Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài tập lớn an sinh xã hội có lời giải chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.04 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích đối tượng tham gia bảo hiểm y tế?.........................................1
Các đối tượng tham gia BHYT……………………………………………………1
Nguyên tắc xác định đối tượng tham gia BHYT:.......................................................3
Các đối tượng tham gia BHYT có sự thay đổi qua từng thời kì:................................4
Câu 2: Bài tập tình huống...............................................................................5
I) Quyền lợi của anh Quang B:...................................................................................5
1. Bảo hiểm y tế ……………………………………………….…………5
2. Bảo hiểm xã hội ……………………………………………..……......5
 Chế độ ốm đau………………………………………………..….6
 Chế độ thai sản……………………………………………….….7
II) Chế độ chị H được hưởng:....................................................................................8
1. Khi con chị H bị ốm…………………………………….………….8
 Chế độ ốm đau khi con bị ốm………………….……………….8
2. Khi chị H mang thai và sinh con………….………..……………………….8
 Bảo hiểm Y tế ……………………………………………………8
 Chế độ thai sản………………………………………………….9
 Trợ cấp thất nghiệp……………………………………………10

0


NỘI DUNG
Câu 1: Phân tích đối tượng tham gia bảo hiểm y tế?

Nhóm
do
người

ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHYT
NHẬN XÉT


Người lao động làm việc theo hợp đồng lao - Đây là nhóm đối tượng tham
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao gia BHYT chính.
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người - Xuất phát từ những rủi ro và

lao động lao động là người quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng sức khỏe trong quá


hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên trình lao động của họ cũng

người

chức
như thu nhập tương đối ổn
Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
sử dụng
định của nhóm đối tượng này
phường, thị trấn
lao động
nên đây là nhóm đối tượng
đóng
Nhóm

chủ yếu tham gia BHYT.
Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao - Nhóm đối tượng này bao

do tổ

động hàng tháng;

gồm những người đang hưởng


chức
bảo
hiểm xã
hội
đóng

chế độ từ quỹ bảo hiểm xã hội,
Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày; Người từ đủ 80 tuổi trở

được quỹ bảo hiểm xã hội
đóng BHYT nhằm bảo đảm
chăm sóc sức khoẻ cho những
người đã hết khả năng lao

lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
động hoặc đang chờ tìm việc
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang
làm mới do bị mất việc làm.
hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;

1


Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Nguồn đóng phí BHYT cho

các đối tượng này được trích
từ khoản tiền lãi trong hoạt
động kinh doanh của quỹ bảo
hiểm xã hội nên so với các
nhóm đối tượng khác, số
lượng tham gia BHYT của
nhóm đối tượng này rất ổn
định, tỉ lệ tham gia BHYT

Nhóm
3:
Nhóm
do ngân
sách
nhà
nước
đóng

thường cao nhất.
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ - Thực hiện BHYT đối với
quan, binh sỹ quân đội
nhóm đối tượng này thể hiện
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang
sự ưu tiên, ưu đãi của Nhà
hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà
nước đối với những người trực
nước;
tiếp hoặc gián tiếp có công đối
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động
với đất nước và xã hội; hoặc

đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách
trợ giúp những người có điều
nhà nước
Người có công với cách mạng, cựu chiến kiện kinh tế khó khăn, không
có sức khoẻ hoặc khả năng lao
binh;
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân động.
dân các cấp đương nhiệm;
- Nhằm bù đắp những thiệt
Trẻ em dưới 6 tuổi;
Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã thòi đồng thời động viên sự
tiếp tục cống hiến của các đối

hội hàng tháng;

2


Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tượng này cho đất nước, nhân
tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều dân, xã hội.
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang - Thể hiện sự nhân đạo trong
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã chính sách an sinh của Nhà
hội đặc biệt khó khăn; người đang sống tại xã nước đối với một số đối tượng
đảo, huyện đảo
yếu thế trong xã hội.
Thân nhân của người có công với cách mạng - Nhà nước chi từ ngân sách
là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt để đóng BHYT cho họ.
sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; và thân
nhân khác
Thân nhân của Sỹ quan, quân nhân chuyên

nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội
Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy
định của pháp luật;
Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam
được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà

Nhóm

nước Việt Nam.
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo
Học sinh, sinh viên.

NSNN

nước đối với các đối tượng

mức

cần được hỗ trợ, tạo điều kiện

đóng

5:

chi trả một phần mức đóng,
thể hiện sự quan tâm của nhà

hỗ trợ

Nhóm


Nhóm đối tượng được NSNN

phát triển, chăm sóc
Những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng
quy trên

Hộ gia
đình

3


Nguyên tắc xác định đối tượng tham gia BHYT:
- Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
khác thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác
định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 luật BHYT
- Trường hợp người lao động có nhiều hợp đồng lao động không xác định thời
hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo
hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
- Trường hợp Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng
thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì đóng bảo hiểm
y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà
nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.

Các đối tượng tham gia BHYT có sự thay đổi qua từng thời kì:
Nếu trước đây đối tượng Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh
sỹ quân đội thuộc Nhóm đối tượng đang tham gia quan hệ lao động hưởng tiền
lương, tiền công, nghĩa là đóng bảo hiểm xã hội sẽ do người sử dụng lao động và
người lao động đóng; thì hiện nay đối tượng Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ

sỹ quan, binh sỹ quân đội đã chuyển sang nhóm do Ngân sách nhà nước đóng BHYT.
Từ năm 1994 đến 2010, học sinh sinh viên thuộc nhóm đối tượng thuộc diện
tham gia BHYT tự nguyện thì từ sau năm 2010, học sinh, sinh viên đã chuyển thành
nhóm đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. Đây có thể coi là một bước tiến quan trọng
trong lộ trình BHYT toàn dân bởi lẽ học sinh, sinh viên là nhóm đối tượng đông
đảo, chiếm gần 20% dân số, lại có ưu thế về sức khoẻ nên sự tham gia của họ còn là
nguồn chia sẻ đối với các đối tượng già yếu, thường xuyên ốm đau.
Lộ trình BHYT toàn dân được thực hiện qua nhiều giai đoạn, trong mỗi giai
đoạn sẽ dần mở rộng đối tượng tham gia BHYT bắt buộc.
4


 Kết luận:
Như vậy, đối tượng tham gia BHYT được quy định, phân chia dựa vào đặc điểm
của từng nhóm đối tượng và dựa vào chính sách của Nhà nước đối với đối tượng đó.
Đối tượng tham gia BHYT cũng không ngừng mở rộng nhằm bảo đảm quyền được
hưởng BHYT, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân đồng thời khắc phục
những tồn tại, hạn chế sau gần 20 năm thực hiện chính sách BHYT, góp phần thay
đổi nhận thức của người dân trong việc lựa chọn các gói giải pháp tàichính để chăm
lo sức khoẻ, góp phần ổn định an sinh xã hội.

5


Câu 2: Anh Quang B là cán bộ sở T tỉnh H từ năm 2000. Anh đã lập gia đình và
hiện đã có 2 con ( 1 cháu 6 tuổi và 1 cháu 2 tuổi ), vợ anh là chị H làm việc tại
công ty X từ tháng 5/2005. Ngày 10/5/2016, trên đường đưa cháu 2 tuổi bị sốt cao
vào bệnh viện, anh đã bị tai nạn giao thông. Anh Quang B phải cấp cứu và điều trị
tại bệnh viện T. Sau 2 tháng điều trị, anh được xác định suy giảm 54% khả năng
lao động. Trong thời gian anh điều trị tai nạn lao động, vợ anh sinh con thứ 3.

Hãy giải quyết quyền lợi về an sinh xã hội cho anh Quang B và chị H. Được biết,
sau khi sinh con thứ 3, chị H bị chấm dứt HĐLĐ.
TRẢ LỜI
I)

Quyền lợi của anh Quang B:

1. Bảo hiểm y tế:
 Anh QB thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm Y tế:
Anh B là cán bộ sở T từ năm 2000 nên anh B thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
Y tế theo khoản a điểm 1 Điều 12 luật Bảo hiểm Y tế ( đối tượng tham gia là cán bộ )
với mức đóng tối đa là 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động là Nhà
nước đóng 2/3 và người lao động là anh QB đóng 1/3.
 Mức hưởng: anh B bị tai nạn giao thông sẽ được bảo hiểm Y tế chi trả
với mức hưởng là:
- TH1: Số tiền chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng
lương cơ sở => mức hưởng là 100% ( do anh QB đã tham gia bảo hiểm Y tế 5
năm liên tục trở lên )
- TH2: Ngoài trường hợp trên => mức hưởng là 80% ( theo điểm đ, khoản 1
Điều 22 )
2. Bảo hiểm xã hội:
Trên đường đưa cháu 2 tuổi bị sốt cao vào bệnh viện, anh QB đã bị tai nạn giao
thông. Sau đó, anh Quang B phải cấp cứu và điều trị tại bệnh viện T. Như vậy, tai nạn
của anh QB không phải là tai nạn lao động và không được hưởng chế độ Tai nạn lao
6


động, bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, dù con anh bị ốm vào viện nhưng vì anh B bị tai
nạn ngay thời điểm đó nên không thể chăm sóc con ốm, nên anh B sẽ không được
hưởng chế độ ốm đau khi con ốm.

Anh QB bắt đầu làm cán bộ tại sở T từ năm 2000; anh QB bị tai nạn vào ngày
10/5/2016 nên tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội của anh B tính đến thời điểm ấy
là 16 năm 6 tháng. Thời gian bị tai nạn và phải điều trị trong bệnh viện, anh QB được
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội sau:
 Chế độ Ốm đau:
- Điều kiện hưởng: Anh B bị tai nạn không phải là tai nạn lao động phải nghỉ
việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy
định của Bộ Y tế. Nên anh B đủ điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội theo khoản 1
điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau: Thời gian anh B đóng BHXH là 16,5 năm
( 16 năm 6 tháng ) nên thời gian anh B được nghỉ hưởng chế độ ốm đau là 40
ngày (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
- Mức hưởng:
Mức hưởng
trợ cấp ốm
đau hằng
tháng

Mức tiền lương đóng bảo
=

hiểm xã hội của tháng liền

x

75%

kề trước khi nghỉ việc

Anh B nghỉ điều trị 2 tháng nghĩa là đã vượt quá số thời gian hưởng chế độ ốm

đau. Thời gian vượt quá anh B sẽ không được nhận trợ cấp theo chế độ ốm đau.
Bên cạnh đó anh B còn được hưởng chế độ Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
khi ốm đau:
- Điều kiện hưởng: Nếu anh B đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian
trong một năm theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm
việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức

7


- Thời gian hưởng: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Số ngày nghỉ như sau:
 Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau
thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày
 Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau
thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
 Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:
Một ngày nghỉ = 30% x Mức lương cơ sở.
 Chế độ Thai sản
- Điều kiện hưởng: Anh B là Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ
sinh con nên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản tại điểm e khoản 1 điều 31.
- Thời gian hưởng: Vì vợ sinh con nên anh B được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản như sau (không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần):
 05 ngày làm việc;
 07 ngày làm việc nếu vợ anh B sinh con phải phẫu thuật, sinh con
dưới 32 tuần tuổi;
 Trường hợp vợ anh B sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ
sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
 Trường hợp vợ anh B sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được

nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30
ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Mức hưởng:
Mức hưởng chế độ thai sản

Mức hưởng
trợ thai sản

=

theo tháng

một ngày

24 gày
8


II) Chế độ chị H được hưởng:
1. Chế độ an sinh xã hội mà chị H được hưởng khi con bị ốm:
Chị H được hưởng chế độ ốm đau khi con bị ốm:
- Điều kiện hưởng: Chị H có con 2 tuổi bị ốm phải vào bệnh viện nên chị H
đủ điều kiện hưởng chế độ khi con ốm đau theo điều 27 luật BHXH.
- Thời gian hưởng: số ngày nghỉ tối đa là 20 ngày làm việc trong 1 năm
(không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
- Mức hưởng:
Mức
hưởng trợ =
cấp theo


Mức
hưởng

hội của tháng liền kề trước khi

x 75%

nghỉ việc

tháng

trợ cấp
theo

Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã

=

ngày

24 ngày

2. Chế độ an sinh xã hội khi chị H mang thai và sinh con:
2.1. Bảo hiểm y tế
Chị H làm việc tại công ty X từ tháng 5/2005 nên chị H thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm Y tế theo khoản a điểm 1 Điều 12 luật Bảo hiểm Y tế ( đối tượng tham gia
là người lao động ) với mức đóng tối đa là 6% tiền lương tháng, trong đó người sử
dụng lao động đóng 2/3 và người lao động là chị H đóng 1/3.
Mức hưởng: khi chị H vào viện để sinh con thứ ba sẽ được bảo hiểm Y tế chi trả

với mức hưởng là:
- TH1: Số tiền chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng
lương cơ sở => mức hưởng là 100% ( do chị H đã tham gia bảo hiểm Y tế 5
năm liên tục trở lên )

9


- TH2: Ngoài trường hợp trên => mức hưởng là 80% ( theo điểm đ, khoản 1
Điều 22 )
2.2. Bảo hiểm xã hội
 Chế độ Thai sản
Khi chị H mang thai:

Điều
kiện
hưởng

Khi chị H sinh con

=>hưởng chế độ khi khám thai
=>hưởng chế độ khi sinh con
Chị H làm việc tại công ty X từ tháng 5/2005, tham gia đóng bảo hiểm
xã hội từ thời điểm đó nên khi mang thai và sinh con thứ ba, chị H đủ
điều kiện hưởng chế độ thai sản theo điểm a và điểm b khoản 1 điều 31
luật Bảo hiểm xã hội.
Được nghỉ việc để đi khám thai 05 Được nghỉ việc hưởng chế độ thai
lần, mỗi lần 01 ngày;

sản trước và sau khi sinh con là


Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, 06 tháng.(Thời gian nghỉ hưởng
chữa bệnh hoặc người mang thai có chế độ thai sản trước khi sinh tối
Thời

bệnh lý hoặc thai không bình đa không quá 02 tháng).

gian

thường thì được nghỉ 02 ngày cho Trường hợp sinh đôi trở lên thì

hưởng

mỗi lần khám thai.

tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi

(Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ con, chị H được nghỉ thêm 01
thai sản không kể ngày nghỉ lễ, tháng.
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.)

(Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ

lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
Mức hưởng một ngày đối được tính Mức hưởng một tháng bằng 100%
Chế độ
hưởng

bằng mức hưởng chế độ thai sản mức bình quân tiền lương tháng
theo tháng chia cho 24 ngày


đóng bảo hiểm xã hội của 06
tháng trước khi nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản

2.3. Trợ cấp thất nghiệp
10


- Điều kiện hưởng:
 Chị H không thuộc một trong hai trường hợp tại điểm a và điểm b khoản
1 điều 49 luật Việc làm (trường hợp không được hưởng trọ cấp thất
nghiệp) ;
 Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian quy định khoản 2 điều 49;
 Đáp ứng về thủ tục nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp;
 Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ;
Chị H đáp ứng đủ các điều kiện trên nên đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian hưởng: Chị H đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009 đến giữa năm
2016 nghĩa là đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được 7 năm. Như vậy
thời gian hưởng sẽ là 7 tháng.
-

Mức hưởng:

Mức hưởng
trợ cấp thất
nghiệp hằng

Mức lương bình quân của 06
=


tháng liền kề có đóng bảo
hiểm thất nghiệp trước khi

tháng

x

60%

thất nghiệp

( Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng )
Ngoài ra chị H sẽ được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề.
- Tư vấn, giới thiệu việc làm: được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
- Hỗ trợ học nghề: được hỗ trợ học nghề. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời
gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng. Mức hỗ trợ theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật bảo hiểm xã hội 2014.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bảo hiểm y tế năm 2014.
3. Luật Việc làm 2013
4. Trường đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật an sinh xã hội. Nxb. Tư
pháp, Hà Nội, 2012.
5. Nguyễn Hữu Chí (chủ biên) , giáo trình luật an sinh xã hội. NXB. Giáo
dục Việt Nam, 2012.

6. Nguyễn Hiền Phương, pháp luật an sinh xã hội- những vấn đề lý luận và
thực tiễn, nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2010.
7. Đỗ Thị Dung, Đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế và lộ trình thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân theo luật BHYT Việt Nam, Tạp chí luật học số
4/2013.

12



×