45,11% so với năm 2016 . Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang trong
thời kỳ phát triển bền vững và dần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

3


PHẦN 2. TÌNH HÌNH TỞ CHỨC HOẠT ĐỢNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
2.1 Ảnh hưởng các nhân tố môi trường vĩ mô và ngành tới hoạt động của
công ty
2.1.1 Môi trường vĩ mô

 Yếu tố kinh tế
Hiện nay Việt Nam là một nước đang phát triển, kinh tế của nước ta lớn thứ 6 khu
vực Đông Nam Á và đứng thứ 42 trên thế giới. Tuy đang ở trong bối cảnh nền kinh tế
trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn nhưng mức tăng trưởng kinh tế của nước ta
trong những năm gần đây lại khá cao và được xếp vào nhóm các nước có tốc độ tăng
trưởng hàng đầu của thế giới.Vấn đề lạm phát đã được kiểm soát;lãi suất ,tín dụng và tỷ
giá được điều hành linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế.Tạo điều kiện tốt để cơng ty có
thể vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh tế phát triển thu nhập của
người dân tăng lên, họ sẽ chú trọng nhiều hơn vào thương hiệu của sản phẩm. Vì vây
quảng bá thương hiệu và sản phẩm qua các tờ rơi, các catalogues, ấn phẩm,…ngày càng
tăng, tạo điều kiện cho ngành in ấn nói chung và cơng ty nói riêng phát triển mạnh mẽ.
 Yếu tố chính trị - pháp luật
Chính trị-pháp luật là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Vì vậy, nhà nước ta luôn hỗ trợ các doanh nghiệp trong một số
hoạt động và tiếp tục đổi mới công tác quản lý,chấn chỉnh các hoạt động quản lý thị
trường,... Khi Việt Nam ra nhập WTO thì nhà nước cũng đã điều chỉnh các bộ luật kinh tế
phù hợp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển những vẫn cạnh tranh
công bằng. Điều này đã tạo ra môi trường kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp nói chung,
cơng ty CP Thương Mại Truyền Thơng Hà Nội nói riêng. Trong khi diễn biến chính trị trên
thế giới đang phức tạp thì nước ta nền chính trị vẫn khá ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài yên tâm sản xuất kinh doanh.
 Yếu tố văn hóa
Người Việt Nam có một truyền thống đó là cứ mỗi độ Tết đến xuân về, mọi người
sẽ tặng lịch Tết cho nhau. Khoảng 20 năm trở lại đây, lịch Tết đã trở thành món quà tặng
phổ biến, mang nhiều ý nghĩa cho cả người tặng và người được nhận, tặng lịch Tết
không đơn thuần là một nét đẹp, mà nó đã trở thành một nét văn hóa, một phong tục
truyền thống của người Việt. Cứ vào cuối năm, số lượng các doanh nghiệp, tổ chức đặt

4



lịch lại rất đông để tặng cho khách hàng và nhân viên. Vì vậy mà truyền thống này đã
tác động không nhỏ đến việc in ấn lịch của công ty.
 Yếu tố khoa học - công nghệ
Thế giới vừa bước vào cuộc cách mạng công nghệ 4.0, vấn đề công nghệ ngày
càng quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản
xuất thì cơng nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề sống cịn của họ. Khoa học cơng
nghê đang khơng ngừng phát triển, ở Việt Nam hiện đã có nhiều cơng nghệ in ấn mới và
hiện đại. Hoạt động chuyển giao công nghệ trong ngành in ấn ở Việt Nam cũng diễn ra
sôi nỏi. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ cho công ty.
2.1.2 Mơi trường ngành
 Đối thủ cạnh tranh

Hình 2.1 : Số lượng doanh nghiệp ngành in qua các năm ở Việt Nam
(Nguồn : />Đối thủ cạnh tranh trong ngành công nghiệp in ấn ngày càng nhiều và có tiềm lực
mạnh. Số doanh nghiệp thành lập trong ngành này tăng liên tục qua hàng năm. Khơng
chỉ có các đối thủ trong nước mà các doanh nghiệp Thái Lan, Nhật Bản, Singapore, Hà
Lan và Đức cũng đang đầu tư mạnh vào thị trường tiềm năng này. Tính đến thời điểm
hiện tại đã có đến 70% doanh nghiệp in ấn đang hoạt động tại thị trường Việt là các đơn
vị đến từ nước ngoài hoặc đầu tư hoặc hợp tác với các công ty Việt Nam. Sự cạnh tranh
trong thị trường in đang trở lên gay gắt hơn bao giờ. Chính vì vậy mà cơng ty nên có
những chính sách, chiến lược hợp lý để duy trì và mở rộng thị phần của mình.
 Khách hàng
Khách chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp tổ chức, doanh nghiệp, trường đại
học lớn như Nhà xuất bản Sư Phạm, Đại học Điện lực, Công ty Acecook,.. Số lượng sản
phẩm in ấn các đối tác này mỗi lần đặt rất lớn. Chính vì vậy, cơng ty cần phải thật cẩn
thận trong quá trình in ấn sản phẩm để tạo ra các sản phẩm có chất lượng. Bên cạnh đó
5



phải có các chính sách, dịch vụ hậu mãi tốt để duy trì quan hệ hợp tác với họ. Chỉ cần
xảy ra sai sót nhỏ có thể dẫn đến việc đưa công ty đến bờ vực phá sản.
 Nhà cung cấp
Tuy thị trường in ấn ở Việt Nam đầy tiềm năng nhưng lại ít nhà cung cấp nguyên
vật liệu, giá thành lại cao. Chủ yếu họ chỉ cung cấp các nguyên vật liệu đơn giản như
giấy, lụa,… Giá giấy nội hiện nay cao hơn giấy nhập 1 triệu đồng/tấn. Còn các nguyên
vật liệu như mực in UV, keo dầu thì phải nhập từ các nhà cung cấp nước ngoài. Do đó
mà giá dịch vụ in của hầu hết các doanh nghiệp in ấn tại trong nước trong đó có cả công
ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội cao hơn các doanh nghiệp nước ngồi. Nó đã
nên tạo thành một rào cản lớn cho các doanh nghiệp in ấn trong nước.
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing của công ty
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
 Đặc điểm thị trường
Tuy hiện nay Internet đang phát triển không ngừng và là mối lo hàng đầu của in ấn
sách, báo, tạp chí ,… nhưng ngành in ấn vẫn là một trong những ngành công nghiệp
phát triển mạnh tại Việt Nam với mức tăng trưởng lớn khoảng 10%/năm và được nhận
định sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Bởi vì hầu hết các công ty đều cần
in ấn nhiều sản phẩm khác nhau như túi giấy, posters, folders,…Hơn nữa hiện nay việc
truyền thông thương hiệu qua các ấn phẩm khác nhau đang là hoạt động thiết yếu của
các doanh nghiệp. Đây được đánh giá là một thị trường khá ổn định và ít biến đổi lớn
qua các năm.
Hiện nay, thị trường mà công ty chủ yếu tập trung vào là khu vực Hà Nội. Với
những thuận lợi về dân cư, mật độ, sở thích, văn hóa… Hà Nội hồn tồn phù hợp và là
một thị trường có nhu cầu lớn. Hầu hết các công ty in ấn lớn đều tập trung tại thị trường
này. Qua đó,có thể thấy được đây là một thị trường có tiềm năng phát triển lớn nhưng
cũng là thị trường có sự cạnh tranh rất gay gắt và khốc liệt.
 Đặc điểm khách hàng
Khách hàng chủ yếu của cơng ty là các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu lớn về in
ấn phẩm, nhãn, name card. Do sự phát triển nhanh của Internet nên lượng khách hàng in
sách, báo, tạp chí của ngành in ấn nói chung và của cơng ty nói riêng giảm mạnh. Trong

đó giảm mạnh nhất là các khách hàng in sách, trừ sách giáo khoa, còn các loại sách in
khác đều tuột dốc. Thậm chí, những khách hàng của công ty đặt in sách tra cứu truyền
thống như từ điển còn đang dần biến mất trong danh mục sản phẩm in. Nhưng bù lại,
khách hàng của cơng ty có nhu cầu in ấn nhãn, bao bì ,ấn phẩm lại tăng nhanh đột biến.

6


 Các yếu tố nội tại của công ty
Cơ sở vật chất: Hiện nay, công ty đã trang bị cho 100% nhân viên các thiết bị cơ
bản để phục vụ cho quá trình làm việc như máy tính được kết nối Internet và máy in,
máy photo copy cho mỗi phòng ban. Phịng sản xuất thì được trang bị các cơng nghệ
hiện đại, tiên tiến để hỗ trợ đắc lực cho việc hoàn thành tốt sản phẩm.
Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân sự của cơng ty gồm có 60 người bao gồm cả ban
lãnh đạo. Nhân lực trong công ty phần lớn là lao động có chun mơn và chất lượng, có
trên 50% là lao động trình độ đại học trở lên, có nhiều cơng nhân kỹ thuật lành nghề.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại công ty CP Thương Mại Truyền Thơng Hà Nội
Tiêu chí

Số lượng

Tỷ lệ ( % )

I.Phân theo trình độ

60

100,00

-


26

43,33

9

15

25
60

41,67
100,00

Trình độ đại học trở lên
Trình độ cao đẳng, trung cấp
Cơng nhân kĩ thuật

II.Phân theo giới tính
-

42

Lao động nam
Lao động nữ

70

18

30
(Nguồn : Phịng nhân sự - Cơng ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội)

 Mục tiêu Marketing : Mục tiêu Marketing của công ty tại thời điểm hiện tại là
tăng doanh thu và lợi nhuận hàng năm.
 Mục tiêu quản trị thương hiệu : Mục tiêu về thương hiệu của công ty cũng
được nhấn mạnh và thực thi nghiên túc. Công ty luôn mong muốn nâng cao chất lượng
cảm nhận về thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích Marketing, chiến lược Marketing của
công ty
Trước khi chuẩn bị thực hiện một chương trình Marketing mới của cơng ty , đội
ngũ Marketing sẽ nghiên cứu về đặc điểm thị trường, động thái của đối thủ cạnh tranh,
tiềm lực của công ty… Từ đó họ sẽ đưa ra mục tiêu, chiến lược Marketing để lên kế
hoạch thực hiện một cách chi tiết.
Thu thập thơng tin: Phịng Marketing sẽ thu thập thơng tin qua việc thu thập cả 2
loại dữ liệu:dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp thì đội Marketing sẽ thu
thập các bài báo, các phân tích của các tổ chức hoặc của chính đối thủ cạnh tranh. Dự
liệu sơ cấp thì họ sẽ lập phiếu điều tra và khảo sát trên chính khách hàng của mình.
Phân tích thơng tin: Sau khi thu thập được cả 2 loại dữ liệu, phòng Marketing sẽ
loại bỏ các dữ liệu gây nhiệu rồi phân tích các dữ liệu trên phần mềM SPSS và Excel để

7


thu được những thơng tin có chất lượng. Từ đó, họ sẽ lên ý tưởng , kế hoạch và thực
hiện các chương trình đó đã đề ra.
Phân đoạn, lựa chọn, định vị thị trường: Ngành in ấn là một ngành cạnh tranh rất
gay gắt và khách hàng thì đa dạng về đặc tính. Do đó cơng ty đã tiến hành phân đoạn thị
trường, lựa chọn ra thị trường mục tiêu để có cách chính sách phù hợp,cụ thể. Cơng ty
đã phần đoạn thị trường theo mức độ sử dụng dịch vụ : không thường xuyên, thường

xuyên. Công ty chọn ra đoạn thị trường mục tiêu đó là khu vực Hà Nội- đây là một thị
trường có mức độ sử dụng in ấn rất thường xuyên , phù hợp với tiềm lực, điều kiện của
mình, cơng ty hồn tồn có thể cạnh tranh tốt với các doanh nghiệp đã có trước đó. Trên
thị trường này cơng ty muốn định vị mình là một thương hiệu mạnh trong tâm trí khách
hàng khi nhắc tới dịch vụ in ấn .
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu của công ty
2.3.1 Thực trạng quản trị thương hiệu của công ty
Nắm bắt được tầm quang trong của việc quản trị thương hiệu đối với công ty, đội
ngũ lãnh đạo của công ty luôn quan tâm và chú trong vào hoạt động quản trị này. Đội
ngũ Marketing của công ty luôn được tuyển chọn một cách kỹ lưỡng và đặt ra các tiêu
chí cao. Công ty thường xuyên đưa trưởng phòng Marketing là anh Nguyễn Văn Hưng
ra nước ngoài để đào tạo chuyên sâu về việc quản trị thương hiệu cho công ty. Công ty
không chỉ nhận thức việc quản trị thương hiệu dừng lại ở việc định vị thương hiệu, cấu
trúc thương hiệu và thiết kế bộ công cụ hệ thống nhận diện thương hiệu. Mà họ quan
tâm đến việc quản trị thương hiệu như thế nào để thương hiệu khỏe, mạnh , phát triển và
tìm cách bảo vệ thương hiệu.
Tuy nhiên hoạt động quản trị thương hiệu trong quá trình kinh doanh của cơng ty
hiện nay cịn khá nhiều hạn chế. Cơng ty chưa thực sự khai thác và phát triển được tài
sản thương hiệu của cơng ty. Trong q trình tạo dựng nên thương hiệu thì cơng đoạn
nghiên cứu thị trường, hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu, định vị thương
hiệu ,xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, truyền thông quảng bá thương hiệu
công ty thực hiện khá tốt nhưng lại có một điều bất cập đó là họ lại không đánh giá
thương hiệu thường xuyên. Điều này dẫn đến có thể một số kế hoạch, chiến lược của họ
đề ra có thể khơng ảnh hưởng nhiều đến hình ảnh thương hiệu của họ mà họ lại không
nhận ra được điều đó.
2.3.2 Thiết kế và triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu
Vào ngày 25/12/2014 công ty đã chính thức cơng bố hệ thống nhân hiệu thương
hiệu mới của mình . Với bộ nhận diện thương hiệu mới công ty nhằm khẳng định quyền
lực và vị thế của mình trong ngành in ấn đồng thời để dễ dàng xâm nhập vào trị trường


8


mục tiêu của. Công ty đã triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu thơng qua cả trong
và ngồi cơng ty để đặt hiệu quả cao nhất.
Tên thương hiệu : Trước kia trong mỗi ấn phẩm của mình cơng ty sử dụng tên “
Công ty Cổ Phần Thương Mại Truyền Thông Hà Nội” . Đây là một cái tên khá dài và
khó nhớ đối với khách hàng nên cơng ty đã quyết định trong mỗi ấn phẩm và các hoạt
động truyền thông sẽ để tên gọi tắt là “Công ty Media Hà Nội” khá dễ nhớ và ngắn gọn.
Logo: (Xem Hình 1.1 : Logo của cơng ty CP Thương Mại Truyền Thơng Hà
Nội). Logo của cơng ty có 3 màu chủ đạo đó là màu xanh biển và màu đỏ trên nền màu
đen. Màu đỏ của logo thể hiện niềm đam mê, năng lượng, nhiệt huyết của công ty; Xanh
biển thể hiện sự chuyên nghiệp, tinh thần nghiêm chỉnh của công ty trong ngành in ấn ;
nền chủ đạo đen nhằm khẳng định quyền lực, vị thế, thành công của cơng ty. Trong logo
của cơng ty có hình ảnh
Slogan : “ Sự hài lòng của khách hàng là động lực lớn nhất giúp chúng tôi thành
công” Slogan của công ty đã nhằm khẳng định hơn nữa sự hài lòng của khách hàng mới
là điều công ty hướng tới chứ không phải vì mục đích lợi nhuận. Trong bất kỳ ấn phẩm
nào của công ty được in câu slogan này nên đó để ln nhắc nhở và thơi thúc cơng ty
làm việc hết mình để đáp ứng được nhu cầu và làm hài lòng khách hàng.
2.3.3 Kế hoạch truyền thồng và phát triển thương hiệu của công ty
Trong những năm qua cơng ty cũng có những kế hoạch và chương trình cho hoạt
động phát triển thương hiệu khá rõ ràng và chi tiết. Trong ngắn hạn, cơng ty có những
phương án nhằm gia tăng gia tăng các điểm tiếp xúc thương hiệu và truyền thông
thương hiệu như đẩy mạnh hoạt động tài trợ các chương trình thể thao trong thành phố,
tổ chức các tạo việc làm cho người lao động, …Đồng bộ thông điệp truyền thông
thương hiệu “Chất lượng là mạng sống của chúng tôi” trong các kế hoạch truyền thông
và phát triển thương hiệu của công ty Dự kiến năm 2018 cơng ty sẽ đầu tư ghi hình để
giới thiệu và quảng bá về công ty nhằm tạo phát triển thương hiệu và độ bao phủ thương
hiệu của công ty.

Trong dài hạn, cơng ty có các chiến lược nhằm định vị trên thị trường là một
thương hiệu dẫn đầu toàn ngành in ấn. Ngành in ấn hiện nay đang cạnh tranh rấy gay
gắn , vì vậy cơng ty đã lựa chọn định vị thương hiệu dựa trên “chất lượng”. Chất lượng
ở đây chính là “cảm nhận về chất lượng” xuất phát từ cảm nhận của người tiêu dùng.
Công ty tin rằng khi mình đã lấy được lịng tin của khách hàng về chất lượng, công ty sẽ
gặt hái thành công khi xây dựng thương hiệu.
 Các công cụ công ty sử dụng để phát triển thương hiệu
Quảng cáo: Quảng cáo của Công ty chủ yếu được thực hiện qua mạng Internet
trong những năm gần đây. Công ty đã xây dựng cho mình một website chuyên nghiệp và
9


ln có tư vấn viên trực 24/24. Trên facebook, zalo,twitter,… cơng ty đều có trang
fanpage riêng để khách hàng có thể dễ dàng biết thông tin và theo dõi công ty.
Quan hệ công chúng (PR): Giám đốc công ty - ông Đỗ Tự Cường là người luôn
quan tâm đến các chương trình từ thiện. Nên hàng năm, Cơng ty sẽ tổ chức cho nhân
viên của mình đi làm các chương trình từ thiện trên khắp cả nước. Bên cạnh đó Cơng ty
cịn tài trợ các giải bóng đá tại khu vực Hà Nội. Hoạt động quan hệ công chúng của
Công ty được thực hiện khá tốt.
Xúc tiến bán hàng: Công cụ xúc tiến bán được công ty sử dụng thường xuyên nhất
là giảm giá, chiết khấu với các hình thức khác nhau. Nếu khách hàng đặt số lượng lớn
thì sẽ nhận được mức giá rất ưu đãi và có cơ hội trở thành khách hàng Vip của Công ty.
Vào các dịp đặc biệt trong năm thì Cơng ty có các chính sách giảm giá hấp dẫn cho
khách hàng. Cuối năm , các đối tác của công ty đều nhận quà tặng là lịch bìa và lịch treo
tường rất đẹp mắt.
Bán hàng cá nhân: Do đặc thù của ngành nên công cụ này thường xuyên được
công ty sử dụng .Công ty hay tuyển các CTV để có thể sử dụng tối đa hiệu quả của cơng
cụ này. Đội ngũ này đóng vai trị quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, phát
triển thị trường, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.
Marketing trực tiếp: Công ty thường gửi thư qua email và gọi điện trực tiếp cho khách

hàng tiềm năng để giới thiệu các dịch vụ cơng ty. Ngồi ra Cơng ty cịn phát các phiếu khảo
sát khách hàng trực tiếp để họ tìm ra những sai sót và sửa chữa để hồn thiện.
2.3.4 Quản trị rủi ro trơng quản trị thương hiệu của công ty
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều thương hiệu gặp phải những tai nạn bất ngờ
gây ra tổn thất đáng kể cho doanh nghiệp. Đa phần các doanh nghiệp đều ý thức được
rằng một thương hiệu mạnh sẽ mang lại sự trung thành của khách hàng và thu hút được
nhiều nhân tài, từ đó mới có khả năng phát triển mạnh mẽ. Nhưng hiếm có doanh nghiệp
nào đề ra được những biện pháp đề phòng rủi ro và hạn chế tổn thất. Nắm bắt được tình
hình này, Ơng Đỗ Tự Cường – Tổng Giám đốc công ty đã yêu cầu bộ phận Marketing đi
khảo sát tình hình thực tế và xây dựng một hệ thống các biện pháp bảo vệ thương hiệu ,
xây dựng nên mạnh và khỏe. Công ty luôn tập trung vào phịng ngừa các rủi ro thay vì
để rủi ro xảy ra rồi mới khắc phục, tăng cường khả năng ứng phó khi rủi ro xảy ra, kết
nối và khuyến khích đội ngũ nhân sự tham gia vào quy trình quản trị rủi ro cho thương
hiệu, đồng bộ hóa và xây dựng chiến lược quản trị rủi ro đa chiều. Ông Đỗ Tự Cường là
một người có tài năng quản lý, trí tuệ có khả năng xoay chuyển tình thế khi thương hiệu
gặp phải biến cố lớn. Vì vậy mà trong những năm vừa qua công ty chưa bị tranh chấp
thương hiệu và bị tổn thất nào về danh tiếng của công ty.

10


2.3 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
Trong những năm qua, việc quản trị chất lượng luôn được công ty giám sát và chú
trọng. Các hoạt động trong hệ thống chất lượng thì thường xun được cơng ty quan tâm.
Đảm bảo chất lượng: Công ty đặt việc“Đảm bảo chất lượng là cốt lõi của quản trị
chất lượng.Vì vậy, công ty coi đảm bảo chất lượng như một lời hứa hoặc hợp đồng với
khách hàng về chất lượng. Để đảm bảo được chất lượng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng ,hiện nay công ty đã áp dụng mô hình quản trị chất lượng ISO
9000:2000.Cơng ty sử dụng biểu đồ nhân quả để nhanh chóng tìm ra ngun nhân của
vấn đề, từ đó thực hiện hành động khắc phục để đảm bảo chất lượng

Kiểm sốt chất lượng : Cơng ty thường xuyên tổ chức kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ như nguyên vật liệu , công
nghệ, con người để xem có phù hợp với những tiêu chuẩn ban đầu đặt ra hay không.
Đánh giá chất lượng : Hàng quý mỗi năm công ty thường tổ chức đánh giá tồn bộ
chất lượng của cơng ty bao gồm cả chất lượng dịch vụ, chất lượng hoạt động Marketing.
Các buổi đánh giá chất lượng của công ty luôn được diễn ra quy mơ và bài bản nhằm
tìm ra những thiếu sót để kịp thời điều chỉnh và hồn thiện. Họ dùng biểu đồ Pareto để
đánh giá hiệu quả của cả cải tiến chất lượng.
Cải tiến chất lượng : Hàng năm công ty sẽ đưa ra một số tiêu chuẩn cao hơn nhằm
không ngừng đáp ứng được những mong muốn và kỳ vọng của khách hàng. Đồng thời
công ty tổ chức các buổi đào tạo, huấn luyện về chất lượng cho toàn bộ nhân viên.
2.4 Thực trạng quản trị logistics của công ty
Hoạt động quản trị logistics của công ty chưa được quan tâm và triển khai nhiều.
Các hoạt động logistics hiện nay của công ty chỉ là các hoạt động cơ bản.
Về mạng lưới kho: Cơng ty chưa có nhà kho riêng vì số lượng hàng hóa phải dự trữ
tại cơng ty khơng nhiều và. Chính vì vậy ngun vật liệu hay sản phẩm sau khi được in
ấn đều được đặt tại một phòng ngay trong xưởng in.
Về vận chuyển :Hiện nay cơng ty chỉ có một chiếc xe ô tô chở hàng loại nhỏ để
phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa miễn phí cho các đơn hàng nhỏ và có bán kính
gần. Cịn đa số các đơn hàng lớn thì cơng ty sẽ th xe để thực hiện vận chuyển. Điều
này đã giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí hàng năm.
Về dự trữ :Hệ thống dự trữ hàng hóa của Cơng ty sử dụng cả hai chiến lược kéo và
đẩy nhưng chủ yếu công ty sử dụng chiến lược đẩy. Thực hiện chiến lược đẩy thành
cơng đã giúp Cơng ty có thể chuẩn bị bản kế hoạch sản xuất đáp ứng tốt cho nhu cầu và
cho phép họ có đủ thời gian chuẩn bị để lưu trữ hàng hoá trong kho.

11


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ

TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty của công ty
3.1.1 Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh
 Thành công
Lợi nhuận sau thuế của công ty những năm gần đây liên tục tăng và duy trì ở mức
ổn định. Lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 85,70% so với năm 2015 và năm 2017 tăng
45,11% so với năm 2016. Hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty đang
trong thời kỳ phát triển và được mở rộng. Trải qua 17 năm trên thị trường, cơng ty đã có
một vị thế, chỗ đứng nhất định trong ngành in ấn.
Hệ thống phân phối ngày càng được mở rộng. Công ty không chỉ cung ứng dịch
vụ in ấn cho các doanh nghiệp , tổ chức với số lượng lớn mà họ còn cung ứng cho cả các
cá nhân có nhu cầu nhỏ về in ấn. Hiện nay công ty đang mở rộng kênh phân phối vào cả
thị trường miền Nam- thị trường đang có nhiều doanh nghiệp lớn về lĩnh vực in ấn.
Công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ tốt đẹp và thân thiết với các đối tác
trên khắp địa bàn Hà Nội và cả nước. Công ty đã hợp tác lâu năm với nhiều khách hàng
lớn và khó tính như Nhà xuất bản Hà Nội, Nhà xuất bản Sư Phạm, Đại học Bưu chính
Viễn thông,..và luôn được họ đánh giá cao về hai mặt đó là “chữ tín” “chất lượng” .
 Hạn chế
Hoạt động xúc tiến quảng bá, Marketing nhiều hạn chế : Mặc dù đã có đội ngũ
Marketing riêng biệt với các phịng ban khác nhưng hoạt động truyền thơng, giới thiệu
sản phẩm tới khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Hiện tại phịng Marketing chỉ có 5
người nhưng khối lượng khách hàng cần tiếp cận và quan tâm thì nhiều, bên cạnh đó
ngân sách dành cho hoạt động Marketing vẫn cịn nhỏ.
Giá của các dịch vụ in ấn bên công ty cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong
ngành. Do nguồn nguyên vật liệu đa số là nhập từ nước ngồi về nên các dịch vụ in ấn
của cơng ty hiện nay có giá thành khá cao.Chính vì vậy đây có thể được coi là một rào
cản và thách thức lớn đối với công ty CP Thương Mại Truyền Thơng Hà Nội.
Mặc dù cơng ty có thường xun đầu tư thêm về dây chuyền sản xuất song không
nhiều. Hạn chế về mặt công nghệ khiến hầu hết các linh kiện, thụ tùng để lắp ráp, sửa
chữa đều phải nhập khẩu từ nước ngoài.

3.1.2 Đề xuất định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra với công ty.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, quảng cáo và truyền thông thương hiệu
mạnh mẽ.

12


- Nâng cao giá trị cảm nhận của thương hiệu trong tâm trí của khách hàng và
đồng thời gia tăng các điểm tiếp xúc thương hiệu trên thị trường mục tiêu.
- Chủ động hơn trong việc cung ứng nguyên liệu,tăng cường đầu tư công nghệ hiện
đại để đáp ứng nhu cầu khách hàng và giá cả cạnh tranh được với các đối thủ nước ngồi.
3.2 Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông thương hiệu của
Công ty cổ phần Thương Mại Truyền Thơng Hà Nội.
Định hướng 2: Hồn thiện quản trị logicstics của Công ty cổ phần Thương Mại
Truyền Thông Hà Nội tại khu vực Hà Nội.
Định hướng 3: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu của Công ty cô phẩn
Thương Mại Truyền Thông Hà Nội.

13


KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn
luôn phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn và thách thức khi sự cạnh tranh đang
ngày một khốc liệt. Đặc biệt ngày nay kinh tế- xã hội phát triển nên nhu cầu con người
thay đổi nhanh chóng và ngày càng địi hỏi cao. Để nâng cao năng lực cạnh tranh và
thỏa mãn được nhu cầu ngày nay của khách hàng thì doanh nghiệp cần phải tập trung
vào việc “tạo ra gia tăng giá trị cho khách hàng”. Chính vì vậy các hoạt động Marketing
và Logistic ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của các doanh nghiệp hiện nay.

Qua thời gian thực tập tại công ty CP Thương Mại Truyền Thông Hà Nội em đã
tìm hiểu và học hỏi được nhiều kiến thực tế về chuyên ngành của mình. Trên đây là tồn
bộ báo cáo thực tập của em tại cơng ty này.Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả
các thầy cô giáo đã cho em những kiến thức bổ ích ở trường để có thể làm nền tảng
vững chắc giúp em thực tập tốt tại công ty. Đồng thời em xin cảm ơn giám đốc và đội
ngũ nhân viên công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đây!

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung, năm 2009, Thương hiệu với nhà
quản lý, NXB Lao động - Xã hội
2. Dương Hữu Mạnh,năm 2005, Quản trị tài sản thương hiệu, NXB Thống kê
3. Richard Moore, năm 2007,Thương hiệu dành cho lãnh đạo, NXB Trẻ
4. Philip Kotler, năm 2006, Quản trị marketing , NXB Thống kê
5. Một số website:
www.brandsvietnam.com
/>www.tailieu.vn



×