Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại CÔNG TY cổ PHẦN HA MI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.82 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
1. NHNN
2. TCTD

Ý nghĩa
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi
doanh nghiệp đều đang phải gồng mình lên cạnh tranh để phát triển. Để có một chỗ
đứng trên thị trường, Công ty cổ phần Ha Mi đã có những nỗ lực đáng kể phấn đấu
ngày càng phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Để tích lũy thêm kiến thức thực tế và có thêm kinh nghiệm cho bản thân, em đã
chọn Công ty cổ phần Ha Mi để tiến hành thực tập và nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Ha Mi, được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị trong ban lãnh đạo công ty, em đã có cơ hội được nghiên cứu, học
tập trải nghiệm thực tế môi trường làm việc trong doanh nghiệp. Dựa vào những số
liệu và thông tin thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty, cùng sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Minh Phương và các anh chị cán bộ công
nhân viên Công ty cổ phần Ha Mi, em xin được hoàn thành bản báo cáo tổng hợp quá


trình thực tập của mình.
Bản báo cáo bao gồm những nội dung chính sau đây:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Ha Mi
Phần 2: Cơ chế, chính sách quản lý của Công ty Công ty cổ phần Ha Mi
Phần 3: Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của Công ty cổ phần Ha
Mi trong thời gian 2013 – 2017
Phần 4: Tác động của công cụ chính sách kinh tế, thương mại hiện hành của nhà
nước đối với Công ty TNHH Thương Mại Vận Tải và Du Lịch Yến Nhi
Phần 5: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Phần 6: Đề xuất đề tài khóa luận

iii


1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HA MI
1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Ha Mi
Công ty cổ phần Ha Mi có quyết định thành lập ngày 15/05/2007 bởi Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu theo mẫu quy định. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh tự chủ tài
chính và tự chịu trách nhiệm pháp lý với mọi hoạt động của mình đối với pháp luật.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HA MI
Tên giao dịch quốc tế: HA MI JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: HAMICOM.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 213, phố Hàng Bông, phường Hàng Bông, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 0902986868
Số fax: 8289919
Website: www.hamijsc.com
Email:
Vốn điều lệ: 2 tỷ đồng

Mã số thuế: 0102248271
Ngành nghề kinh doanh:
- Lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị viễn thông: Cung cấp thiết bị; Sửa
chữa thay mới thiết bị; Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ; Dịch vụ ứng cứu khẩn cấp
- Cung cấp các thiết bị viễn thông
- Kinh doanh bất động sản; cho thuê ô tô
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Ha Mi
1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần Ha Mi hoạt động kết hợp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
viễn thông và bất động sản. công ty luôn cố gắng cung cấp các dịch vụ tin cậy giúp
khách hàng đảm bảo được chất lượng dịch vụ, đồng thời không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ để đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng. Cùng với những mục tiêu
trên, công ty có các chức năng sau:
• Cung cấp các thiết bị viễn thông; lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị của
trạm thu phát sóng thông tin di động
• Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng khác trong lĩnh vực thông tin liên lạc.
• Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong phạm vi của doanh
nghiệp, phù hợp với quy định của pháp luật.
• Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ
công nhân viên trong công ty

1




Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Tuân

thủ các quy định của pháp luật, chính sách của nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện những chức năng trên công ty xác định cho mình những nhiệm vụ sau:
• Công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước. Tổ chức thực
hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện mục đích và
nội dung hoạt động của công ty
• Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo thêm
nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh
doanh của công ty
• Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tìm ra những phương án nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho công ty
• Công ty phải tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên
quan đến kinh doanh của công ty. Thực hiện trả lương cho công nhân, nhân viên theo
đúng quy định của bộ Luật lao động
• Công ty phải cố gắng đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn,nghiệp vụ tốt,
năng động, sáng tạo, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Xuất phát từ những yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh, công ty đã thiết kế bộ máy tổ
chức điều hành hoạt động của công ty phù hợp với yêu cầu kinh doanh cụ thể. Vì vậy
cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Ha Mi bao gồm các bộ phận sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Ha Mi
Giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng tài
chính-kế toán

Phòng tổ chức
hành chính


Phòng kỹ
thuật-sửa chữa

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Ha Mi)
Giám đốc: Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
Công ty , chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ
được giao.

2


Phòng kinh doanh: Có chức năng thực hiện công tác bán hàng hóa dịch vụ, xử lý
các đơn hàng, mở rộng và tìm kiếm nguồn tiêu thụ sản phẩm, tham mưu đề xuất phát
triển thị trường.
Phòng tài chính - kế toán: Quản lý về tài chính của Công ty theo đúng chế độ
quản lý tài chính của nhà nước, có chức năng tham mưu cho Giám đốc, tổ chức triển
khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty, đồng thời quản lý vốn và sử dụng có hiệu quả không để thất thoát vốn, đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tính kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp
vụ phát sinh trong toàn công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về việc
sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý hoạt động , thực hiện các chế độ chính sách
Nhà nước, các công việc thuộc hành chính,....
Phòng kỹ thuật- sửa chữa: Thực hiện việc tổ chức, triển khai các công việc về
công tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công, sửa chữa, bảo hành sản phẩm mà khách
hàng yêu cầu, khảo sát và thiết kế quản lý các dự án.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty cổ phần Ha Mi có trụ sở chính tại số 213 Hàng Bông - Hà Nội. Công ty
đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh và

phát triển của mình. Toàn bộ các phòng ban, cửa hàng đều được trang bị máy tính nối
mạng internet có tốc độ cao, máy in, máy fax, điện thoại, nội thất tiện nghi và các vận
dụng cần thiết khác để nhằm phục vụ tốt cho các hoạt động kinh doanh.
Hàng năm công ty luôn tiến hành kiểm tra định kỳ, tu sửa và thay thế các loại
máy móc cũng như trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Mạng lưới kinh doanh
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, công ty đã xây dựng được thương
hiệu và uy tín của mình. Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo
dưỡng các thiết bị viễn thông. Các sản phẩm của công ty đã có mặt trên các tỉnh, thành
phố: Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nội,… Hoạt động của công ty được tập
trung tại khu vực chính là miền Bắc nước ta.
Ngoài ra công ty còn liên kết với các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm mà công
ty kinh doanh để mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty
2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HA MI
Để Công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận tăng qua các thời kỳ, các năm thì
Công ty đã áp dụng những chiến lược kinh doanh, cạnh tranh, những chính sách và
phương pháp quản lý nguồn nhân lực của mình, bên cạnh đó Công ty cũng đưa ra các
chế độ ưu đãi cho nhân viên nhằm kích thích hiệu quả làm việc của nhân viên cụ thể:
2.1. Chính sách quản lý nguồn lực tài chính
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
3


đề để doanh nghiệp hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Trong quá
trình hoạt động của mình, Công ty luôn thực hiện chế độ quản lý tài chính - kế toán
chặt chẽ, từ chế độ sổ sách, ghi chép những chứng từ phát sinh, theo dõi phát sinh
công nợ đến công tác hạch toán kế toán đúng theo chế độ của Nhà nước quy định.
Hàng tháng, hàng quý và kết thúc năm kế hoạch, Công ty thường quyết toán kịp thời
phản ánh trung thực với thực tế và kết quả kinh doanh của Công ty. Tài sản và hàng

hóa đều được bảo vệ an toàn, đảm bảo chất lượng, sử dụng tiền vốn có hiệu quả. Thiết
lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu lợi nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở rộng phát
triển doanh nghiệp bằng cách thể hiện những mục tiêu này bằng những chỉ tiêu số
lượng; cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất của Công
ty, thường xuyên so sánh kết quả tài chính Công ty thu được với các số liệu hoạt động
của các Công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của mình trong ngành đồng thời
tìm ra và khắc phục những điểm yếu của Công ty.
2.2. Chính sách quản lí nguồn nhân lực
Trải qua hơn 10 năm thành lập và phát triển, đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp
cũng tăng lên qua các năm. Nếu nói thời điểm thành lập công ty chỉ có 7 người thì hiện
nay công ty đang có 20 nhân viên. Số lượng tuy không nhiều nhưng được đánh giá là
chất lượng nhân viên có trình độ cao. Trình độ đại học chiếm tỉ trọng cao, đặc biệt là
có cơ cấu lao động khá trẻ. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự Công ty cổ phần Ha Mi
Tiêu chí
Đại học trở lên
Cao đẳng, trung cấp
Tổng

Số lao động (người)
15
5
20

Tỷ trọng (%)
75
25
100

(Nguồn: Phòng hành chính Công ty cổ phần Ha Mi)

Đối với đội ngũ nhân viên, công ty thực hiện chính sách phân công công việc
phù hợp với năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi
cho Công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ, đạt chỉ tiêu kế hoạch và xây dựng Công ty
từng bước đi vào ổn định và phát triển. Một số chính sách quản lý nhân sự của Công ty
như sau:

4


2.2.1. Chính sách tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
Có thể nói rằng sự canh tranh giữ các doanh nghiệp thực chất là cạnh tranh về
chất lượng của nguồn nhân lực. Mà chất lượng của nguồn nhân lực có liên quan chặt
chẽ với quá trình giáo dục, đào tạo và phát triển. Cụ thể chính sách đào tạo và tuyển
dụng của Công ty như sau:
• Tuyển dụng: Ngay từ đầu công ty đã xác định tuyển những lao động có kiến
thức cơ bản về từng vị trí cụ thể và có ý định gắng bó lâu dài với công ty. Những yêu
cầu cơ bản như trình độ chuyên môn, tốt nghiệp đúng chuyên ngành, năng động nhiệt
tình, ham học hỏi, có ý thức sáng tạo. Ngoài những yêu cầu cơ bản trên công ty còn
công khai trực tiếp mức lương và những chính sách mà người lao động được hưởng
khi làm việc tại công ty cho từng bộ phận. Điều này một mặt giúp người lao động hiểu
rõ hơn về công ty, mặt khác cũng là điểm thu hút lao động.
• Chính sách đào tạo: Con người là tài sản quý giá của doanh nghiệp và để phát
huy hiệu quả nguồn vốn này. Để tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa huấn
luyện nội bộ cũng như bên ngoài để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, học tập và tiếp
thu những kỹ năng mới cần thiết cho nhân viên để phát triển công tác năng lực. Công
ty đã mở các lớp đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ kỹ
thuật, bảo dưỡng, sửa chữa; phát động phong trào tự học trong đội ngũ nhân viên của
mình, tự học lẫn nhau, chủ động tham gia các khóa học khác để nâng cao kiến thức
cho bản thân.
2.2.2. Chế độ việc làm, lương, thưởng

Cùng với chính sách tuyển dụng và đào tạo Công ty có những chế độ việc làm,
lương, thưởng như sau:
• Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc từ thứ Hai đến thứ Bảy, nghỉ
ngày Chủ Nhật. Thời gian nghỉ phép, nghỉ Lễ, nghỉ Tết, nghỉ ốm thai sản được thực
hiện theo đúng quy định của Bộ Luật Lao Động.
• Chế độ lương: Công ty thực hiện chi trả lương theo quy định của Luật lao
động và thang bảng lương của Công ty. Mức lương được căn cứ dựa trên cấp bậc, bằng
cấp và số năm công tác của nhân viên, mức độ hoàn thành công việc. Công ty thực
hiện trả lương sau khi đã khấu trừ vào các khoản giảm trừ như: bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội,....
• Tiền thưởng: Tùy thuộc vào hiệu quả kinh doanh và hiệu quả lao động của
từng nhân viên. Thưởng đạt doanh thu: Nhân viên có doanh thu đạt hoặc vượt doanh
thu do Giám đốc đặt ra được thưởng theo phần trăm doanh thu hàng tháng, hàng năm.
Ngoài ra còn áp dụng hình thức thưởng Tết cho nhân viên.
• Bảo hiểm và phúc lợi: Công ty tham gia đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm bắt buộc cho tất cả cán bộ nhân viên theo quy định của Nhà

5


nước. Nhân viên Công ty gặp khó khăn đột xuất, ma chay, hiếu hỉ hay ốm đau,… đều
được Công ty quan tâm thăm hỏi và giúp đỡ.
Có thể thấy chính sách tiền lương của công ty là khá tốt, tạo động lực làm việc
tăng năng suất lao động của công nhân viên.
2.3. Chính sách quản lý nguồn cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Công ty đó là: nhà cửa, phòng ban, các công cụ làm việc như
máy tính, máy in, điện thoại, bàn ghế,… và các loại máy móc đang có tại Công ty. Các
phòng ban trực tiếp quản lý và sử dụng nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Mục tiêu quản lý nguồn cơ sở vật chất tập trung vào các nội dung: Xây
dựng hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu sử dụng của Công ty, sử dụng

nguồn cơ sở vật chất đạt hiệu quả cao, bảo quản hệ thống cơ sở vật chất theo đúng quy
định. Công ty luôn có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo đúng
quy trình quản lý, sử dụng, sửa chữa nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đề ra và đạt hiệu
quả sử dụng.
2.4. Chính sách cạnh tranh
- Chính sách sản phẩm:
Công ty được thành lập với tiêu chí chuyên cung cấp các thiết bị viễn thông cùng
với dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị. Các thiết bị Công ty cung cấp là
những thiết bị máy móc hiện đại đảm bảo chất lượng, cung cấp các dịch vụ khác liên
quan đến lĩnh vực viễn thông với chất lượng tối ưu, cạnh tranh bằng uy tín hoạt động
và chất lượng sản phẩm. Qua một thời gian hoạt động, Công ty đã tạo dựng được uy
tín với khách hàng, các thiết bị máy móc do Công ty cung cấp ngày càng được khẳng
định. Uy tín về sản phẩm chất lượng cao của Công ty cùng với dịch vụ tối ưu đã đem
đến cho khách hàng sự tin tưởng và hài lòng.
- Chính sách giá:
Công ty định giá theo phương thức định giá cạnh tranh, công ty không để giá sản
phẩm của mình ở mức quá thấp hay quá cao so với các công ty khác kinh doanh cùng
loại sản phẩm. Công ty luôn có sự khảo sát về giá ở các đối thủ cạnh tranh để có thể có
được mức giá ưu đãi nhất dành cho khách hàng của mình. Ngoài ra công ty còn áp
dụng ưu đãi đối với khách hàng thanh toán ngay, khách hàng truyền thống,… bằng
hình thức giảm giá hoặc chiết khấu.
- Chính sách tìm kiếm khách hàng:
Với đối tượng chủ yếu là các tập đoàn viễn thông, các doanh nghiệp, công ty hay
các cá nhân hoạt động trong ngành viễn thông. Công ty luôn có đội ngũ kinh doanh
dày dặn kinh nghiệm trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng cũng như tư vấn đúng nhu
cầu mong muốn của khách hàng, và những đối tác của Công ty. Công ty thu thập thông
6


tin từ các nhân viên khác hay tìm kiếm danh sách khách hàng trên trang web của đối

thủ cạnh tranh.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HA MI GIAI ĐOẠN 2013-2017
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của Công ty
Tuy Công ty chỉ được xếp vào loại công ty nhỏ và bắt đầu hoạt động trên thị
trường trong thời gian ngắn. Tuy nhiên với những cố gắng và những đóng góp tích cực
trong việc cải thiện tình hình kinh doanh, công tác quản lý, mở rộng mối quan hệ hợp
tác với bên ngoài, công ty đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, bước đầu đã có lãi
nhưng chưa nhiều nhưng nếu xét trong cả quá trình dài thì đó cũng là một thành công
vượt bậc với một doanh nghiệp khá non trẻ như công ty.

7


Bảng 3.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2013-2017
Đv: triệu đồng
Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017


Tổng
doanh
thu

4,550

4,780

5,010

5,350

Tổng chi
phí

3,500

3,650

3,800

Lợi
nhuận
trước
thuế

1,050

1,130


1,210

Chỉ tiêu

So sánh
2014/2013

So sánh
2015/2014

So sánh
2016/2015

So sánh
2017/2016

Chênh
lệch

Tỷ lệ %

Chênh
lệch

Tỷ lệ %

Chênh
lệch


Tỷ lệ %

Chênh
lệch

Tỷ lệ %

5,740

230

5.05

230

4.81

340

6.79

390

7.29

4,340

4,450

150


4.29

150

4.11

540

14.21

110

2.53

1,010

1,290

80

7.62

80

7.08

-200

- 16.53


280

27.72

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Ha Mi)

8


Qua bảng số liệu khái quát kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Ha Mi giai
đoạn 2013-2017, nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty như sau:
Về doanh thu: Tổng doanh thu của Công ty tăng liên tục qua các năm từ năm
2013-2017, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn thấp và không đồng đều giữa các năm.
Cụ thể, doanh thu thấp nhất là năm 2013 với 4.550 triệu đồng và cao nhất là năm 2017
với 5.740 triệu đồng.
+ Giai đoạn 2013 – 2014: Doanh thu của Công ty tăng 230 triệu đồng tương ứng
tăng 5,05%
+ Giai đoạn 2014 – 2015: Doanh thu của Công ty tăng 230 triệu đồng tương ứng
tăng 4,81%
+ Giai đoạn 2015 – 2016: Doanh thu của Công ty tăng 340 triệu đồng tương ứng
tăng 6,79%
+ Giai đoạn 2016 – 2017: Doanh thu của Công ty tăng 390 triệu đồng tương ứng
tăng 7,29%
Về chi phí: Có sự biến đổi liên tục trong các năm.
+ Giai đoạn 2013 – 2014: Chi phí của Công ty tăng 150 triệu đồng tương ứng
tăng 4,29%
+ Giai đoạn 2014 – 2015: Chi phí của Công ty tăng 150 triệu đồng tương ứng
tăng 4,11%
+ Giai đoạn 2015 – 2016: Chi phí của Công ty tăng 540 triệu đồng tương ứng

tăng 14,21%
+ Giai đoạn 2016 – 2017: Chi phí của Công ty tăng 110 triệu đồng tương ứng
tăng 2,53%
Tổng chi phí có sự tăng mạnh từ năm 2015 đến năm 2016 là do Công ty có
sự đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng nhằm mở rộng thị trường và quy
mô hoạt động kinh doanh ở tỉnh thành phố khác và đầu tư thêm các thiết bị máy móc
phục vụ cho các dịch vụ của Công ty. Nhìn chung tổng chi phí qua các năm tăng khá
đều, chủ yếu của việc sửa chữa và nâng cấp cơ sở vật chất của Công ty.
Lợi nhuận: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện ở lợi nhuận mà
công ty đạt được. Cùng với sự biến động của doanh thu và chi phí thì lợi nhuận của
công ty cũng có sự biến động qua các năm 2013 – 2017.
+ Giai đoạn 2013–2014: Lợi nhuận của Công ty tăng 80 triệu đồng tương ứng
tăng 7,62%
+ Giai đoạn 2014–2015: Lợi nhuận của Công ty tăng 80 triệu đồng tương ứng
tăng 7,08%

9


+ Giai đoạn 2015–2016: Lợi nhuận của Công ty giảm 200 triệu đồng tương ứng
giảm 16,53%
+ Giai đoạn 2016–2017: Lợi nhuận của Công ty tăng 280 triệu đồng tương ứng
tăng 27,72%
Có thể thấy giai đoạn 2013 - 2016 kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
chưa được cao vì trong khoảng thời gian này, Công ty vẫn còn non trẻ, chưa có
nhiều kinh nghiệm hay chính sách ưu đãi để thu hút khách hàng, đồng thời chịu sức
ép của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, trong năm 2017, hoạt động kinh doanh của
công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ, Công ty đã phát huy được thế mạnh của mình.
Nhờ có sự nắm bắt được nhu cầu thị trường, phân tích được nhu cầu của khách hàng
nên doanh thu của công ty đã có sự tăng lên và yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự tăng

trưởng này là do sản phẩm dịch vụ của công ty ngày càng được nhiều người biết đến
và được sự tin tưởng, lựa chọn của khách hàng, Công ty nắm bắt được thời cơ mở
rộng quy mô, mạng lưới kinh doanh.
Nhìn chung, trong thời gian vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công
ty đã có sự tăng trưởng rõ rệt trong tổng doanh thu cũng như lợi nhuận thu được, đóng
góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng chưa
thật sự ổn định, Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa cho việc mở rộng thị trường, tìm kiếm
nguồn khách hàng, đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, tối thiểu
hóa chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể giữ vững vị thế doanh nghiệp
mình trên thị trường.
3.2. Thực trạng hoạt động thị trường của Công ty cổ phần Ha Mi
Đối với bất kì doanh nghiệp nào, mạng lưới kinh doanh càng rộng khắp thì lợi
nhuận thu được càng lớn. Thị trường của Công ty hiện nay chủ yếu là các tỉnh, thành
phố khu vực phía Bắc như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình. Công ty có vị
thế tốt là nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, đây là cơ hội tốt để Công ty phát triển
hoạt động của mình. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh sang các tỉnh lân cận đang là
hướng đi đúng đắn và đây cũng là những thị trường tiền năng cho sự phát triển của
Công ty.
Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường của Công ty cổ phần Ha Mi
Thị trường
Hải Dương
Hải Phòng
Thái Bình
Các thị trường khác

2014
2015
2016
60%
57%

52%
23%
23%
25%
17%
18%
18%
0%
2%
5%
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần Ha Mi)

10


Nhìn vào bảng cơ cấu thị trường của Công ty cổ phần Ha Mi ta thấy thị trường
Hải Dương là thị trường chiếm phần trăm cơ cấu thị trường chủ yếu của công ty, 2 thị
trường quan trọng đứng sau là Hải Phòng và Thái Bình. Trong đó thị trường Hải
Phòng và thị trường Thái Bình có sự tăng nhẹ qua các năm (từ năm 2014 – 2016, Hải
Phòng tăng 2%, Thái Bình tăng 1%). Mặc dù thị trường Hải Dương chiếm phần trăm
trong cơ cấu thị trường lớn nhất nhưng đang có xu hướng giảm dần qua các năm, năm
2014 chiếm 60% đến năm 2016 chỉ còn là 52%, giảm 8%. Thay vào đó, phân phối
sang các thị trường khác trên cả nước lại có xu hướng tăng, năm 2014 là 0% nhưng
đến năm 2016 chiếm 5%. Điều này cho thấy Công ty đang dần từng bước mở rộng
mạng lưới phân phối trên toàn quốc. Thị trường Hải Dương tuy có sự giảm trong tỷ
lệ chiếm phần trăm cơ cấu thị trường qua các năm, nhưng vẫn chiếm hơn 50% cơ
cấu thị trường của Công ty.
Từ những phân tích trên cho thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
tương đối ổn định và có nhiều triển vọng tiến xa hơn nữa thể hiện ở sự vượt mức kế
hoạch đề ra và những chính sách mở rộng mạng lưới kinh doanh, thâm nhập thị trường

mới của công ty. Kết quả này là do sự nỗ lực không ngừng, sự phối hợp nhịp nhàng,
sự đoàn kết nhất trí… của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
4. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG
MẠI HIỆN HÀNH CỦA NHÀ NƯỚC ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HA MI
Mọi doanh nghiệp đều hoạt động dựa trên các chính sách điều tiết vĩ mô của nhà
nước. Công ty cổ phần Ha Mi hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, mọi hoạt động
của Công ty đều nằm dưới sự quản lý của nhà nước thông qua chính sách tiền tệ, chính
sahcs thuế và các bộ luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
4.1. Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là các biện pháp can thiệp của Chính phủ đến hệ thống thuế
và chi tiêu của Chính phủ nhằm đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm, ổn định giá cả. Một chính sách tài khóa tốt phải đạt 3 mục
tiêu: Đúng lúc; Đúng mục tiêu và Kịp thời.
Với những điều chỉnh trong chính sách tài khóa giai đoạn 2011-2016 đã góp phần
thực hiện các mục tiêu mà Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã đề ra, kinh tế vĩ mô ổn định,
lạm phát được kiểm soát, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 12% năm 2011 xuống dưới 4,5% năm
2015; riêng các huyện nghèo giảm từ 58,3% năm 2010 xuống 28% năm 2015; thu
nhập bình quân đầu người tăng từ 1.300 USD/người năm 2011 lên 2.109 USD/người
năm 2015 và 2.215 USD/người năm 2016. Môi trường kinh doanh được cải thiện nhờ
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là lĩnh vực thuế, hải quan. Doanh
11


nghiệp dần có sự phục hồi, số lượng doanh nghiệp mới thành lập có xu hướng tăng từ
77.500 vào năm 2011 lên 110.100 doanh nghiệp năm 2016. Quy mô vốn/DN cũng có
sự cải thiện từ 6,63 tỷ đồng năm 2011 lên 8,1 tỷ đồng năm 2016…
Các điều chỉnh lớn của chính sách tài khóa năm 2017 nhằm thực hiện mục tiêu
tăng trưởng và phát triển bền vững, tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.

Chính sách thuế được điều chỉnh theo hướng tăng cường nguồn lực tài chính cho
doanh nghiệp thông qua việc giảm bớt nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp và người dân,
đó là động thái tích cực hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi, đảm bảo
công bằng, bình đẳng trong cạnh tranh và tạo thêm nguồn lực cho doanh nghiệp tái
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Không ngoại lệ Công ty cổ phần Ha Mi cũng
được áp dụng chính sách ưu đãi của nhà nước , nhờ đó mà Công ty cũng sẽ có thêm
nguồn lực tài chính, giảm khoản thuế phải nộp, tăng tích lũy, tích tụ đổi mới thiết bị
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động; đẩy mạnh đầu tư phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
4.2. Chính sách tiền tệ
Để vận hành nền kinh tế, nhà nước bao giờ cũng dùng kết hợp 2 chính sách tiền
tệ và tài khóa. NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt
chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm bảo đảm ổn
định vĩ mô và kiểm soát lạm phát.
Để hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo
định hướng của Nghị quyết 02/NQ-CP, NHNN tiếp tục triển khai các giải pháp thúc
đẩy tăng trưởng tín dụng và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong những năm 2013-2016:
Tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm của lạm phát; Có biện
pháp hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục cho vay; và Tăng tín dụng đối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu,
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
Năm 2017 tình hình tiền tệ và hoạt động ngân hàng diễn biến cơ bản tích cực, ổn
định. NHNN đã có sự chủ động trong điều hành, từ đó kịp thời đưa ra các giải pháp
kịp thời, phù hợp, nhằm giữ ổn định mặt bằng lãi suất. Bên cạnh đó, trong điều hành
hằng ngày về thanh khoản, NHNN đã điều tiết lãi suất, khối lượng và kỳ hạn giao dịch
trên thị trường liên ngân hàng hợp lý để làm sao hỗ trợ các TCTD giữ ổn định mặt
bằng lãi suất. Cũng theo NHNN, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của các TCTD
hiện diễn biến ổn định. Trong bối cảnh kỳ vọng lạm phát gia tăng, cầu vốn tín dụng và
phát hành trái phiếu Chính phủ tiếp tục ở mức cao, tiến độ giải ngân vốn đầu tư còn
thấp, tạo áp lực đến cầu vốn tín dụng, mặt bằng lãi suất của các TCTD có sức ép tăng.

12


NHNN đã tập trung điều hành các giải pháp để giữ ổn định mặt bằng lãi suất thông
qua điều tiết thanh khoản hợp lý hỗ trợ các TCTD ổn định lãi suất, tiếp tục chỉ đạo các
TCTD tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh để giữ ổn định lãi suất huy
động, phấn đấu giảm lãi suất cho vay. Kết quả, mặt bằng lãi suất thị trường đạt mục
tiêu ổn định, một số ngân hàng áp dụng chương trình cho vay đối với một số đối tượng
khách hàng với lãi suất ưu đãi. Hiện lãi suất cho vay phổ biến khoảng 6-9%/năm đối
với ngắn hạn và 9-11%/năm đối với trung và dài hạn; khách hàng tốt, lãi suất cho vay
ngắn hạn từ 4-5%/năm. NHNN sẽ tiếp tục nghiên cứu, đổi mới cách thức cấp tín dụng
theo hướng có sự chọn lọc ưu tiên phân loại doanh nghiệp, góp phần vào các chương
trình tái cơ cấu sản xuất.
Chính sách tiền tệ có sức ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động nguồn vốn.
Vì vậy, công ty cần có những kế hoạch thích hợp để có thể huy động nguồn vốn tối ưu
phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty.
4.3. Chính sách thương mại quốc tế
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, hội
nhập kinh tế quốc tế, từ đó tự do hóa hoạt động giao lưu thương mại giữa Việt Nam
với thế giới là bước đi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một nền kinh tế mở cửa, với
hàng rào cho lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa bên trong với bên ngoài được giảm
thiểu, hướng tới tự do thương mại quốc tế là điều kiện cần để Việt Nam xây dựng và
hoàn thiện nền kinh tế thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Với mức thuế
nhập khẩu của nhiều loại hàng hóa sẽ được giảm xuống, là cú huých mạnh cho xuất
khẩu, sẽ giúp các doanh nghiệp tạo thêm động lực sản xuất, mở rộng thị phần kinh
doanh, dễ dàng tìm kiếm thị trường mới... Các hiệp định này mở ra con đường hội
nhập thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với
các đối tác thương mại lớn. Đồng thời thông qua việc thực thi các cam kết trong đó,
môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều
kiện để doanh nghiệp tự do sáng tạo, kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước.

Đây cũng là cơ hội cho Công ty có cơ hội vươn tới thị trường bên ngoài, tìm kiếm đc
nhà cung cấp uy tín hơn, tiếp cận gần gũi hơn với những hàng hóa chất lượng hơn và
cũng sẽ giảm được chi phí vốn hàng hóa với mức thuế nhập khẩu thấp và không phải
thông qua nhà cung cấp trung gian.
Công ty cũng có cơ hội học hỏi những kinh nghiệm cũng như chuyển giao công
nghệ, kĩ thuật để thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất sản phẩm chức năng, sẽ ngày
càng có thêm nhiều sản phẩm hơn nữa, chất lượng hơn nữa

13


5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế còn khá non trẻ. Sau hơn 30 năm đổi mới
mặc dù thu được nhiều thành tựu nhưng thay vào đó cũng chứa đựng nhiều bất cập,
hạn chế. Chính điều này là một trong những nhân tố làm giảm đi những cơ hội của
Việt Nam, thậm chí khi ra hội nhập quốc tế sẽ mang lại cho các doanh nghiệp nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung nhiều thách thức và hạn chế. Dưới đây là những
tồn tại, hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Ha Mi đang gặp phải:
- Vấn đề doanh thu lợi nhuận của công ty mặc dù có tăng qua các năm nhưng
còn chưa hoàn thiện. Công ty vẫn chưa tìm ra được những giải pháp hiệu quả để tối đa
hóa lợi nhuận cũng như tối thiểu hóa chi phí.
- Khả năng cạnh tranh thấp, chính sách cạnh tranh của công ty còn chung chung.
Các công cụ chính sách quảng bá xúc tiến thương mại còn nghèo nàn chưa phát triển.
- Mạng lưới kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp còn yếu, thị trường
kinh doanh còn hẹp, mới chỉ tập trung vào các tỉnh miền Bắc do chỉ có một trụ sở
chính tại Hà Nội.
- Đội ngũ nhân viên đa số là trẻ, kinh nghiệm còn hạn chế. Tỷ lệ nhân viên có trình
độ marketing chưa nhiều nên việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới còn thiếu nhiều
kinh nghiệm, chưa phát huy hết khả năng tác dụng.
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN

Qua quá trình thực tập tại công ty, tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh
sản xuất. Nhận thấy công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phụ để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, em xin đề xuất đề tài khóa luận là:
Đề tài 1: Mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ của Công ty cổ phần Ha Mi
Đê tài 2: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Ha Mi trên địa bàn
các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc Việt Nam.

14


KẾT LUẬN
Trên đây là cái nhìn tổng quan về Công ty cổ phần Ha Mi. Sau hơn 10 năm hoạt
động, Công ty đã có thế mạnh nhất định của mình trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ
viễn thông. Từ khi thành lập đến nay, kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của
công ty tăng liên tục qua các năm và đã được khách hàng đánh giá cao bởi chất lượng
và danh tiếng, từ đó Công ty đã và đang khẳng định vị thế của mình trong kinh doanh.
Trong thời gian ngắn thực tập tại công ty, em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích,
hiểu biết hơn về thực trạng Công ty cổ phần Ha Mi nói riêng và ngành dịch vụ viễn thông
nói chung. Bên cạnh đó những kiến thức bài giảng trên lớp của thầy cô góp phần giúp em
hiểu nhanh và sâu hơn những công việc ngoài thực tế.
Để hoàn thành bản báo cáo này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của
các ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty cổ phần Ha Mi cùng với sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Minh Phương. Bản thân em cũng đã cố gắng
hoàn thành tốt nhất bản báo cáo này. Tuy vậy, do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm
còn hạn chế nên trong bài báo cáo thực tập sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong sự chỉ bảo quý báu của Thầy Cô để có thể hoàn thiện bản báo cáo của mình.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
• TS. Thân Danh Phúc (2015), Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại,
Trường Đại học Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
• Minh Phương (2017), ‘5 giải pháp cho chính sách tiền tệ từ nay đến cuối năm’,
Trí thức trẻ, truy cập ngày 06/06/2017, < />• Nguyễn Đức Lonh (2017), ‘Điều hành chính sách tiền tệ: Chủ động và linh
hoạt’, Báo mới, truy cập ngày 06/08/2017, < />• Trang web điện tử Bộ Tài chính <>.
• Tham khảo các bài báo của Dân chí, Vnexpress, Tạp chí tài chính.



×