Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại CÔNG TY cổ PHẦN sản XUẤT vạn XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.77 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã và đang có những nỗ lực to lớn để
có thể bắt kịp với các nước phát triển, để trở thành một trong những cường quốc trên
thế giới. Ngành thép là ngành Công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia. Nền Công
nghiệp gang thép mạnh là sự đảm bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ
động, vững chắc. Sản phẩm thép được ví như “lương thực” của nhiều ngành kinh tế
quan trọng như ngành cơ khí, xây dựng; nó có vai trò quyết định tới sự nghiệp Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là một sinh viên chuyên ngành Luật – Kinh tế thuộc trường Đại học Thương
Mại, em đã có cơ hội được học tập và làm việc tại công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân.
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty, em đã được tìm hiểu thực tế về hoạt động,
vấn đề thực thi pháp luật và hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật, dẫn tới một số
khó khăn của công ty. Đây không những là cơ hội để em có thể làm quen với môi
trường làm việc mà còn là cơ hội để em vận dụng những kiến thức đã được học, được
tích lũy ở trên giảng đường.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên và các nhân viên trong Công Ty cổ
phần sản xuất Vạn Xuân, trong 4 tuần thực tập tại đây em đã có được cái nhìn đầy đủ
và toàn diện hơn về sự tác động của hệ thống pháp luật Việt Nam đối với doanh
nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ,
công nhân viên Công Ty Cổ Phần sản xuất Vạn Xuân đã giúp em có được khoảng thời
gian thực tập thật bổ ích. Đồng thời, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc với thầy giáo
Nguyễn Thái Trường đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo thực
tập tổng hợp này.
Do kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài báo cáo thực tập này không tránh khỏi
thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía công ty và các thầy, cô
giáo.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng 01 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phương Thảo

2


Phần 1 . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VẠN XUÂN
1.1 Thông tin chung về Công ty

Dưới sự chỉ đạo và giám sát của ông Trần Duy Quý – Giám đốc công ty. Năm
2011, Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân được thành lập với ngành nghề sản xuất
chính là đúc sắt, thép. Nhận thức được sự phát triển của đất nước và tầm quan trọng
của ngành thép đối với nền công nghiệp nước nhà, công ty đã bám sát vào hệ thống
pháp luật trong suốt quá trình hoạt động. Dưới đây là một số chi tiết về công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẠN XUÂN
- Tên giao dịch: VAN XUAN MANUFACTURE JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ Công ty: Số 28, ngõ 266, đường Lê Thanh Nghị - Phường Đồng Tâm Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
- Điện thoại/Fax: (084)6284376
- Mã số thuế: 0105454868
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VNĐ.
- Ngày hoạt động: 17/08/2011
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Duy Quý – Giám đốc
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng của Công ty
Công ty có chức năng thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu là
ngành đúc sắt thép, nhằm tạo ra lợi nhuận để đảm bảo công ăn việc làm, đời sống cho
người lao động; đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tạo ra sản phẩm

chất lượng thông qua các nghiệp vụ như gia công cơ khí; sửa chữa, buôn bán các phụ
tùng ô tô, xe máy và phân phối các thiết bị về điện để phục vụ xã hội, mang lại niềm
tin tuyệt đối cho khách hàng.
1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có các nhiệm vụ. Trước hết cần
xây dựng các kế hoạch tài chính cho phù hợp để có thể theo dõi được tình hình tài
chính trong và ngoài công ty nhằm cân đối tình hình tài chính. Sau đó, xây dựng
phương hướng chiến lược phát triển cho Công ty; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn đối với các lĩnh vực hoạt động của Công ty và đồng thời, công ty
còn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động về chính sách tiền lương, đào tạo
kỹ năng, nâng cao tay nghề theo quy định của Bộ luật Lao động 2012, Luật Công
đoàn.
3


1.3 Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần sản xuất Vạn Xuân hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực
sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

4

Tên ngành
Đúc sắt thép
Đúc kim loại màu
Sản xuất các cấu kiện kim loại
Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại
Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại
Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện
Sản xuất dây cáp, sợi cáp quang học
Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác
Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại
Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng
Sản xuất đồ điện dân dụng

Sản xuất thiết bị sử dụng năng lượng chiết lưu
Sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển
động
Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe
Lắp đặt hệ thống điện
Bán mô tô, xe máy
Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong
các cửa hàng chuyên doanh


1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Vạn Xuân:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Hành chínhPhòng
-Nhân Tài

sự chính - Kế toán
Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuật Phòng Thiết kế

(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty, nơi thông qua định hướng phát triển của công ty,
quyết định loại và tổng số cổ phần, quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty, thông
qua báo cáo tài chính hằng năm.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định các chiến lược và kế hoạch phát triển, quyết định chào bán, mua lại cổ
phần, quyết định các phương án, dự án đầu tư, trình báo cáo tài chính hằng năm lên
Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra thực hiện nhiệm vụ giám sát Hội
đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty. Ban kiểm soát chịu
trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ban giám đốc: gồm Giám đốc và phó Giám đốc, trong đó Giám đốc là người
chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, và là đại diện của
công ty trước pháp luật. Phó Giám đốc là người chịu trách nhiệm giúp đỡ cho Giám
đốc theo các nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.

5


Các trưởng phòng ban của các phòng ban nghiệp vụ có trách nhiệm báo cáo và
đề xuất ý kiến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi phòng ban đều có
nhiệm vụ cụ thể
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch cho các bộ phận khác thực hiện từ
thực hiện tiền khả thi và đi vào hoạt động
+ Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Thu thập các thông tin về sản phẩm để về phản ánh lại với các bộ phận phân

tích và lập kế hoạch kỳ tiếp theo
Phòng tổ chức hành chính: Thay giúp việc cho Giám đốc, thực hiện xây dựng
mô hình tổ chức, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức nhân sự, sắp xếp lao
động, hành chính quản trị. Đồng thời hướng dẫn tình hình hoạt động của công ty, tiếp
nhận quản lý, phân phối và lưu trữ tài liệu, công văn đi và đến.
Phòng tài chính – kế toán: Nhiệm vụ chính là hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
công tác tài chính kế toán, thống kê, thu nhận các thông tin kinh tế, giám sát đầy đủ
kịp thời và chính xác mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong công ty đối với Nhà nước,
chế độ qui chế trả lương, phân tích hoạt động tài chính, tổng hợp tình hình hoạt động
kinh doanh để báo cáo thường xuyên cho ban giám đốc.
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân có trụ sở kinh doanh chính được đặt tại Số
28, ngõ 266, đường Lê Thanh Nghị, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Thành
phố Hà Nội, Việt Nam. Trụ sở chính gồm các phòng ban như Phòng giám đốc, Phòng
phó giám đốc, Phòng kinh doanh, Phòng hành chính - nhân sự, Phòng tài chính - kế
toán, Phòng thiết kế được trang bị các loại máy móc công nghệ cao, tiên tiến trong lĩnh
vực đúc sắt, thép. Công ty luôn tiến hành kiểm tra định kỳ, tu sửa và thay mới các loại
máy móc nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động. Đồng thời luôn tiến hành nhập
khẩu các loại máy móc công nghệ cao để nâng cao hiệu quả sản xuất và giải phóng sức
lao động của công nhân …Ngoài ra, công ty còn có một nhà xưởng có diện tích lớn
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất các sản phẩm đúc sắt, thép.

6


PHẦN 2. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẠN XUÂN
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty Cổ phần sản xuất Vạn Xuân chịu
sự điều chỉnh của nhiều luật và các văn bản dưới luật có liên quan. Dưới đây là một số
nguồn luật cơ bản, chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty:

2.1. Luật Doanh nghiệp 2014
Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân được thành lập năm 2011. Vì vậy, việc thành
lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty thời điểm đó chịu sự điều chỉnh của các
quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Luật
Doanh nghiệp 2005 đã quy định chi tiết về công ty cổ phần, cụ thể tại Chương IV gồm
53 điều (từ Điều 77 đến Điều 129) quy định rõ ràng các vấn đề liên quan đến loại hình
công ty này.
Đến ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động
của công ty chịu sự điều chỉnh của các quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014
(được thông qua ngày 26/11/2014) có hiệu lực thi hành. Công ty Cổ phần sản xuất Vạn
Xuân là một doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần nên việc thành
lập, đăng kí kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý, điều lệ công ty... của Công ty đều phải
tuân theo quy định của Luật Doanh Nghiệp 2014. Bên cạnh đó, công ty còn chịu sự
điều chỉnh của các văn bản dưới luật khác có liên quan trong việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của mình như Nghị định 96/2015/ NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
Luật Doanh nghiệp 2014.
2.2. Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, công ty cổ phần sản
xuất Vạn Xuân chịu sự điều chỉnh của tất cả các quy phạm pháp luật liên quan tới lĩnh
vực thương mại. Cụ thể:
 Bộ luật Dân sự 2015
Trước khi Bộ luật Dân sự mới ra đời, thì hoạt động kinh doanh của công ty chịu
sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006. Đến ngày
01 tháng 01 năm 2017 thì hoạt động kinh doanh của công ty chịu sự điều chỉnh của Bộ
luật Dân sự 2015 với những quy định cụ thể, chi tiết, rõ ràng và đầy đủ hơn so với Bộ
luật cũ.
Bộ luật Dân sự 2015 chính là căn cứ cơ bản nhất, được dẫn chiếu cho tất cả hợp
đồng của doanh nghiệp. Bộ luật Dân sự 2015 có tác động lớn đến hoạt động của công
ty với các quy định rõ ràng trong các điều khoản về nhiều mặt: quyền và nghĩa vụ
trách nhiệm dân sự, các giao dịch dân sư, người đại diện theo pháp luật, các hợp đồng

7


dân sự thông dụng mà công ty có thể sử dụng (hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng
thuê tài sản, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng uỷ quyền, hợp đồng bảo hiểm...) sẽ tác
động trực tiếp đến quan hệ mua bán, kinh doanh thương mại của công ty.
 Luật Thương mại 2005
Luật Thương mại 2005 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2006, gồm 9 chương, 324
điều, bao gồm các nội dung về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương
mại, các hoạt động trung gian thương mại, một số hoạt động thương mại cụ thể, chế tài
trong thương mại, giải quyết tranh chấp trong thương mại và xử lý vi phạm pháp luật
về thương mại điều chỉnh trực tiếp hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần sản xuất Vạn Xuân thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan
đến việc sản xuất và cung ứng, phân phối các thiết bị điện, phụ tùng xe... nên các hoạt
động này của công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005.
Ngoài ra, công ty còn chịu sự điều chỉnh của văn bản dưới luật hướng dẫn chi tiết
thi hành Luật Thương mại 2005 như:
- Nghị định số 37/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
xúc tiến thương mại.
- Nghị định số 68/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số
37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
- Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,…
2.3. Bộ luật Lao động 2012
Lao động và an sinh xã hội là một vấn đề được công ty đặc biệt chú trọng quan
tâm. Để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, bên cạnh
việc đảm bảo thực hiện các quy định về thành lập, tổ chức quản lý theo khuôn khổ
pháp luật, công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân cũng bám sát và tuân theo những quy

định của Bộ luật Lao động 2012.
Bộ luật Lao động 2012 có hiệu lực thi hành ngày 01/05/2013. Bộ luật quy định
về những vấn đề cốt yếu của lao động và quan hệ lao động; các điều kiện, tiêu chuẩn
lao động; quyền, lợi ích, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể chính trong quan hệ lao
động; vai trò, trách nhiệm của nhà nước và công tác quản lý nhà nước về lao động.
Theo đó, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động được bảo vệ
một cách chính đáng tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được ổn định, đồng thời
góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động và người sử dụng lao
động.
8


Bên cạnh đó, công ty còn tìm hiểu thêm các nghị định khác quy định về vấn đề
trả lương, đãi ngộ cho người lao động và hợp đồng lao động như:
- Nghị định số 49/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao
động về tiền lương.
- Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng.
Ngoài Bộ luật Lao động 2012, Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bổ sung 2014)
và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016 cũng là những
văn bản pháp luật chứa đựng những quy định có tác động điều chỉnh đến vấn đề lao
động trong công ty như: chế độ bảo hiểm cho người lao động, chế độ nghỉ hưu và thai
sản,...
2.4. Luật Thuế
Nhận thức được việc nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản đối với Nhà nước, Công ty
cổ phần sản xuất Vạn Xuân. Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân cũng giống như các
thành phần kinh tế khác, không nằm ngoài nghĩa vụ đó. Do đó, trong quá trình hoạt
động công ty chịu sự điều chỉnh của hệ thống quy phạm pháp luật về thuế như sau:
Phí, lệ phí; Thu khác; Thuế xuất nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thu nhập cá

nhân; thuế môn bài; thuế giá trị gia tăng.
Trong những văn bản Luật được nêu trên, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
2008 ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, được sửa
đổi bổ sung 2014 có tác động trực tiếp và rõ rệt nhất đối với doanh nghiệp, vì nó chứa
đựng các quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế,
căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

9


PHẦN 3. THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUY
PHẠM PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẠN XUÂN
3.1 Thực trạng thi hành hệ thống quy phạm pháp luật thương mại của
Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân
3.1.1. Thực trạng thi hành Luật Doanh nghiệp 2014
Tính đến thời điểm hiện tại, việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của
công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân áp dụng đúng theo các quy định của Luật Doanh
nghiệp 2014. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về đăng ký tên doanh nghiệp: Để bước vào quá trình hoạt động như
một doanh nghiệp độc lập, Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân đã tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật về việc tiến hành đăng ký kinh doanh. Cụ thể, công ty đã tuân
theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2005 và Nghị định số 88/2006 NĐ-CP về đăng ký
kinh doanh hướng dẫn về việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tên
doanh nghiệp của Công ty Cổ phần sản xuất Vạn Xuân đáp ứng đúng quy định tài
Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2014 vì có đầy đủ hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp và
tên riêng.
Theo quy định của pháp luật, ông Trần Duy Quý-Giám đốc công ty đã chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 15 Nghị định
số 88/2006 NĐ-CP. Vào ngày 17/08/2011, Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh và chính thức đi vào hoạt động với mã số thuế là 0105454868 với tên
thương mại bằng tiếng việt là ”Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân” và tên tiếng anh
là ”VAN XUAN MANUFACTURE JOINT STOCK COMPANY”.
Bên cạnh đó, ngoài việc đăng ký kinh doanh, công ty cũng có điều lệ riêng rõ
ràng, minh bạch về vốn điều lệ, các quyền lợi của người lao động và thực hiện phân
chia cơ cấu tổ chức thành các phòng ban, các bộ phận khác nhau. Song song với các
nghĩa vụ trên, công ty còn thực hiện hoạt động kinh doanh phù hợp với những gì có
trong giấy đăng ký ngành nghề kinh doanh.
Việc thành lập của công ty vẫn tuân theo Luật 2005 cũ và vẫn được áp dụng cho
đến hiện tại vì Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thi hành sau khi Công ty được
thành lập. Tính đến nay, mọi quy định và cơ cấu tổ chức vẫn không có sự thay đổi nào.
3.1.2 Thực trạng thi hành Bộ luật Dân sự 2015 và Luật thương mại 2005
Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân là công ty cổ phần hoạt động kinh doanh tập
trung vào lĩnh vực sản xuất cũng như cung ứng các dịch vụ liên quan. Nên trong suốt
quá trình hoạt động đến nay, công ty đã luôn tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề của hợp
10


đồng trong quá trình soạn thảo, giao kết; đặc biệt quan tâm tới việc đáp ứng các yêu
cầu cả về mặt hình thức lẫn nội dung của hợp đồng dựa trên khuôn khổ pháp luật của
Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005.
Có thể nói trong suốt quá trình hoạt động kể từ khi thành lập, chưa xuất hiện việc
tranh chấp trong hợp đồng nào và chưa có vụ việc nào liên quan đến hợp đồng mua
bán hàng hóa phải đưa ra Tòa án hay trọng tài để giải quyết vì công ty luôn tuân thủ
quy định theo Luật thương mại năm 2005 về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
cũng như chủ thể tham gia giao dịch.
Mặt khác, tuân theo quy định tại Điều 24 về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa,
công ty luôn cố gắng lựa chọn những hình thức hợp đồng phù hợp nhất trong các trường
hợp giao kết khác nhau. Tuy nhiên, các hợp đồng của công ty thường có giá trị lớn do vậy
hợp đồng được kí kết bằng văn bản, đề phòng những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp

đồng bằng miệng hay bằng hành vi. Đối với mỗi loại hợp đồng, công ty luôn tuân thủ các
quy định chung về hợp đồng theo Bộ luật Dân sự, đặc biệt là những nguyên tắc cơ bản
trong giao kết hợp đồng như: tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật và
đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Ngoài ra, công ty còn đảm bảo tuân thủ các quy định tại các điều khoản như Điều
1, Điều 3, Điều 6, và các quy định trong Chương II, chương III của Luật Thương mại
2005 trong việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Từ đó, cho thấy công ty đã
đáp ứng thỏa mãn các điều kiện về thương nhân được thành lập hợp pháp, hoạt động
độc lập, thường xuyên và có giấy phép kinh doanh, thực hiện hoạt động thương mại
trên lãnh thổ Việt Nam về mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
3.1.3 Thực trạng thi hành Bộ luật Lao động 2012
Con người là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành công hay thất
bại của công ty. Chính vì thế, hoạt động tuyển dụng và sử dụng lao động của công ty
luôn được chú trọng và đảm bảo tuân thủ pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người
lao động cũng như lợi ích của công ty. Về hoạt động kinh doanh của công ty, công ty
đã tuân thủ các điều khoản quy định tại Bộ luật Lao động 2012, cụ thể như sau:
Thứ nhất, có nội quy lao động được quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của
người lao động.Trong công tác tuyển dụng, việc ký kết hợp đồng lao động được thực
hiện đúng theo quy định của nhà nước. Đồng thời, hợp đồng lao động ký kết với người
lao động được lập bằng văn bản, lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị pháp
lý như nhau.Thông qua phỏng vấn trực tiếp, Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân đã
tuyển được một hệ thống nhân sự và đội ngũ người lao động đúng chuyên môn và
trình độ. Hợp đồng lao động được soạn thảo và ký kết bởi hai bên, cho đến nay chưa
có trường hợp vi phạm nào xảy ra.
11


Thứ hai, thực hiện chế độ nghỉ thai sản riêng cho lao động nữ theo đúng quy định
pháp luật: lao động nữ mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01
ngày; thời gian nghỉ thai sản được tính liên tục cả trước và sau khi sinh con cộng dồn

không quá 06 tháng.Riêng chế độ bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của
Bộ Luật Lao động (Công ty đóng 15% người lao động đóng 5%) , thanh toán nhanh
chóng, kịp thời. Công ty trích quỹ bảo hiểm y tế theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các công ty, 1% trừ vào lương của người lao động. Hàng tháng, Công
ty trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng để chi
tiêu phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho
người lao động
Thứ ba, thời gian làm việc đối với nhân viên trong công ty là 08 giờ mỗi ngày
(sáng: 8 giờ đến 12 giờ, chiều: 13 giờ đến 17 giờ). Lao động nữ có thai từ 07 tháng trở
lên hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được bố trí làm việc 07 giờ mỗi ngày. Trong
những trường hợp đặc biệt, công ty thỏa thuận với nhân viên về việc làm thêm giờ
nhưng luôn đảm bảo quy định không quá 04 giờ mỗi ngày và không quá 200 giờ mỗi
năm.Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ luật Lao động 2012 về việc cho nghỉ
phép và nghỉ hưởng nguyên lương trong các trường hợp đặc biệt như việc hiếu, việc
hỷ.
Thứ tư, về tiền lương, nhân viên được trả tiền lương đầy đủ, đúng hạn bằng thẻ
ngân hàng. Tiền lương được tính căn cứ vào khung trả lương của công ty và quy định
về mức lương cơ bản của pháp luật. Ngoài ra khi làm ngoài giờ, làm thêm giờ do khối
lượng công việc nhiều người lao động được trả tiền lương làm thêm giờ theo đúng quy
định của Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể 200% lương so với tiền lương mỗi giờ lao
động trung bình.
Thứ năm, về bảo hộ lao động. Người lao động trong công ty được đảm bảo an
toàn về tính mạng, sức khỏe, và hưởng phúc lợi.Bên cạnh đó việc xử lý kỷ luật, xử lý
vi phạm, công ty có các hình thức xử lý tương xứng từ khắc phục, cảnh cáo, đình chỉ,
sa thải. Việc xử lý kỷ luật luôn được công ty tiến hành đúng theo quy trình của pháp
luật quy định.
3.1.4 Thực trạng thi hành Luật thuế
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ, công ty đã đăng ký mã
số thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế với mã số thuế của công ty là:

0105454868 ; bên cạnh đó việc kê khai, nộp thuế của công ty tương đối đầy đủ.
Theo thông tin từ Chi cục Thuế quận Hai Bà trưng, cơ quan trực tiếp quản lý thuế
của công ty thì công ty luôn tuân thủ các quy định về việc nộp thuế đến cơ quan thuế
có thẩm quyền, đúng thời gian và số tiền theo quy định. Cụ thể, hàng năm công ty trích
12


25% doanh thu từ hoạt động kinh doanh của mình, từ năm 2014 nộp 22% (trong đó đã
trừ đi các chi phí được trừ, các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế) để nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài hàng năm vào đầu tháng 1.
Ngoài ra, hoạt động nộp thuế thông quan khi nhập khẩu hàng hóa cũng luôn
được công ty trú trọng và nộp đúng thời điểm khi tiến hành nhập khẩu hàng hóa. Hàng
năm công ty đã nộp đầy đủ thuế môn bài theo quy định của pháp luật.
3.2 Tác động của hệ thống quy phạm pháp luật thương mại đối với hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân
Hệ thống quy phạm pháp luật thương mại giúp hoạt động kinh doanh của công ty
diễn ra theo đúng quy định, nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Hệ thống quy
phạm pháp luật thương mại chính là cơ sở, khung pháp lý để mỗi doanh nghiệp dựa
vào đó thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, từ đó mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3.2.1. Luật Doanh nghiệp 2014
Thứ nhất, tại thời điểm công ty thực hiện đăng ký doanh nghiệp, theo Khoản 2
Điều 15 – Luật doanh nghiệp 2005 quy định về “Trình tự đăng ký kinh doanh” như sau:
“2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh
doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì
thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu
rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.”
Có thể thấy, thời hạn 10 ngày kể từ khi nộp hồ sơ đăng ký hợp lệ, doanh nghiệp
đã có thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đi vào hoạt động chính

thức.Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành thực
hiện hoạt động. Luật còn quy định cho doanh nghiệp được phép thực hiện một số hợp
đồng trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để tiện cho việc hoạt
động sau này. Chính vì vậy, ngay sau đó công ty đã thực hiện hợp đồng và đi vào hoạt
động trên thực tế là ngày 10/08/2011 trong khi ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh là 17/08/2011. Ở đây, pháp luật đã giúp công ty thực hiện tốt nghĩa vụ
đăng ký kinh doanh mà không gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi mà Luật này mang đến thì cũng có gây ra những khó
khăn cho doanh nghiệp.
Liên quan đến vấn đề về thành viên điều hành của Hội đồng quản trị được quy
định tại điểm c, khoản 4, điều 153 Luật Doanh nghiệp năm 2014 như sau: Chủ tịch
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp
“Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị”. Điều khoản
trên quy định chưa được cụ thể về “thành viên điều hành của Hội đồng quản trị” cũng
13


như sự khác biệt với “thành viên Hội đồng quản trị”, trong khi công việc điều hành
thường được hiểu là của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Bên cạnh đó, trên thực tế,
Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành cũng không có quy định nào giải thích về “thành
viên điều hành của Hội đồng quản trị”. Điều này dẫn đến không xác định được thành
viên nào của Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng quản trị.
3.2.2. Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2015
Trong quá trình thực hiện, công ty cũng gặp không ít trở ngại về việc thực hiện
một số quy định của luật chuyên ngành - Luật Thương mại 2005, với các quy định
trong Bộ luật chung - Bộ luật Dân sự 2015 khi có sự chồng chéo và trùng lặp trong
việc cùng điều chỉnh một vấn đề.
Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau
“mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận”, trong khi tại Điều 301 Luật Thương mại

2005 lại quy định “mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt
đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Việc quy định mức trần phạt vi phạm là 8%
giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm quy được xem là không hợp lý. Mức phạt
này còn khá thấp so với giá trị của một hợp đồng có giá trị cao. Chính vì sự không
thống nhất này mà trong quá trình thực hiện hợp đồng với doanh nghiệp khác, công ty
đã mắc phải tình trạng bên đối tác chấp nhận chịu phạt vi phạm ở mức 8% để đạt được
mức lợi nhuận cao hơn phần bị phạt.
3.2.3. Bộ luật Lao động 2012
Bộ luật Lao động 2012 tác động không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty, giúp hài hòa các mối quan hệ lao động, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, đặc biệt đối với lao động nữ. Điều 158 Bộ luật Lao động
2012 quy định: “Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi
nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này;
trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm
khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản”. Mặc
dù đã có những bước tiến trong việc bảo vệ quyền lợi của lao động nữ, tuy nhiên trong
điều này của Bộ luật Lao động 2012 vẫn chưa nêu rõ “trường hợp việc làm cũ không
còn” cụ thể là những trường hợp nào. Điều này gây nên tình trạng hiểu sai dẫn đến
việc thực hiện không rành mạch hoặc không đúng.

14


PHẦN 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VẠN XUÂN
4.1. Đánh giá chung về thực trạng thi hành pháp luật của Công ty Cổ phần
Cổ phần sản xuất Vạn Xuân
4.1.1 Ưu điểm

Nhìn chung công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân đã có những hoạt động tìm hiểu
nhất định về pháp luật thương mại nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung. Công ty
đã tuân thủ, chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật như pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về thương mại, pháp luật về thuế, pháp luật về lao động,…. Pháp
luật đã trở thành công cụ hữu ích, hỗ trợ cho mọi hoạt động của công ty. Việc cập nhật
và phổ biến pháp luật trong công ty diễn ra thường xuyên, liên tục và bằng các hình
thức đa dạng giúp cho công nhân viên trong công ty dễ dàng nắm bắt và được thực
hiện nghiêm túc. Cụ thể:
Đầu tiên, công ty chấp hành quy định pháp luật trong ký kết hợp đồng với
người lao động. Tạo cho người lao động một môi trường làm việc thoải mái. Bên cạnh
đó, công ty còn thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng ký kết với
người lao động, cũng như nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội cho 50 người lao động tại
công ty. Đồng thời, công ty cũng thực hiện công tác phổ biến rõ ràng nội quy lao động
cũng như các quyền và nghĩa vụ của nhân viên đối với công ty, các hình thức kỷ luật
khi phạm lỗi và khen thưởng cho những nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
có sáng kiến tích cực trong công việc, hỗ trợ tiền xăng xe, tiền ăn cho nhân viên khi đi
công tác… Công ty cũng thực hiện việc thưởng tết đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, trong quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng của công ty diễn ra
thuận lợi và đúng pháp luật. Trường hợp có mâu thuẫn, hai bên đã tự giải quyết bằng
phương thức thương lượng, hòa giải. Bên cạnh đó, cũng quy định cụ thể việc giải
quyết bằng trọng tài trong hợp đồng để có thể dễ dàng giải quyết khi xảy ra tranh chấp
và tiết kiệm chi phí cho công ty.
Không chỉ vậy, công ty luôn thực hiện việc kê khai thông tin một cách minh bạch
cũng như thực hiện việc nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Không làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty tuân thủ các quy định
trong Luật Doanh nghiệp và Luật Thương mại, không vi phạm và tiến hành các hoạt
động gian lận thương mại, không thực hiện các hoạt động báo lỗ giả để tránh thuế,

15



cũng như không tham gia vào các việc chuyển giá, nhập các công nghệ, dây chuyền
lạc hậu, kém chất lượng.
4.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh việc tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, thì công ty cũng gặp
một số khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật như:
Thứ nhất, là một doanh nghiệp nhỏ, công ty cơ cấu theo mô hình hết sức đơn
giản, nên ban giám đốc của công ty kiêm nhiệm nhiều vai trò, vị trí, đồng thời các
phòng ban được gộp lại để dễ dàng trong công tác quản lý. Chính điều này đã làm
giảm chức năng chuyên môn và khả năng sáng tạo. Mặt khác, công ty cũng chưa có bộ
phận hay cán bộ chuyên trách để tiến hành, thực hiện các vấn đề liên quan đến pháp
luật trong công ty. Vì vậy, công ty đã gặp phải những khó khăn nhất định. Điều này
được thể hiện qua các hợp đồng mà công ty ký kết với đối tác hầu hết đều dựa trên
những mẫu có sẵn, không bám sát vào khả năng thực tế của công ty, thiếu thực tế. Hơn
nữa, đa số các tranh chấp được giải quyết thông qua thỏa thuận, hòa giải, khi xảy ra
tranh chấp lớn thì công ty phải thuê luật sự vì không có bộ phận pháp chế.
Thứ hai, số lượng lao động của công ty thường không ổn định và ít. Công ty
thường ký kết hợp đồng lao động thời vụ dưới 03 tháng với người lao động. Điều này
làm hạn chế quyền lợi của người lao động vì theo quy định của pháp luật thì những lao
động này sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội. Với người lao động, việc chi trả hoa
hồng cho nhân viên đôi khi còn chậm trễ. Mặc dù có thể trong tháng nhân viên đã đạt
chỉ tiêu hoặc vượt nhưng do chưa có nguồn thu về từ hoạt động kinh doanh hay việc
trả tiền của khách hàng nên còn chưa có nguồn thu để bù đắp hoạt động chi ra, việc
nhận hoa hồng của nhân viên vì thế mà lâu hơn dự kiến.
Thứ ba, vấn đề bảo hộ cho người lao động đã được đặt ra nhưng ở xưởng sản
xuất không được tuân thủ nghiêm ngặt. Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là gia
công cơ khí, cắt gọt kim loại, sản xuất trụ cung cấp cho ngành công nghiệp, công việc
khá nặng nhọc, việc đảm bảo an toàn lao động rất dễ có nguy cơ không thể thực hiện
được nếu sơ ý làm sai một chi tiết nào đó trong cả quy trình sản xuất. Vì đa phần lao

động trong xưởng đều là những lao động phổ thông, việc đòi hỏi bắt buộc thực hiện
các quy định của công ty đã khó, việc thường xuyên nắm bắt được những quy định của
luật lại càng khó hơn.
4.2. Đánh giá hệ thống pháp luật thương mại điều chỉnh hoạt động của Công
ty Cổ phần sản xuất Vạn Xuân
4.2.1. Tác động tích cực
Hiện nay, hệ thống pháp luật của Việt Nam nói chung và hệ thống pháp luật
thương mại nói riêng đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, đầy đủ, điều chỉnh
16


các hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty, cũng như
phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
So với Luật Doanh nghiệp 2005 thì Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định đầy đủ
hơn, toàn diện hơn, tạo ra quyền tự chủ kinh doanh cho công ty trong việc tiến hành và
thông qua các quyết định tại cuộc họp Hội đồng cổ đông.
Không những thế, Luật Thương mại 2005 được tuân thủ giúp doanh nghiệp xây
dựng các hợp đồng kinh tế với đối tác, hoạt động kinh doanh thuận lợi nhất. Đảm bảo
quy định về đề nghị giao kết, chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng, các quy định về
xúc tiến thương mại cũng như các chế định đảm bảo giải quyết tranh chấp bồi thường
thiệt hại.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về thuế cũng đã được sửa đổi và ngày càng hoàn
thiện. Hiện nay, phần lớn hàng xuất khẩu có thuế suất 0%, trừ một số hàng như dầu
thô, một số loại quặng và song mây. Mức thuế nhập khẩu tối đa có xu hướng giảm,
hiện nay mức tối đa hạ xuống còn 60%.
Cùng với đó, Bộ luật Lao động 2012 đã tạo nền tảng bảo đảm quyền, lợi ích của
người lao động về nhiều mặt như thời gian làm việc; chế độ trả lương, thưởng, trợ cấp;
môi trường làm việc, an toàn lao động; chế độ đối với lao động nữ…
Cuối cùng, Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 đã có tác động tích
cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo lập hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ

dân sự, giao dịch thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức, nhà nước, đặc biệt trong việc giao kết hợp đồng. Những quy định pháp luật cụ
thể, rõ ràng của Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật dân sự 2005 tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tự do giao kết hợp đồng, soạn thảo nội dung hợp đồng, ràng buộc các bên
tham gia thông qua phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm,…
4.2.2. Hạn chế
Mặc dù có nhiều thành tựu mà hệ thống pháp luật thương mại đã đạt được, song
vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, cũng như một số bất cập ảnh hưởng đến tổ
chức và hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân như sau:
Thứ nhất, Luật Thương mại 2005 đã được xây dựng tương đối công phu và mất
nhiều thời gian. Tuy nhiên sau một thời gian thời gian áp dụng đã bộc lộ khá nhiều bất
cập cần được giải quyết trong mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác, chất lượng
của một số quy định còn chưa được cao và thống nhất với các văn bản pháp bản pháp
luật liên quan Luật Thương mại thể hiện sự chưa đồng bộ, nhất quán. Vấn đề tự do hợp
đồng và giới hạn tự do hợp đồng chưa được quan tâm và có nhiều quy định chưa rõ
ràng. Một số quy định pháp luật đưa ra chưa được rõ ràng, cụ thể nên gây khó khăn
trong việc thực hiện pháp luật của doanh nghiệp. Cụ thể, tại Điểm a- Điều 294 Luật
17


Thương mại 2005 quy định, bên vi phạm hợp đồng được miễn trừ trách nhiệm nếu có
thỏa thuận của các bên. Quy định áp dụng cho mọi trường hợp vi phạm cố ý và vô ý.
Với cách quy định này có thể xảy ra trường hợp bên không trung thực sẽ lợi dụng sự
tồn tại của thỏa thuận miễn trừ để vi phạm hợp đồng. Mặt khác, Điều 318 quy định,
nếu các bên không thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại là 3 tháng kể từ ngày giao hàng
đối với khiếu nại về số lượng hàng hóa, 6 tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại
về chất lượng hàng hóa...các quy định trên áp dụng cho cả hành vi vi phạm hợp đồng
cố ý và vô ý. Cách quy định này, bên không trung thực sẽ lợi dụng sự thiếu kinh
nghiệm của đối tác để vi phạm hợp đồng.
Thứ hai, hệ thống pháp luật thương mại còn thiếu tính dự báo dẫn đến tình trạng

phải sửa đổi, bổ sung một cách quá nhanh. Điển hình như Luật Doanh nghiệp 2005 có
hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 07 năm 2006. Nhưng 3 năm sau - tức năm 2009, Luật
Doanh nghiệp 2005 lại được sửa đổi bổ sung một lần nữa. Đến 01 tháng 07 năm 2015
thì Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, thay thế luật cũ. Đây có thể được xem là một
trong những hạn chế lớn của hệ thống pháp luật thương mại, xuất phát từ các chủ thể
của từng khâu xây dựng pháp luật với khả năng, trình độ cũng như tầm nhìn chưa được
bao quát.
Thứ ba, sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật như giữa luật chung và
luật chuyên ngành khi cùng đưa ra những quy định điều chỉnh cũng một vấn đề đã dẫn
đến tình trạng hạn chế về tính hệ thống của pháp luật. Các văn bản luật và các văn bản
dưới luật chưa thực sự tạo thành một chỉnh thể với những nguyên tắc chỉ đạo xuyên
suốt mang tính chuyên ngành hoặc liên ngành. Những mâu thuẫn giữa Luật Thương
mại và Bộ luật Dân sự về một số vấn đề như: chế tài phạt vi phạm, thời điểm chuyển
quyền sở hữu, căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại,… là ví dụ cho tính
hệ thống chưa chặt chẽ của hệ thống pháp luật thương mại hiện nay.

18


PHẦN 5: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
5.1. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ phía công ty
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã đạt được kết quả kinh doanh
tương đối tốt. Quá trình thực thi pháp luật của công ty cũng được tiến hành rất nghiêm
minh, góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển kinh doanh của công ty. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động của mình công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân cũng giống
hầu hết các công ty khác, không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế làm ảnh
hưởng đến hoạt động của công ty. Do đó, công ty cần lưu ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, đối với các phiên họp Hội đồng thành viên cần được thực hiện nghiêm
túc, theo đúng trình tự quy định của Luật doanh nghiệp. Tránh tình trạng cắt bước,
lược bỏ một số thủ tục trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó việc thành lập một

phòng pháp chế chuyên tư vấn, giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật là hết sức
cần thiết.
Thứ hai, cần thắt chặt và xây dựng các điều khoản chi tiết trong hợp đồng như
thời gian hiệu lực, điều khoản bất khả kháng, điều khoản huỷ bỏ hợp đồng, điều khoản
phạt, điều khoản giữ bí mật, điều khoản chọn luật điều chỉnh. Bởi lẽ, khi hợp đồng
được giao kết đồng nghĩa với việc phát sinh các quyền và nghĩa vụ mà các bên phải
thực hiện. Vì vậy, khi giao kết hợp đồng công ty cần chú ý các điều khoản mình giao
kết.
Thứ nữa, công ty phải thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo kỹ năng pháp luật
và kỹ thuật xử lý phòng cháy chữa cháy, các quy định về an toàn và bảo hộ lao động.
Đào tạo tay nghề cho các lao động có tay nghề còn yếu, nâng cao chất lượng sản phẩm
cho khách hàng trong và ngoài nước.
5.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ phía luật pháp
Chính vì Luật pháp vẫn còn có kẽ hở nên các doanh nghiệp hay các cá nhân có
thể trục lợi, lách luật. Do vậy trong quá trình thực thi rất cần sự vào cuộc của các ban
ngành để cải thiện luật cho được tốt hơn.
Một là, Luật đã ghi nhận và cụ thể hoá nguyên tắc về quyền tự do kinh doanh của
nhà đầu tư tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, nhà đầu tư được tự do
kinh doanh trong ngành nghề mà pháp luật không cấm kinh doanh thay cho quyền chỉ
được kinh doanh những ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh như quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005. Vấn đề đặt ra ở đây là Luật cần
quy định rõ ràng hơn nữa vấn đề đăng ký thành lập doanh nghiệp. Hoặc là bỏ hẳn,
không cần ghi ngành nghề đăng ký kinh doanh trong hồ sơ nữa hoặc nếu ghi thì có thể

19


sửa đổi thành doanh nghiệp muốn được phép kinh doanh thì phải đăng ký trong giấy
phép.
Hai là, cần đưa ra nhưng quy định cụ thể, chi tiết hơn trong pháp luật lao động.

Do một số quy định còn hạn chế về mặt lập pháp, mâu thuẫn với các qui định khác,
nhiều thuật ngữ pháp lý không được giải thích cụ thể dẫn đến khó hiểu hoặc có nhiều
cách hiểu khác nhau. Chẳng hạn, điều 31 Bộ luật Lao động 2012 qui định: “… người
sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
đối với người lao động…”. Trên thực tế một số doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
Nhà nước làm ăn không có hiệu quả phải tổ chức lại sản xuất hay chuyển thành công
ty cổ phần… Trong trường hợp này chủ doanh nghiệp mới vẫn phải gánh hậu quả của
doanh nghiệp cũ, không có quyền quyết định về nhân sự trong doanh nghiệp của mình.
Nếu nhìn vấn đề này ở góc độ khác thì có thể coi đó là vi phạm quyền tự do kinh
doanh đã được Hiến pháp qui định.
Quan trọng hơn cả đó là Chính phủ cần ban hành kịp thời các nghị định, đồng
thời các bộ cũng phải nhanh chóng ban hành các thông tư để hướng dẫn kịp thời cho
người thi hành luật được biết, tránh tình trạng hiểu sai, tránh chồng chéo và áp dụng
sai luật.

20


PHẦN 6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Từ các vấn đề đặt ra với công ty thì em xin đề xuất đề tài khóa luận như sau:
Đề tài 1: Pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thực tiên thực
hiện tại công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân
Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Bộ môn luật chuyên ngành.
Lý do chọn đề tài: Hoạt động cho đăng ký thành lập doanh nghiệp thể hiện được
sự bảo hộ của nhà nước đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các
chủ doanh nghiệp nói riêng. Bởi thủ tục đăng ký các loại hình doanh nghiệp lại có các
bước thực hiện khác nhau nên thường gây ra khó khăn cho việc sắp xếp công việc.
Chính vì vậy tôi xin đề xuất đề tài này để tìm hiều kỹ hơn và đề xuất biện pháp giúp
công ty giải quyết vấn đề đang tồn tại.
Đề tài 2: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa. Thực tiễn thi hành của Công

ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân.
Dự kiến bộ môn hướng dẫn: Bộ môn luật chuyên ngành.
Lý do chọn đề tài: Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của công ty. Trong đó hợp đồng mua bán hàng hóa đóng một vai trò
quan trọng trong việc giúp công ty phát triển bền vững và duy trì mối quan hệ lâu dài
với các đối tác. Chính vì vậy, việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về
hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện hợp
đồng được thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tránh các tranh chấp, rủi ro đáng tiếc xảy ra.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa làm đề tài khóa luận.

21


KẾT LUẬN
Công ty cổ phần sản xuất Vạn Xuân tuy không phải là một công ty lớn nhưng
trong những năm vừa qua công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Yếu tố
quyết định sự thành công đó một phần là nhờ vào sự nhạy bén cùng tư duy thấu đáo
khi tiếp cận thông tin về pháp luật, cũng như bắt kịp thị trường một cách nhanh chóng
và kịp thời. Từ đó, công ty đã gây dựng được mối quan hệ bền chặt với các đối tác dựa
trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau. Đồng thời, công ty cũng đã hoàn thành tốt việc thực thi
pháp luật cũng như nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
Kết thúc quá trình thực tập tại công ty, em đã có những hiểu biết tổng quát nhất
về công ty từ quá trình thành lập, tổ chức quản lý đến hoạt động kinh doanh cũng như
hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là thực tiễn thực thi pháp luật của công ty. Với những
nội dung được trình bày trong bản báo cáo này, em đã cố gắng phản ánh trung thực
nhất tình hình tổ chức, quản lý cũng như các hoạt động pháp lý của công ty. Trên cơ sở
những hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn đưa ra nhận xét và một vài kiến nghị về
thực trạng áp dụng pháp luật tại công ty.
Em nhận thấy giai đoạn thực tập này là khóa học rất bổ ích đối với em. Trong

quá trình thực tập, do trình độ và thời gian có hạn nên bài báo cáo này không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của các thầy, các
cô để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ các cô
chú, anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

22



×