Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại Công ty cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.15 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................iv
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC.....................1
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC......1
1.1.1. Chức năng:.........................................................................................................1
1.1.2. Nhiệm vụ:...........................................................................................................2
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh.............................................2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty......................................................................3
2. Cơ chế, chính sách quản lý của Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC..3
2.1. Chiến lược và chính sách kinh doanh..................................................................3
2.2 Chính sách cạnh tranh...........................................................................................4
2.3. Chế độ, chính sách, phương pháp quản lý nguồn lực........................................5
2.3.1. Chính sách quản lý nguồn nhân lực.................................................................5
2.3.2. Chính sách quản lý nguồn vốn..........................................................................6
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của Công ty Cổ phần thương
mại mỹ phẩm DMC trong thời gian qua (2015 - 2017).............................................6
3.1. Tình hình kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2017.......................6
3.2. Số lượng các dòng sản phẩm của công ty trong gia đoạn 2015 – 2017..............7
3.3 Cơ cấu doanh thu bán hàng của các dòng sản phẩm..........................................8
3.4. Thực trạng thị trường kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại mỹ
phẩm DMC năm 2017..................................................................................................9
4. Tác động của các công cụ, chính sách kinh tế, thương mại hiện hành đối với
hoạt động kinh doanh của Công ty...........................................................................10
4.1. Chính sách tiền tệ................................................................................................10
4.2. Chính sách mặt hàng..........................................................................................10
4.3. Chính sách thuế...................................................................................................11
4.3.1. Thuế nhập khẩu...............................................................................................11
4.3.2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu:.........................................................................11


4.4. Chính sách hải quan...........................................................................................12
5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết......................................................................12
6. Đề xuất đề tài khóa luận........................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................v
1


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC.
BẢNG BIỂU:
Bảng 3.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017.
Bảng 3.2 Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh năm sau.
Bảng 3.3: Số lượng các dòng sản phẩm từ năm 2015 - 2017.
Bảng 3.4.Thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC
năm 2017
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng doanh thu bán hàng của các dòng sản phẩm.

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
GTGT
NHNN
NHTM
VJEPA
VKFTA
WTO

Giá trị gia tăng

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc
Tổ chức Thương mại Thế giới

3


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay việc mở cửa thị trường là một xu thế tất yếu khi một nền kinh tế muốn
phát triển. Việt Nam cũng là nước đang rất tích cực trong việc mở của thị trường hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì vậy mà hàng loạt các hiệp định
song phương và đa phương được ký kết như WTO, VJEPA,VKFTA.... . Bên cạnh
những thuận lợi thì cũng còn rất nhiều khó khăn mà các doanh nghiệp trong nước gặp
phải trong quá trình hoạt động kinh doanh, đầu tư mở rộng quy mô. Đứng trước thực
trạng này đòi hỏi các công ty không ngừng tìm cách đổi mới để tổ chức hoạt động kinh
doanh một cách khoa học, phù hợp với điều kiện môi trường của doanh nghiệp, đảm
bảo đời sống cho người lao động cũng như sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC không nằm ngoài quy luật trên.
Trong quá trình học tập 4 năm tại trường đại học Thương mại, chuyên ngành
Kinh tế thương mại thuộc khoa Kinh Tế - Luật, em đã được các thầy cô cung cấp
những kiến thức chuyên ngành liên quan đến kinh tế thương mại vô cùng quan trọng,
nhưng việc học tập luôn đi đôi với thực hành thực tế. Chính vì vậy việc thực tập đối
với sinh viên là vô cũng quan trọng và cần thiết. Khi tiếp cận, thực tập tại doanh
nghiệp sinh viên sẽ thấy được các kiến thức khi được đào tạo trong trường lớp được
vận dụng như thế nào trong thực tế, từ đó sẽ so sánh rút ra những kinh nghiệp quý báu
để sau khi ra trường có thể vận dụng các kiến thức đã học một cách hiệu quả nhất.
Được sự giúp đỡ của nhà trường, đặc biệt là sự giúp đỡ của khoa Kinh tế - Luật
đã tạo điều kiện cho em được vận dụng những kiến thức đã được tích lũy từ quá trình

học tập thông qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm
DMC.
Mặc dù đã rất hết sức cố gắng, song vẫn còn sự hạn chế, vì vậy em rất mong
nhận được sự đóng góp quý báu của thầy, cô để bản báo cáo tổng hợp này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC
Thành lập ngày 10/8/2004, đến nay đã gần 13 năm hoạt động trên thị
trường Việt Nam, Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC đã kịp để lại
những ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng cũng như bạn hàng. Công ty Cổ
phần thương mại mỹ phẩm DMC với vai trò nhà phân phối chính thức cho các sản
phẩm hóa chất mỹ phẩm từ các thương hiệu uy tín. Chọn con đường phân phối sản
phẩm chính hãng, chất lượng và uy tín, nói "không" với sản phẩm kém chất lượng,
nên DMC đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của các khách hàng và các đại lý
mỹ phẩm trong Hà Nội và các tỉnh thành lân cận.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC
- Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị Bích Liên – Giám đốc.
- Trụ sở: Tầng 12B phòng 01 T8 Time City Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 02460278170
- Mã số thuế: 0101612256
- Lĩnh vực kinh doanh chính:
Nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm hóa chất mỹ phẩm chính hãng.
Hình thức pháp lý; tư cách pháp nhân: Công ty Cổ phần thương mại mỹ
phẩm DMC hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con
dấu riêng để giao dịch; Ký kết hợp đồng kinh tế .
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại mỹ phẩm

DMC.
1.1.1. Chức năng:
Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh hóa chất và mỹ phẩm cung cấp cho các trung tâm spa , salon tóc, và
người tiêu dùng. Với mục tiêu đáp ứng và làm hài lòng nhu cầu của các khách
công ty có các chức năng sau:
- Công ty cung cấp các mặt hàng dầu gội, dầu xả, thuốc nhuộm tóc, các sản
phẩm dưỡng tóc, … cho các salon tóc và người tiêu dùng.
- Cung cấp các sản phẩm chăm sóc da, dưỡng da cho các spa làm đẹp
- Cung cấp các sản phẩm trang điểm: Son môi, phấn, kem nền, phấn mắt, má
hồng, cọ trang điểm, …
- Bên cạnh đó cung cấp những sản phẩm chất lượng cao với giá đảm bảo,
Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC còn liên tục tuyển sinh, đào tạo và dạy
nghê cho mọi đối tượng.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép đăng ký
kinh doanh


1.1.2. Nhiệm vụ:
Với các chức năng trên thì công ty đã xác định những nhiệm vụ cụ thể như
sau:
Công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước, hoạt động
kinh doanh đúng với ngành nghề mà công ty đã đăng ký. Tổ chức thực hiện các
kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện mục đích và nội
dung hoạt động của công ty
- Tổ chức bộ máy kinh doanh, tạo nguồn vốn và bảo toàn vốn của công ty, thực
hiện mở rộng, tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Luôn tuân thủ theo pháp luật, chính sách của nhà nước liên quan đến ngành
nghề kinh doanh của công ty.

- Thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của
công ty để nâng cáo chất lượng, năng suất lao động.
- Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành của
Bộ tài chính, Báo cáo tài chính phải chính xác và trung thực
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC đặt trụ sở
tại Timescity, 458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Showroom tại 179D Đội Cấn,
Ba Đình, Hà Nội. Công ty được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ ở các phòng ban, có đầy
đủ các trang bị thiết bị như: Bàn, ghế, máy vi tính, điều hòa, điện thoại bàn…
- Mạng lưới kinh doanh: Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC đã phát
triển mạng lưới phân phối của mình ở nhiều tỉnh thành như Hà Nội, Hải phòng, Thành
phố Hồ Chí Minh...


1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm
DMC.

2. Cơ chế, chính sách quản lý của Công ty Cổ phần thương mại mỹ
phẩm DMC.
Với mục tiêu công ty hoạt động có hiệu quả, ngày càng phát triển. Công ty
đã áp dụng rất nhiều biện pháp, chính sách, chiến lược để không ngừng cải
thiện nâng cao chất lượng hoạt động của công ty. Điển hình như chiến lực và
chính sách kinh doanh, chính sách cạnh tranh, chính sách quản lý nguồn vốn và
chính sách quản lý nguồn nhân lực.
2.1. Chiến lược và chính sách kinh doanh.
Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC nhập khẩu và phân phối các
dòng sản phẩm hóa chất mỹ phẩm của các thương hiệu uy tín chủ yếu từ Nhật
Bản và Hàn Quốc như:



- Dòng sản phẩm dành cho tóc:
Prosee Professional
Prosee K.S.K
Prosee New Aroma
JF
Jean Paul Mynè
LEO
-Dòng sản phẩm dành cho da:
Fontana Contarini
Pharmagel
-Dòng sản phẩm trang điểm:
Fontana Contarini
Trong quá trình hoạt động công ty đã chú trọng tới việc tìm hiểu thị
trường, nắm bắt những nhu cầu mới của khách hàng. Từ những phản ánh qua
các kênh thông tin, công ty nắm rõ nhu cầu từ thị trường, những đòi hỏi về chất
lượng sản phẩm cũng như yêu cầu ngày càng khắt khe hơn từ phía khách hàng.
Công ty đã có những thay đổi phù hợp với nhu cầu, và điều kiện thực tế của
từng đối tượng khách hàng.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh: tăng doanh thu, tối đa hóa lợi
nhuận, Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC không ngừng mở rộng thị
trường phân phối sản phẩm. Tạo uy tín với các đại lý, khách hàng bằng việc
cam kết sẽ bồi hoàn nếu sản phẩm không đúng với thông tin, chất lượng như
cam kết.
Ngoài ra, công ty đang muốn đa dạng hóa sản phẩm bằng cách hợp tác
thêm đối tác cung cấp sản phẩm uy tín để có thể làm phong phú sự lựa chọn cho
khách hàng. Mới gần đây Công ty Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC
đã cùng với Công Ty Pion – Tech Korea hợp tác cho ra mắt sản phẩm Vi Kim
Tảo Biển Prosee.
2.2 Chính sách cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp cùng kinh doanh sản phẩm hóa
chất mỹ phẩm cùng thị trường. Nhận xét khách quan cho thấy, các đối thủ
cạnh tranh mạnh hơn công ty rất nhiều về quy mô, vốn, điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật … Chính vì vậy công ty đã biết xác định đối thủ cạnh tranh của
mình, phân tích những phản ứng của các đối thủ, các điểm mạnh, điểm yếu
của họ và đưa ra các cách giải quyết có hiệu quả nhất.
Đối với tình hình kinh tế có tính cạnh tranh cao như hiện nay, công ty
đang gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường, một trong số đó là sức ép cạnh
tranh từ các công ty đối thủ. Để không bị mắc vào tình trạng bị gò ép từ các


công ty đối thủ, công ty đã dùng nhiều biện pháp khác nhau để khắc phục khó
khăn này. Thứ nhất là lấy khách hàng làm trung tâm, kim chỉ nam của công ty.
Các dự án công ty đã hoàn thành đều để lại một dấu ấn tốt trong lòng khách
hàng thông qua việc tham vấn ý kiến từ nhiều nguồn khác nhau để không ngừng
nâng cao chất lượng hơn nữa. Thứ hai, là không ngừng cải tiến và nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
2.3. Chế độ, chính sách, phương pháp quản lý nguồn lực.
2.3.1. Chính sách quản lý nguồn nhân lực.
- Chế độ làm việc:
Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 6 ngày/tuần, nghỉ
trưa 1h. Khi có yêu cầu về tiến độ kinh doanh thì nhân viên Công ty có trách
nhiệm làm thêm giờ và Công ty có những quy định đảm bảo quyền lợi cho
người lao động theo quy định của Nhà nước và đãi ngộ thoả đáng cho người lao
động.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng
mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ các phương tiện
bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc an toàn lao động được tuân thủ
nghiêm ngặt.
Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết: Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của

Bộ Luật Lao động.
Nghỉ ốm, thai sản: Nhân viên Công ty được nghỉ ốm 03 ngày (không liên
tục) trong năm và được hưởng nguyên lương. Trong thời gian nghỉ thai sản,
nhân viên được tổng cộng 06 tháng trước và sau khi sinh. Ngoài ra được hưởng
chế độ bảo hiểm theo đúng quy định do Bảo hiểm xã hội chi trả.
- Chính sách phát triền nguồn nhân lực:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, chú trọng định hướng để thực
hiện các chương trình đào tạo phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh, mở
rộng hoạt động SXKD.
+ Chú trọng công tác tự đào tạo, bồi huấn, kèm cặp tại chỗ cho công nhân
viên trực tiếp sản xuất, phù hợp với điều kiện thực tế, kể cả đối với các chức
danh quản lý; sử dụng giảng viên nội bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác.
+ Thường xuyên thực hiện công tác đánh giá hiệu quả sau đào tạo để các
chương trình đào tạo ngày càng thiết thực, phù hợp và hiệu quả hơn.
- Chính sách lương:
Công ty xây có chính sách lương riêng phù hợp với đặc trưng ngành nghề
hoạt động và bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo
quy định của Nhà nước, lương được xác lập dựa trên trình độ, cấp bậc và tay


nghề của người lao động, đảm bảo phù hợp với năng lực và công việc của từng
người, khuyến khích cán bộ công nhân viên của Công ty làm việc hăng say, góp
phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.


- Chính sách thưởng:
Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty hăng
say làm việc, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc, Công ty áp dụng
chính sách khen, thưởng như sau:
+ Thưởng vượt doanh số khoán đối với nhân viên bán hàng (theo từng

quý).
+ Khen, thưởng danh hiệu cuối năm: đối với cá nhân và tập thể toàn công
ty. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của cá nhân và tập thể trong việc thực
hiện tốt nội quy, quy chế công ty; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt
được hiệu quả cao trong kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường
mới; có sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về phương pháp tổ chức kinh doanh,…
- Bảo hiểm và phúc lợi:
Công ty luôn thực hiện đúng quy định pháp luật lao động: ký hợp đồng lao
động, tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BH tai nạn lao động; khám sức khỏe
định kỳ; phụ cấp tiền ăn giữa ca theo định mức tối đa của Nhà nước; trang bị
đồng phục, đồ bảo hộ lao động…;
- Nguồn nhân lực
Công ty không ngừng tuyển dụng mở rộng quy mô. Tính đến năm 2016 công ty
có 60 nhân viên. Nhân viên của công ty đều có trình độ tương đối tốt có ít nhất một
năm kinh nghiệm mới được tuyển dụng. Hiện tại công ty không ngừng mở rộng quy
mô, tuyển dụng nhân viên có trình độ. Tỷ lệ nhân viên trẻ trong công ty khá cao.
2.3.2. Chính sách quản lý nguồn vốn.
Vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với mỗi công ty. Công ty Cổ phần thương
mại DMC cũng vậy. Chính vì vậy việc sử dụng nguồn vốn được công ty cân nhắc rất
kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Yếu tố sử dụng hiệu quả nguồn vốn được công
ty đặt lên hàng đầu. Mỗi đồng vốn bỏ ra đều phải đem lại lợi nhuận cho công ty. Tiếp
theo là việc sử dụng tiết kiệm. Việc chi luôn được kiểm soát chặt chẽ, không để xảy ra
thất thoát lãng phí. Quá trình đầu tư luôn được ban lãnh đạo công ty cân nhắc kỹ
lưỡng, đảm bảo việc phát triển bền vững của công ty.
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của Công ty Cổ
phần thương mại mỹ phẩm DMC trong thời gian qua (2015 - 2017).
3.1. Tình hình kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015 – 2017.
Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC hoạt động trên lĩnh vực
nhập khẩu, phân phối mặt hàng hóa chất mỹ phẩm . Từ ngày thành lập đến nay
công ty không ngừng mở rộng thị trường, tối đa hóa lợi nhuận, thể hiện qua các

chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua những năm gần đây (2015 - 2017)
thể hiện qua bảng 3.1.


Bảng 3.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017.
Đơn vị VNĐ
TT
1
2
6
9

Các chỉ tiêu
Doanh thu từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn bán hàng
Lợi nhận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

12.383.950.615 19.719.921.514 32.627.644.540
10.720.555.910 17.469.169.225 29.222.489.845
611.299.291
898.683.900

1.194.385.488
410.064.705

676.384.500

955.564.390

(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
Bảng 3.2 Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh năm sau.
Thời gian
Chỉ tiêu

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận sau thuế

So sánh năm
2016/2015
Chênh lệch
Tỷ lên
(VNĐ)
%
7.335.677.52
159,23
9
7.069.357.73
159,03
4
266.319.795
164,95


So sánh năm
2017/2016
Chênh lệch
Tỷ lên
(VNĐ)
%
12.907.793.83
165,45
0
12.628.613.94
166,31
0
279.179.890 141,28

Nhận xét:
Trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017 các chỉ tiêu về doanh thu của công ty
liên tục tăng. Doanh thu năm 2016 so với năm 2015 tăng 59,23% tương ứng
với tăng 7.335.677.529 VNĐ do công ty ký kết thêm đối tác làm đại lý phân
phối. Năm 2017 so với năm 2016 doanh thu tăng 65,45% tương ứng với tăng
12.907.793.830 VNĐ do thị trường hóa chất mỹ phẩm trở nên sôi động bởi thuế
nhập khẩu hóa chất mỹ phẩm giảm. Với cách quản lý kinh doanh hợp lý nên lợi
nhuận sau thuế của công ty cũng tăng dần từ năm 2015 đến năm 2017 tăng
545.499.685 VNĐ.
- Nghiên cứu chi phí mà công ty bỏ ra trong quá trình hoạt động có thể
thấy mức chi phí có sự gia tăng, do giá các yếu tố đầu vào hàng năm có sự biến
động. Tuy nhiên, công ty đã nỗ lực, có những chiến lược sử dụng nguồn lực
hiệu quả. Kết quả vẫn đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận cho công ty.
3.2. Số lượng các dòng sản phẩm của công ty trong gia đoạn 2015 –

2017.


Các nhà sản xuất liên tục cho ra các sản phẩm hóa chất mỹ phẩm mới,
mẫu mã, chất lượng tốt hơn. Công ty đã nghiên cứu và quyết định nhập thêm
các loại sản phẩm mới để đa dạng hóa sản phẩm của mình. Số lượng cụ thể
được thể hiện qua bảng sau:


Bảng 3.3: Số lượng các dòng sản phẩm từ năm 2015 - 2017.
Đơn vị: sản phẩm
Năm
Dòng sản phẩm
Dòng sản phẩm dành cho tóc
Dòng sản phẩm dành cho da
Dòng sản phẩm mỹ phẩm

2015

2016

2017

15
10
10

25
15
12


35
17
15

(Nguồn: phòng Kinh doanh)
Nhận xét:
Trong khi nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và những yêu cầu
ngày càng khắt khe hơn. Công ty đã không ngừng đổi mới, đa dạng hóa các sản
phẩm của mình để khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn, chất lượng
ngày càng cao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trong đó dòng sản phẩm
dành cho tóc là dòng sản phẩm chủ lực của công ty nên được đầu tư đa dạng
hóa mạnh mẽ nhất. Số lượng đã tăng từ 15 năm 2015 lên 35 sản phẩm của năm
2017.
3.3 Cơ cấu doanh thu bán hàng của các dòng sản phẩm.
Công ty hiện tại đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm là dòng sản phẩm dành
cho tóc, dòng sản phẩm dành cho da, dòng sản phẩm mỹ phẩm và tỷ trọng
doanh thu thu của các dòng sản phẩm được trình bày biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng doanh thu bán hàng của các dòng sản phẩm.
100%
90%

11.25
27.5

24.6

80%
32.5


70%
60%

31.5

32.15
Dòng sản phẩm mỹ phẩm
Dòng sản phẩm dành cho da
Dòng sản phẩm dành cho tóc

50%
40%
30%
20%

56.25
41

43.25

Năm 2015

Năm 2016

10%
0%

Năm 2017

(Nguồn: phòng Kinh doanh)



Nhận xét:
Ngay từ khi đi vào kinh doanh, dòng sản phẩm dành cho tóc là dòng sản
phẩm chủ lực của công ty. Dòng sản phẩm dành cho tóc luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong doanh thu bán hàng. Cụ thể tỷ trọng doanh thu của dòng sản phẩm
dành cho tóc liên tục tăng. Năm 2015 doanh thu dòng sản phẩm dành cho tóc
chiếm 41% doanh thu bán hàng, năm 2016 đã tăng lên 43,25% và năm 2017
tăng mạnh chiếm 56,25% doanh thu bán hàng.
Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là dòng sản phẩm dành cho da. Dòng sản phẩm
này có tỷ trọng tương đối ổn định. Năm 2015 có doanh thu chiếm 31,5% doanh
thu bán hàng, đến năm 2017 cũng đã tăng lên và chiếm 32,5% doanh thu bán
hàng.
Cuối cùng là dòng sản phẩm mỹ phẩm, do cũng có rất nhiều đối cạnh
tranh trong việc kinh doanh sản phẩm mỹ phẩm và họ có ưu thế hơn nên tỷ
trọng doanh thu sản phẩm mỹ phẩm của công ty chiếm tỷ trọng khiêm tốn nhất
và có xu hướng giảm. Năm 2015 doanh thu sản phẩm mỹ phẩm chiếm 27,5%
doanh thu bán hàng, khi đến năm 2017 đã giảm chỉ còn chiếm 11,25% doanh
thu bán hàng.
3.4. Thực trạng thị trường kinh doanh của Công ty Cổ phần thương
mại mỹ phẩm DMC năm 2017.
Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC hiện có nhiều nhà phân phối
cho sản phẩm của mình ở cả ba miền bắc, trung, nam của nước ta. Số lượng các
nhà phân phối được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4.Thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần thương mại
mỹ phẩm DMC năm 2017
Khu vực
Số lượng nhà phân phối
Tỷ trọng(%)


Miền Bắc
21
63,64

Miền Trung
9
27,27

Miền Nam
3
9,09

Tổng
33
100%

(Nguồn: phòng Kinh doanh)
Nhận xét:
Từ khi công ty cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC được hình thành, công
ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Công ty
tích cực tìm kiếm các đối tác, nhà phân phối mới tin cậy, mở rộng thị trường
của mình từ các tỉnh miền bắc, sau đó vào miền trung và gần đây đã tiến vào thị
trường miền nam. Đồng thời công ty cũng cắt giảm một số đối tác hoạt động
không hiệu quả do thu hồi nợ chậm gây tồn đọng vốn, gây ra nhiều chi phí thất
thoát cho công ty.


Chính vì vậy mà đến năm 2017 tổng số lượng nhà phân phối của công ty
là 33. Trong đó thị trường miền bắc vẫn là thị trường chính của công ty với 21
nhà phân phối chiếm tỷ trọng 63,64% toàn thị trường, thị trường miền trung

chiếm 27,27%, còn thị trường miền nam do là thị trường mới nên mới chỉ có 3
nhà phân phối chiếm 9,09% toàn thị trường. Các tín hiệu thị trường rất lạc quan
nên công ty tích cực đổi mới thì sẽ có thể tiếp tục mở rộng thị trường của mình.
4. Tác động của các công cụ, chính sách kinh tế, thương mại hiện
hành đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mỹ phẩm được coi là nhu cầu thiết yếu của con người, ngoài các hãng mỹ
phẩm uy tín sản xuất trong nước ra, nhiều người lại rất ưa chuộng mỹ phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài, những xứ sở của mỹ phẩm. Theo tình hình đó, hoạt
động nhập khẩu mỹ phẩm ngày càng tăng cao để đáp ứng nhu cầu của con
người. Vì vậy có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp đến công ty nhưng chủ
yếu là các chính sách tiền tệ, chính sách về mặt hàng, chính sách về thuế, chính
sách hải quan.
4.1. Chính sách tiền tệ.
Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm DMC cũng giống với đa phần các
doanh nghiệp, thường xuyên phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để
đầu tư trong đó một nguồn chủ yếu là vốn vay chủ yếu từ NHTM. Với việc vay
vốn, công ty phải chịu một mức chi phí tiền lãi nhất định. Mức lãi suất mà các
ngân hàng đưa ra dựa trên cơ sở thị trường nhưng dưới sự quản lý và điều tiết
của NHNN. Các chính sách về lãi suất có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
của công ty.Lãi suất cho vay phản ánh giá của đồng vốn mà người sở hữu các
doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là các NHTM. Đối với các doanh
nghiệp lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn là chi phí đầu vào của hoạt
động kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường
cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó khi tiếp cận được vốn vay, Công ty Cổ phần thương mại DMC
phải có chiến lược sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm nhất có thể.
Đảm bảo bảo toàn nguồn vốn để trả NHTM và mỗi đồng vốn phải đem lại lợi
nhuận cho công ty.
4.2. Chính sách mặt hàng
Căn cứ theo nghị định 187/2013/NĐ- CP, mỹ phẩm là mặt hàng không

thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên, mặt hàng mỹ
phẩm là mặt hàng nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ y tế.


Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định: Các tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu
thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ
tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
Chính vì vậy công ty phải có trách nhiệm lấy mẫu mỹ phẩm để kiểm tra
chất lượng thực hiện theo quy định tại thông tư 06/2011/TT-BYT. Hoàn thiện
hồ sơ thông tin về sản phẩm, thủ tục xin cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản
phẩm mỹ phẩm với cơ quan có thẩm quyền. Đảm bảo yêu cầu về an toàn sản
phẩm, ghi nhãn mỹ phẩm... Sau khi hoàn thiện tất cả thủ tục mới được nhập sản
phẩm về kinh doanh. Hiện tại thời gian để hoàn thiện các thủ tục thông quan
hàng hóa vẫn còn khá lâu, đôi lúc làm chậm kế hoạch của công ty.
4.3. Chính sách thuế
4.3.1. Thuế nhập khẩu
Mặt hàng mỹ phẩm nhập khẩu thuộc phân nhóm 3304 trong biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng danh mục chịu thuế (Ban hành kèm theo Nghị
định 125/2017/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2018)
Ngoài ra, tùy vào quốc gia/vùng lãnh thổ mà áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định thương mại hàng hóa mà Việt Nam
tham gia hoặc là thành viên.
Số tiền thuế
Số lượng đơn vị từng mặt
nhập khẩu = hàng thực tế nhập khẩu
phải nộp
ghi trong tờ khai hải quan


x

Trị giá tính thuế
tính trên một
đơn vị hàng hóa

x

Thuế
suất của
từng mặt
hàng

Việt Nam đã và đang ký kết các hiệp định kinh tế song và đa phương với
nhiều quốc gia, tổ chức kinh tế trên thế giới. Sản phẩm chính của công ty đa
phần nhập khẩu từ Nhật Bản và Hàn Quốc mà Việt Nam đã có các hiệp định
VJEPA,VKFTA với hai nước này nên mức thuế nhập khẩu hoá chất mỹ phẩm
đang giảm tạo thuận lợi cho công ty, giảm bớt được chi phí.
4.3.2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Theo quy định tại thông tư 83/2014/TT-BTC thì các mặt hàng trong phân
nhóm 3304 chịu thuế suất thuế GTGT là 10%.
Số tiền thuế GTGT phải nộp = (Giá nhập khẩu của lô hàng + thuế nhập
khẩu) x 10%


Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng, nó làm cho giá của
sản phẩm tăng lên. Chính vì vậy nếu loại thuế này tăng lên sẽ làm cho giá tăng
lên, chi tiêu giảm, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sụt giảm.



4.4. Chính sách hải quan
Hồ sơ khai hải quan theo quy định tại Điều 16 thông tư 38/2015/TT-BTC, bao
gồm:
+ Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
+ Hóa đơn thương mại (Commecial Invoice)
+ Vận đơn (B/L - Bill of Lading)
+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu còn hiệu lực
+ Tờ khai trị giá
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( C/O - Certificate of Origin) (Nếu
có)
+ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu ủy thác cho đơn vị khác tiến hành
nhập khẩu).
Thời hạn nộp tờ khai hải quan: Việc nộp tờ khai hải quan nhập khẩu mỹ
phẩm được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
- Đăng ký tờ khai hải quan: Mỹ phẩm nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại
trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng
đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;
- Thời hạn nộp thuế: Trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa
Các thủ tục liên quan đến tiếp nhận, xử lý, đăng ký, kiểm tra tờ khai hải
quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, giải phóng hàng hóa,
thông quan,.. được thực hiện theo quy định tại thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trong những năm gần đây, thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đã
được quan tâm cải thiện nhiều so với trước đây, song vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế . Về tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng và địa điểm là thủ tục hải quan: những
vấn đề này còn nhiều bất cập, ví dụ như địa điểm làm thủ tục hải quan đôi khi
còn cấm xe tải lưu thông trong giờ hành chính, nhất là ở nội thành những thành
phố lớn. Ngoài ra, các vấn đề về kiểm tra giấy tờ thuế còn nhiều bất cập. Cơ sở

hạ tầng thông tin còn nhiều hạn chế, gây khó khăn, các thiết bị thông tin chưa
đồng bộ, hệ thống mạng thường xuyên bị lỗi, đường truyền chậm, cập nhật tình
hình nộp thuế chậm.
5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Đi đôi với sự phát triển là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, những
đòi hỏi khắc khe từ thị trường. Chính vì sự phát triển nên công ty cần phải khắc
phục những tồn tại hạn chế của mình, cụ thể là một số hạn chế sau:


- Công tác nghiên cứu thị trường chưa thật sự hiệu quả. Hoạt động nghiên
cứu thị trường còn chưa thường xuyên, thông tin phản hồi còn chủ yếu đến từ
các chi nhánh, đại lý.
- Công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng chưa hoàn thiện, do: công
tác giải quyết các yêu cầu về dịch vụ khách hàng còn nhiều hạn chế: hoạt động
quảng cáo nâng cáo hình ảnh của công ty chưa được chú trọng.
- Công tác phát triển thương mại dòng sản phẩm mỹ phẩm còn hạn chế, tỷ
trọng doanh thu dòng sản phẩm này có xu hướng giảm. Do sự cạnh tranh từ các
đối thủ.
6. Đề xuất đề tài khóa luận.
Trên cơ sở đánh giá những hạn chế tồn tại tại Công ty, em xin đề xuất đề
tài để nghiên cứu làm khóa luận như sau:
Đề tài 1 : “Phát triển thương mại mặt hàng mỹ phẩm của Công ty Cổ
phần thương mại mỹ phẩm DMC trên địa bàn Hà Nội” – Bộ môn Quản lý kinh
tế.
Đề tài 2 : “Nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng mỹ phẩm của Công ty Cổ
phần thương mại mỹ phẩm DMC trên địa bàn Hà Nội” – Bộ môn Quản lý kinh
tế.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần thương mại mỹ phẩm
DMC giai đoạn 2015 - 2017.
2. Nghị định 187/2013/NĐ- CP: “QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT
THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ MUA, BÁN, GIA CÔNG VÀ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA VỚI
NƯỚC NGOÀI”, Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2013.
3. Thông tư 06/2011/TT-BYT : “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MỸ PHẨM”, Bộ y
tế ban hành ngày 25 tháng 01 năm 2011.
4. Nghị định 125/2017/NĐ-CP: “SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2016 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU, BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI, DANH
MỤC HÀNG HÓA VÀ MỨC THUẾ TUYỆT ĐỐI, THUẾ HỖN HỢP, THUẾ NHẬP
KHẨU NGOÀI HẠN NGẠCH THUẾ QUAN”, Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 11
năm 2017.
5.Thông tư 83/2014/TT-BTC: “HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG THEO DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VIỆT NAM”, Bộ tài
chính ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2014.
6. Điều 16 thông tư 38/2015/TT-BTC; “QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN;
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU “, Bộ tài
chính ban hành ngày 25 tháng 3 năm 2015.

5



×