Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại CÔNG TY cổ PHẦN vật tư NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.89 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP THÁI NGUYÊN...........................................................................................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................................1
1.1.1 Giai đoạn 1959 - 1976..........................................................................................1
1.1.2 Giai đoạn 1977 – 1990.........................................................................................1
1.1.3 Giai đoạn 1991 – 1995.........................................................................................1
1.1.4 Giai đoạn 1996 – 2003.........................................................................................1
1.1.5 Giai đoạn từ 01/01/2004 đến nay.........................................................................2
1.2, Chức năng và nhiệm vụ...........................................................................................2
1.3, Ngành nghề kinh doanh..........................................................................................3
1.4, Cơ cấu tổ chức bộ máy............................................................................................3
1.5, Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới hoạt động, kinh doanh..................................4
PHẦN 2. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN.....................................6
2.1, Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động thành lập, tổ chức của Công ty cổ phần
Vật tư nông nghiệp Thái nguyên....................................................................................6
2.2, Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh............................................7
PHẦN 3. THỰC TRẠNG THI HÀNH HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................................................9
3.1, Thực trạng thi hành Bộ luật Dân sự 2015 và Luật thương mại 2005.......................9
3.2, Thực trạng thi hành Luật Doanh nghiệp 2014.......................................................10
3.3, Thực trạng thi hành Luật cạnh tranh 2004.............................................................11
3.4, Thực trạng thi hành Luật về thuế...........................................................................11
3.5, Thực trạng thi hành Bộ luật lao động 2012...........................................................11
PHẦN 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN................................................12
4.1, Đánh giá chung về thực trạng thi hành.............................................................12


4.1.1 Ưu điểm..............................................................................................................12
4.1.2 Nhược điểm........................................................................................................13
4.2, Đánh giá chung về hệ thống pháp luật thương mại điều chỉnh hoạt động của
công ty......................................................................................................................... 13


4.2.1. Ưu điểm.............................................................................................................13
4.2.2. Nhược điểm.......................................................................................................14
PHẦN 5 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.....................................15
5.1, Về phía Nhà nước.................................................................................................15
5.2, Về phía công ty.....................................................................................................15
PHẦN 6. ĐỀ XUẤT KHÓA LUẬN..........................................................................15


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế
Việt Nam nói riêng đã và đang có sự chuyển mình mạnh mẽ. Để duy trì và phát triển,
bản thân mỗi doanh nghiệp không những cần có nguồn vốn mạnh, con người giỏi mà
còn phải am hiểu pháp luật. Đối với nhà nước, đi kèm với sự phát triển nhanh của xu
thế là yêu cầu cấp thiết phải xây dựng một hành lang pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp
và có tính tiên đoán để nâng cao khả năng quản lý kinh tế, xã hội. Chính vì vậy trong
những năm gần đây Việt Nam đã chủ động xây dựng, sửa đổi các văn bản pháp luật
nhằm mở đường cho các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như
Nhà nước dễ dàng hơn trong quá trình quản lý kinh tế, xã hội. Nhưng cũng vì thế mà
dẫn tới số lượng văn bản luật được ban hành quá lớn khiến nhiều doanh nghiệp không
kịp cập nhật dẫn tới khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong thị trường kinh tế đầy biến động phức tạp, doanh nghiệp hiện nay đã và đang
thực thi pháp luật như thế nào? Thực trạng của hệ thống pháp luật điều chỉnh còn
những vấn đề gì?
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái

Nguyên, được sự giúp đỡ của cán bộ công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS
Nguyễn Thị Nguyệt đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều sai xót. Em rất
mong được thầy cô đóng góp và chỉnh sửa để bài báo cáo được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn !


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP THÁI NGUYÊN.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Giai đoạn 1959 - 1976
-Ngày 01/04/1959 Ủy ban hành chính tỉnh Thái Nguyên ra quyết định thành lập Công
ty tư liệu sản xuất tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tách bộ phận tiếp nhận và cung ứng
phân bón, vôi, nông cụ...của Hợp tác xã mua bán tỉnh trực thuộc Ty Thương nghiệp
tỉnh Thái Nguyên.
-Năm 1961 chuyển từ Ty Thương nghiệp về trực thuộc Ủy ban nông nghiệp tỉnh Thái
Nguyên, đổi tên thành Công ty Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
-Năm 1965 thành lập Công ty Vật tư nông nghiêp tỉnh Bắc Thái trên cơ sở sáp nhập 2
công ty vật tư nông nghiệp Thái Nguyên và Bắc Kạn.
-Sau chiến thắng lịch sử 30/04/1975 thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước dưới
sự chỉ đạo của Tổng Công ty Vật tư nông nghiệp, cùng với Công ty Vật tư nông
nghiệp các tỉnh phía Bắc, Công ty đã điều động một số cán bộ vào các tỉnh phía Nam
làm nòng cốt xây dựng Ngành Vật tư nông nghiệp các tỉnh phía Nam.
1.1.2 Giai đoạn 1977 – 1990
- Tiến hành phân cấp quản lý cho các huyện thành thị hình thành hệ thống cung ứng
vật tư nông nghiệp 2 cấp: Công tư Vật tư nông nghiệp tỉnh (Cấp II) và Công ty Vật tư
nông nghiệp huyện, thành, thị (Cấp III)
-Năm 1977 tách một số bộ phận, chuyển giao một số nhiệm vụ thành lập các đơn vị
dịch vụ thuộc Ngành nông nghiệp: Công ty Giống cây trồng; Công ty Chăn nuôi; Công
ty Thủy sản.

1.1.3 Giai đoạn 1991 – 1995
- Sáp nhập lại các Công ty Vật tư nông nghiệp cấp III huyện, thành, thị để thành
lập lại các Trạm Vật tư nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã trực thuộc Công ty Vật tư
nông nghiệp tỉnh Bắc Thái hoạt động quy mô quản lý toàn tỉnh.
1.1.4 Giai đoạn 1996 – 2003
- Từ 01/07/1996, thực hiện quyết định số 203/QĐ-UB ngày 08/06/1996 của
UBND tỉnh Bắc Thái tiến hành sáp nhập 6 đơn vị dịch vụ thuộc ngành Nông nghiệp:
Công ty Vật tư nông nghiệp, Công ty Giống cây trồng; Công ty chăn nuôi; Công ty
Thủy sản, Trạm kinh doanh thuốc BVTV, Xí nghiệp thủy sản Núi Cốc thành lập Công
ty Vật tư nông nghiệp – thủy lợi Bắc Thái.

1


- Từ 01/01/1997 bàn giao các Trạm Vật tư nông nghiệp Na Rì, Chợ Đồn, Bạch
Thông cho tỉnh Bắc Kạn thành lập Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn nay
là Công ty CP Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn.
1.1.5 Giai đoạn từ 01/01/2004 đến nay
-Thực hiện Quyết định số 3511/QĐ-UB ngày 28/12/2003 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đối với
Công ty Vật tư lâm nghiệp – thủy lợi Thái Nguyên chuyển thành Công ty cổ phần Vật
tư nông nghiệp Thái Nguyên, Công ty có 190 cổ đông sáng lập, vốn điều lệ 7 tỷ VNĐ.
Tên công ty: Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Tên giao dịch: THAI NGUYEN JOINT STOCK COMPANY FOR
AGRICULTURE MATERIALS
Mã số thuế: 4600349833
Địa chỉ trụ sở chính: số 64A, đường Việt Bắc, tổ 15, phường Đồng Quang,
thànhphố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 02083856320
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Xuân Hiền – Chủ tịch HĐQT

Vốn điều lệ : 7.000.000.000 vnđ
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, cùng sự phát triển của đất nước là giao
lưu kinh tế mở rộng, hiện tại công ty đã, đang và không ngừng phát triển bằng việc
tổng hợp và hoàn thiện hơn chức năng nhiệm vụ đề ra.
1.2, Chức năng và nhiệm vụ
Về chức năng:
- Sản xuất, tiếp nhận và cung ứng các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Tổ chức mạng lưới bán lẻ đến các làng xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để cung
ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Mở rộng và phát triển các hoạt động ngành nghề kinh doanh và sản xuất một cách
hiệu quả, mang lại lợi ích cho xã hội, phát triển công ty và nâng cao đời sống cán bộ
nhân viên trong công ty, đóng góp vào Ngân sách Nhà Nước.
Về nhiệm vụ:
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nghĩa vụ phải đăng ký kinh
doanh và hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ quy chế, quy định của nhà
nước về kinh doanh xuất nhập khẩu, giao dịch đối ngoại và phát triển thương mại
trong nước.
- Công ty cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách và tạo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đảm

2


bảo đầu tư mở rộng sản xuất và đổi mới các trang thiết bị nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra của công ty.
- Thỏa mãn nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng thông qua việc cung cấp
một cách tối ưu dịch vụ pháp lý có chất lượng cao và ổn định.
- Thực hiện chính sách chế độ tài sản tài chính, lao động tiền lương, bảo hiểm xã
hội...,làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ tay nghề cho nhân viên.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp Thái Nguyên giao.
1.3, Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và mua bán phân bón các loại
- Sản xuất và mua bán giống cây trồng, vật nuôi
- Kinh doanh và gia công sang chai, đóng gói thuốc BVTV
- Thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi và liên doanh sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm, vật nuôi
- Vật tư kim khí, vật liệu xây dựng, than mỏ, xăng dầu, hóa chất. Mua bán gas; mua
bán đồ uống rượu, bia; rau, hoa quả tươi; chế biến bảo quản thủy sản; cho thuê nhà
phục vụ mục đích kinh doanh, dịch vụ thuê kho, bãi
- Mua và bán lương thực, thực phẩm, công nghệ phẩm, hàng nông lâm thổ sản, thủy
sản, hải sản, đường, cà phê
- Vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, hàng tiêu
dùng, điện dân dụng
- Vận tải hàng hóa, kinh doanh xây dựng công trình dân dụng, đường xá cầu cống, đắp
đê, công trình thủy lợi, dịch vụ môi giới xuất khẩu lao động
- Dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất và đời sống
- Xuất nhập khẩu trực tiếp phân bón, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nông sản phẩm,
lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và các loại vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất
và đời sống…
1.4, Cơ cấu tổ chức bộ máy
Với hình thức là một công ty cổ phần , Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái
Nguyên được tổ chức tương đối chặt chẽ và quy mô bao gồm: Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng ban liên quan.
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, thường họp
mỗi năm 2 lần.
- Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thược thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.


3


- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc là ông Đỗ Xuân Hiền - người đại
diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty đưa ra các quyết
định, chịu trách nhiệm toàn bộ những hoạt động của công ty. Ông cũng là người quyết
định hầu hết mọi hoạt động và chiến lược kinh doanh, điều hành và giám sát mọi hoạt
động của các phòng ban trong công ty.
- Giám đốc là ông Nguyễn Tuyến Anh - người điều hành trực tiếp công ty và hỗ trợ
Tổng giám đốc trong công việc kinh doanh của công ty.
- Công ty có 4 phòng ban chính, các bộ phận này có nhiệm vụ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức này khá phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của
công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu và giúp lãnh đạo thực hiện công
tác tổ chức, cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ, đảm nhiệm công tác hành chính – tổng
hợp, văn thư - lưu trữ, phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, pháp chế theo quy định hiện hành.
+ Phòng kế hoạch thị trường: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc
về lĩnh vực thị trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh như xây dựng và triển khai
thực hiện công tác marketing, phát triển thị trường trong toàn công ty, chủ trì thực hiện
việc thẩm định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm của các đơn vị trong công ty.
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, giá sản phẩm, dịch vụ đầu
vào, đầu ra của các đơn vị trong công ty, tổ chức công tác truyền thông, quảng bá
thương hiệu...
+ Phòng kế toán nội vụ: Có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc
công ty trong lĩnh vực tài chính - kế toán - tín dụng của công ty. Kiểm soát bằng đồng
tiền các hoạt động kinh tế trong công ty theo các quy định về quản lý kinh tế của Nhà
nước và của công ty, quản lý chi phí của công ty, thực hiện công tác thanh tra tài chính
các đơn vị trực thuộc công ty…

+ Phòng kiểm tra nội bộ: Có chức năng phát hiện ra những sai sót trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, giữ vai trò là người tư vấn và định hướng cho Ban giám
đốc và Hội đồng quản trị về kiểm soát rủi ro, phân tích, kiểm tra, giám sát quy trình
hoạt động của các phòng ban trong bộ máy kinh doanh, kiểm toán nội bộ sẽ đưa ra
những lời tư vấn giúp công ty hoạt động năng suất và hiệu quả hơn.
1.5, Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới hoạt động, kinh doanh
- Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên đã thành lập được hơn 50
năm nên cơ sở vật chất của công ty khá đầy đủ và hiện đại. Công ty có địa điểm giao
dịch ổn định,diện tích mặt bằng làm việc rộng, có sơ cở vật chất hệ thống kỹ thuật tin
học và phương tiện thông tin liên lạc hiện đại đáp ứng yêu cầu cần thiết của hoạt động

4


kinh doanh của công ty. Công ty không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng cơ sở
hạ tầng để tạo nên một môi trường làm việc tốt nhất. Mỗi bàn làm việc của nhân viên
được trang bị một máy tính và những thiết bị kĩ thuật cần thiết. Có sự phân chia giữa
các khu vực làm việc như phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch thị trường,
phòng Kế toán tài vụ, phòng Kiểm tra nội bộ để đảm bảo sự ổn định và nâng cao tính
chuyên môn.Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của công ty đạt ở mức cao,hiện đại,đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của hoạt động kinh doanh của công ty.
- Mạng lưới hoạt động bao gồm các chi nhánh:
+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Sông Công
+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Phú Bình
+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Phổ Yên
+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Thành phố Thái Nguyên
+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Đồng Hỷ
+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Võ Nhai
+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Phú Lương
+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Đại Từ

+ Chi nhánh Vật tư nông nghiệp Định Hóa

5


PHẦN 2. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên là một pháp nhân theo luật
pháp Việt Nam, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được
mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Vì vậy, công ty
được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi
nghiên cứu, bài báo cáo sẽ đề cập tới một số văn bản pháp luật có tác động chủ yếu
của Công ty, bao gồm:
2.1, Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động thành lập, tổ chức của Công ty cổ
phần Vật tư nông nghiệp Thái nguyên
- Bộ luật Dân sự 2015: Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý
về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá
nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí,
độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái
Nguyên là một pháp nhân theo quy định của Bộ luật này. Vì vậy, đối với việc thành lập
và tổ chức của công ty, Bộ luật này điều chỉnh về việc thành lập, đăng ký pháp nhân,
cơ cấu tổ chức của pháp nhân cũng như việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
của pháp nhân, quy định tại các Điều từ Điều 74 đến Điều 96 Bộ luật dân sự 2015.
- Luật Doanh nghiệp 2014: Luật đã thống nhất các quy định về thành lập và
quản lý các doanh nghiệp, đã tạo ra khung pháp lý áp dụng theo loại hình, đặc trưng
của doanh nghiệp chứ không theo chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tất cả mọi doanh
nghiệp Việt Nam đều chịu sự điều chỉnh của luật này. Luật doanh nghiệp 2014 quy
định cụ thể loại hình của các doanh nghiệp: trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (cụ thể với Công ty cổ phần Vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên tại Điều 110 đến Điều 171). Các điều kiện để trở thành một doanh

nghiệp: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn đinh, có đăng
ký kinh doanh. Luật cũng quy định rõ các trình tự, thủ tục, hồ sơ để thành lập doanh
nghiệp và đăng ký kinh doanh tại Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2014 . Ngoài ra, Luật
còn có các quy định cụ thể về quyền lợi, nghĩa vụ của các thành viên trong trong
doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả quản trị, tăng cường tính cạnh tranh của
doanh nghiệp, nâng cao khả năng thích ứng tiến trình hội nhập.
=> Hệ thống pháp luật điều chỉnh trong việc thành lập và tổ chức của công ty đã phù
hợp, giúp công ty tạo ra khung pháp lý để quản lý cơ cấu tổ chức một cách thống nhất
và hợp lý nhất.

6


2.2, Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh
- Bộ luật Dân sự 2015: Với đặc thù kinh doanh của công ty, Bộ luật Dân sự
điều chỉnh các nội dung như: các quy định về đề nghị giao kết hợp đồng, hình thức
hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết, thực hiện các hợp đồng dân
sự thông dụng như hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng cho thuê tài sản, hợp đồng
dịch vụ, hợp đồng vận chuyển...; quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong hoạt động
liên doanh với các tổ chức kinh tế ngoài nước để phát triển sản xuất - kinh doanh của
Công ty. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại mang tính chất đặc thù mà không được
quy định trong Luật Thương mại thì áp dụng theo Bộ luật Dân sự (quy định tại khoản
3, điều 4, Luật Thương mại 2005). Vì vậy, Bộ luật Dân sự là văn bản quy phạm pháp
luật rất quan trọng, tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên.
- Luật Thương mại 2005: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác”. Luật thương mại năm 2005 có chức
năng điều chỉnh các hoạt động thương mại thực hiện trong và ngoài ngoài lãnh thổ
Việt Nam, các quan hệ phát sinh giữa các thương nhân hay các hành vi thương mại do
các chủ thể tiến hành nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng

dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Các hoạt động kinh doanh của Công ty là để sinh ra lợi nhuận, các hoạt động thương
mại đều được điều chỉnh bởi luật này. Đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và
với Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên nói riêng, Luật Thương mại là
văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất trong việc điều chỉnh các hoạt động
thương mại của doanh nghiệp. Luật Thương mại điều chỉnh những quan hệ phát sinh
trong quá trình tổ chức, thực hiện các hoạt động thương mại của Công ty, đặc biệt là
trong mua bán hàng hóa, các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa ( từ Điều 24 đến
Điều 33 Luật này), quyền và nghĩa vụ của các bên ( từ Điều 34 đến Điều 62 Luật này)
các chế tài trong thương mại và cách thức giải quyết tranh chấp trong thương mại…
- Luật cạnh tranh 2004: Luật Cạnh tranh 2004 quy định về hành vi hạn chế
cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc
cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Kinh doanh thì sẽ có
cạnh tranh, và doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ của pháp luật.
Trong thị trường kinh doanh thương mại ngày càng gay gắt, Luật quy định các hành vi
bị cấm trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường nhằm bảo vệ các doanh nghiệp nhằm
hướng họ cạnh tranh một cách lành mạnh và bình đẳng do vậy công ty chịu sự điều
chỉnh của Luật.

7


- Luật về Thuế: Nộp thuế là nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức. Việc nắm bắt rõ Luật
về Thuế (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
được sửa đổi bổ sung 2012, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008…) giúp cho doanh nghiệp
biết các tính toán số tiền phải nộp, nơi nộp, các trường hợp miễn giảm… Do chi nhánh
có chế độ hạch toán phụ thuộc vào công ty mẹ, nên các loại thuế mà chi nhánh phải kê
khai nộp thuế đó là Thuế môn bài và Thuế giá trị gia tăng.
- Bộ luật Lao động 2012: Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện

tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và
các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao
động. Công ty dựa vào các quy định của pháp luật về lao động, để từ đó áp dụng vào
Công ty. các vấn đề như:
+ Hợp đồng lao động
+ Chế độ làm việc, nghỉ ngơi
+ Tiền lương, thưởng, chế độ bảo hiểm xã hội
+ Kỷ luật lao động
=> Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh đã tương đối đầy đủ, giúp
công ty định hình được việc tổ chức kinh doanh phù hợp và điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động thương mại của công ty.

8


PHẦN 3. THỰC TRẠNG THI HÀNH HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN.
3.1, Thực trạng thi hành Bộ luật Dân sự 2015 và Luật thương mại 2005
Trong quá trình kinh doanh, Công ty đã chủ động tìm hiểu, nắm bắt và thực thi
Luật Thương mại cũng như các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự và quy định về
hợp đồng trong Bộ luật Dân sự nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh không trái
pháp luật cũng như đạt được lợi thế trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng. Công ty đã tuân thủ đúng hình thức hợp đồng vận chuyển hàng hóa,
hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong
hợp đồng, không xảy ra tranh chấp nào đối với khách hàng.
- Về hình thức hợp đồng: Công ty luôn cố gắng lựa chọn hình thức hợp đồng phù
hợp quy định tại Điều 24 Luật thương mại 2005. Đối với các đơn hàng mà đối tác thân
quen đã làm việc với nhau lâu dài, hàng mua đơn lẻ và giá trị lô hàng không lớn, Công
ty lựa chọn giao kết hợp đồng thông qua điện thoại, fax và thư điện tử. Còn đối với các

đối tác mới hoặc giá trị lô hàng lớn, mức độ rủi ro cao, công ty luôn lựa chọn giao kết
hợp đồng trực tiếp bằng văn bản để các bên có điều kiện gặp gỡ trao đổi, thỏa thuận cụ
thể chi tiết về nội dung hợp đồng và phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra. Công ty
có một số loại hợp đồng chủ yếu như: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng vận
chuyển hàng hóa, hợp đồng dịch vụ…
- Về nội dung của hợp đồng: Công ty luôn thực hiện đúng quy định của pháp
luật tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015. Khi thực hiện hợp đồng, công ty cũng luôn tuân
thủ đúng những nguyên tắc được quy định tại điều 410 Bộ luật Dân sự 2015 về thực
hiện hợp đồng cũng như các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng như giao nhận hàng
đúng thời gian, địa điểm, chủng loại, số lượng cũng như chất lượng hàng hóa, thanh
toán đầy đủ, đúng hạn…
- Về thực hiện hợp đồng: Đối với mỗi loại hợp đồng, Công ty luôn tuân thủ các
quy định chung về hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015, đặc biệt là những nguyên tắc
cơ bản trong giao kết hợp đồng như: tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái
pháp luật và đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Tuy nhiên, với đặc thù là một doanh nghiệp thương mại, loại hợp đồng chủ yếu của
Công ty là hợp đồng thương mại nên nội dung hợp đồng còn tuân thủ những quy định
riêng của Luật Thương mại. Những quy định của Luật Thương mại mang tính chất
chung áp dụng cho nhiều trường hợp, không quy định một cách cụ thể về nội dung hợp
đồng. Do đó để lường trước rủi ro trong thực hiện hợp đồng, Công ty đã quy định chi
tiết thỏa thuận của hai bên trong nội dung các điều khoản của hợp đồng. Chẳng hạn

9


như trong hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty luôn quy định cụ thể và chi tiết các
nội dung về loại sản phẩm (tên gọi, ký hiệu, mô tả đặc điểm); số lượng; giá (luôn bao
gồm cả Thuế giá trị gia tăng); thời gian, địa điểm, phương thức giao hàng; thời gian,
địa điểm, phương thức thanh toán; quyền và nghĩa vụ các bên; điều kiện bảo hành.
Hay trong hợp đồng đại lý thương mại, Công ty quy định các vấn đề về đối tượng sản

phẩm, quyền hạn và trách nhiệm của các bên (nhà phân phối, đại lý), giá cả (theo Bảng
giá niêm yết của Công ty tại từng thời điểm), phương thức giao nhận hàng, phương
thức và thời hạn thanh toán.
3.2, Thực trạng thi hành Luật Doanh nghiệp 2014
Công ty đã áp dụng Luật Doanh nghiệo 2014 về thành lập doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý và những quy định khác về doanh nghiệp.
- Trụ sở chính công ty: số 64A, đường Việt Bắc, tổ 15, phường Đồng Quang,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đáp ứng đúng theo yêu cầu về trụ sở chính
công ty theo Điều 43 luật Doanh nghiệp quy định
- Về đăng ký tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp của Công ty cổ phần Vật tư
nông nghiệp Thái Nguyên đáp ứng đúng quy định tại Điều 38 Luật doanh nghiệp 2014
về loại hình doanh nghiệp và tên riêng, không vi phạm trường hợp bị cấm tại Điều 39
Luật này.
- Về thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: Công ty đã thực hiện đúng
những quy định trong luật như ngành nghề kinh doanh của Công ty là kinh doanh buôn
bán, kinh doanh dịch vụ không thuộc danh mục ngành, nghề pháp luật cấm kinh
doanh. Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty chỉ kinh doanh các mặt hàng và ngành
nghề được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi đã đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật. Công ty cũng thực hiện nghĩa vụ thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 32 Luật doanh nghiệp 2014 khi
bổ sung ngành nghề kinh doanh.
- Về cơ cấu tổ chức quản lý: Trong Điều lệ công ty có quy định rõ cơ cấu tổ chức
quản lý của Công ty gồm có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc theo
đúng quy định của Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014 đối với cơ cấu tổ chức quản lý
trong CTCP. Ông Đỗ Xuân Hiền là Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty đáp ứng
đầy đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên HĐQT tại Điều 151 và Điều 152 Luật
doanh nghiệp 2014.
- Về vốn điều lệ: Công ty đã thực hiện việc chia vốn điều lệ thành nhiều phần
bằng nhau theo quy định tại Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 đối với loại hình CTCP.
Với số vốn điều lệ đăng ký hiện nay là 15.000.000.000 VNĐ. Trong suốt quá trình

hoạt động, Công ty luôn bảo đảm số vốn điều lệ như trên.

10


3.3, Thực trạng thi hành Luật cạnh tranh 2004
Trong quá trình kinh doanh, công ty luôn thực hiện đúng pháp luật về cạnh
tranh, tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật, theo nguyên tắc trung thực, không
xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp khác và người tiêu dùng, không có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh như : Chỉ dẫn gây nhầm lẫn, gièm pha và gây rối doanh nghiệp khác...
3.4, Thực trạng thi hành Luật về thuế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã đăng ký mã số thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế cũng như kê khai, nộp thuế đầy đủ. Đối với Thuế Thu nhập
doanh nghiệp, công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tương đối đầy đủ, tính thuế thực hiện rõ
ràng, thống kê đầy đủ. Tuy các quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện
hành còn phức tạp nhưng công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh việc nộp đúng và đủ
thuế cho ngân sách nhà nước, chưa từng có việc trốn thuế hay khai báo kinh doanh lỗ
nhằm gian lận tiền thuế làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của nhà nước.
3.5, Thực trạng thi hành Bộ luật lao động 2012
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã bảo đảm thực thi các nghĩa vụ mà Bộ luật
lao động quy định, luôn đảm bảo lợi ích hài hòa giữa doanh nghiệp và người lao động.
Chế độ lao động của nhân viên tuân thủ theo nội quy lao động của công ty như sau:
- Hợp đồng lao động: Hợp đồng là thỏa thuận giữa công ty và nhân viên về quyền
và nhiệm vụ của người lao động. Hợp đồng được ký kết bằng văn bản dựa trên sự tự
nguyện của hai bên theo đúng nội dung hợp đồng Điều 23 của Bộ luật.
- Thời gian làm việc: Công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy định không quá 8 giờ
một ngày và 48 giờ trong một tuần (khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động về thời giờ
làm việc bình thường). Một ngày làm việc tại công ty được chia làm 2 ca. Một tuần
nhân viên ở đây phải làm 6 ngày và được nghỉ ngày chủ nhật. Buổi sáng: từ 7h00 đến

11h00, buổi chiều: từ 13h30 đến 17h30. Nhân viên trong Công ty phải làm việc đúng
giờ, tuân thủ các quy định tại phòng làm việc.
- Lương và thưởng: Công ty trả lương trực tiếp cho người lao động mỗi tháng một
lần, tiền làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm được tính theo quy định tại Điều 97
Bộ luật Lao động. Mức lương được xác định trên cơ sở cấp bậc và khả năng làm việc
của nhân viên. Ngoài ra, công ty còn có chế độ tiền lương thưởng theo Điều 103 Bộ
luật này.
Bên cạnh đó, Công ty đảm bảo đáp ứng tốt nhất những yêu cầu tối thiểu mà
người lao động cần được đáp ứng theo quy định của Bộ luật Lao động: thời gian nghỉ
ngơi, các chế độ trợ cấp,...

11


PHẦN 4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
4.1, Đánh giá chung về thực trạng thi hành
Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên được thành lập và đi vào
hoạt động đã được hơn 50 năm, hệ thống lĩnh vực hoạt động của công ty cũng khá đa
dạng nên chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống văn bản luật khác nhau. Vì vậy sẽ có
những ưu, nhược điểm nhất định trong quá trình hoạt động và thi hành luật pháp.
4.1.1 Ưu điểm
Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên nhìn chung đã có những hiểu
biết nhất định về pháp luật thương mại nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung.
Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Công
ty thường xuyên tìm hiểu và nghiêm túc thực hiện các văn bản, quy định, nghị định
mới của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động. Bên cạnh
đó, công ty còn tổ chức các khóa đào tạo về Pháp luật cũng như các quy định mới của
các Bộ Luật Lao Động, Luật Thuế, Luật Thương Mại, Luật Dân sự, Luật doanh nghiệp

và các văn bản, nghị định cho cán bộ công nhân viên.
Công ty đã lựa chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng của công ty,
nhu cầu của thị trường. Công ty không kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật
cấm.Cơ cấu tổ chức của công ty thực hiện đúng theo quy định của Luật doanh nghiệp
về cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần các bộ phận liên kết với nhau chặt chẽ hoạt
động của công ty luôn được thực hiện một cách trơn chu, xuyên suốt.
Trong việc quản lý, điều hành nội bộ, công ty đã tự quyết định được các công việc
kinh doanh và quan hệ nội bộ, chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Công ty luôn kê khai minh bạch và định kì báo cáo chính xác đầy đủ các thông tin
về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng kí kinh
doanh. Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp tài liệu có liên quan đến việc thanh
tra và tạo điều kiện cho cơ quan thanh tra thực hiện nhiệm vụ của mình.
Công ty đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định của
pháp luật, luôn nộp thuế đúng thời hạn, không tham gia tiến hành các hoạt động báo lỗ
giả để gian lận thuế, trốn thuế, nợ thuế. Phòng tư vấn luật pháp của công ty đã được
công ty tạo điều kiện đi bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, hỗ trợ rất nhiều cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như giúp đỡ cho hoạt động quản lý tài chính,
nhân lực,đẩy mạnh hiệu của trong công việc, thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận.

12


Công ty được xây dựng dựa trên uy tín có cam kết được pháp luật bảo hộ, hoàn
thành các nghĩa vụ cần thiết, đảm bảo hoạt động hợp pháp theo suy định của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty luôn cập nhật những thay đổi, tính mới trong quy định của pháp luật
mỗi khi Nhà nước ban hành, sửa đổi các Văn bản luật, Thông tư , Nghị định để tránh
chậm trễ, vi phạm. Luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chữ ký, con dấu trong
các giao dịch thương mại với đối tác, bảo vệ con dấu một cách nghiêm ngặt, đúng quy

định. Nhân viên của công ty được tạo điều kiện đi bồi dưỡng kiến thức về pháp luật,
hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như giúp đỡ hoạt
động quản lí tài chính, nhân lực,..đẩy mạng hiệu quả trong công việc, thức đẩy doanh
thu và lợi nhuận.
4.1.2 Nhược điểm
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng công ty vẫn còn gặp phải những hạn chế, thiếu
sót nhất định trong việc áp dụng pháp luật thương mại vào hoạt động của công ty.
Nhân viên được đi học các lớp bổ sung song mỗi năm chỉ được đi một vài lần và trong
thời gian ngắn nên đôi khi chưa cập nhật hết những thay đổi, bổ sung trong luật pháp
một cách nhanh nhạy, hơn nữa việc áp dụng vào thực tế vẫn chưa được triệt để gây tốn
kém về kinh phí và thời gian của công ty.Việc ký kết hợp đồng của công ty vẫn dựa
trên những mẫu có sẵn, chưa bám sát vào khả năng thực tế nên vẫn xảy ra những bất
lợi không đáng có.
4.2, Đánh giá chung về hệ thống pháp luật thương mại điều chỉnh hoạt động của
công ty.
4.2.1. Ưu điểm
Hệ thống pháp luật thương mại đang từng bước được xây dựng và hoàn thiện ,
điều chỉnh bổ sung phù hợp với thực tiễn kinh tế thị trường tạo ra một hành lang pháp
lý vững vàng, tiêu biểu như Luật doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi bổ sung những quy
định mới, tháo gỡ những hạn chế, bất cập của luật cũ, tiếp tục tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho công ty.Pháp luật về thuế tương đối ổn định, công tác quản lý thuế
ngày càng được đổi mới thông qua cải cách các quy trình, thủ tục về kê khai và nộp
thuế,đảm bảo tính đơn giản, công khai, minh bạch tạo điều kiện cho công việc kê khai
và nộp thuế của công ty.Đặc biệt, việc hình thức giảm mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là một thay đổi lớn, quan trọng. Từ ngày 01/01/2014, áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% và tiếp tục giảm xuống còn 20% từ ngày
01/01/2016 thay vì mức 25% như quy định trước đây(theo luật sửa đổi bổ sung một số
điều luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 19/6/2013).Đồng thời doanh thu
những năm trước liền kề của doanh nghiệp không quá 20 tỷ đồng thì được áp dụng


13


mức thuế 20% kể từ ngày 01/07/2013. Nhờ đó thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng
lên, thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng Luật Thương mại và Luật Dân
sự có tác động rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Từ khi thành lập,
công ty kinh doanh nhiều hoạt động được quy định trong Luật thương mại và Luật
dân sự . Thông qua hệ thống Luật thương mại giúp công ty trao đổi giao kết hợp đồng
với khách hàng, đối tác làm ăn trong nước và nước ngoài một cách suôn sẻ.
4.2.2. Nhược điểm
Tuy có nhiều cải cách và đổi mới, hệ thống pháp luật thương mại nói riêng và hệ
thống pháp luật Việt Nam nói chung còn thiếu tính ổn định và đồng bộ. Hệ thống pháp
luật Việt Nam quá đa dạng về thể loại văn bản và lớn về số lượng văn bản quy phạm
pháp luật (VBQPPL).
Văn bản luật chủ yếu vẫn mang tính chất định khung, khó áp dụng trực tiếp vào các
trường hợp cụ thể mà phải thông qua các văn bản hướng dẫn, giải thích. Vì vậy, khi có
quy định liên quan đến chức năng của nhiều ngành thì mỗi ngành lại có những cách
hiểu khác nhau, dẫn đến tình trạng cùng một vấn đề nhưng lại có nhiều văn bản hướng
dẫn khác nhau. Mặt khác, do có quá nhiều loại văn bản, được nhiều cấp ban hành,
nhưng lại thiếu cơ chế cân nhắc toàn diện các lĩnh vực pháp luật liên quan, nên mâu
thuẫn và chồng chéo là khó tránh khỏi.
Về nguyên nhân khách quan, việc chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang kinh tế thị trường dẫn tới việc các quan hệ xã hội thay đổi nhanh chóng. Theo đó,
các quy phạm pháp luật thường nhanh lạc hậu so với thực tiễn. Về nguyên nhân chủ
quan, do thiếu một cơ chế phối hợp toàn diện, nên khi xây dựng các VBQPPL, trong
một số trường hợp, lợi ích ngành, lợi ích nhóm, lợi ích địa phương… được đặt lên trên,
hệ quả là các quy phạm pháp luật được ban hành trong những trường hợp như vậy
không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Để đáp ứng được các đòi hỏi của xã hội, hệ thống pháp luật phải bảo đảm tính khoa
học, phải thỏa mãn các tiêu chí về tính ổn định, tính thống nhất, tính minh bạch, tính

quy phạm.

14


PHẦN 5 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
5.1, Về phía Nhà nước
Hệ thống pháp luật Việt Nam đang phát triển theo hướng hoàn thiện thể chế thị
trường, phù hợp với cam kết và luật pháp quốc tế. Về phương diện lý luận, sự hoàn
thiện các quy định của pháp luật về quản lý doanh nghiệp và hoạt động thương mại
luôn có tính tương đối, thích ứng với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy,
việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại phải được xác định là một
quá trình liên tục, lâu dài với những bước đi và giải pháp thích hợp.
Thứ nhất, Nhà nước cần hệ thống hóa lại các văn bản, các quy định pháp luật, tạo ra
sự thống nhất và đồng bộ, tránh tình trạng mâu thuẫn và chồng chéo như hiện nay
Thứ hai, Nhà nước cần làm tốt công tác truyền thông về những thay đổi của pháp
luật để đảm bảo những quy định mới đến được tất cả cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Thứ ba, Nhà nước cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
5.2, Về phía công ty
Để khắc phục được những khó khăn còn tồn tại về ảnh hưởng của hệ thống pháp
luật thương mại, công ty cần có những giải pháp phù hợp như:
Thứ nhất, công ty cần nhanh chóng xây dựng bộ phận các phòng ban pháp chế để
có thể tiết kiệm chi phí, chủ động khi gặp phải các vấn đề liên quan tới pháp luật…
Thứ hai, công ty cần tăng cường phổ biến kiến thức pháp luật cần thiết cho người
lao động, nhân viên trong công ty, hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật. Pháp luật
thường xuyên thay đổi để đáp ứng với những biến đổi của nền kinh tế, do đó các nhà
quản trị trong công ty luôn phải theo dõi và cập nhật những thay đổi về pháp luật trong
tất cả các lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh, tổ chức và quản lý công ty,
đồng thời nghiên cứu và nắm vững nội dung các quy định đó để đảm bảo quá trình
thực hiện luôn đúng pháp luật.

Thứ ba, công ty cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ về soạn thảo ra hợp đồng
đúng đắn, đảm bảo và kỹ năng đàm phán hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm tránh
những bất lợi xảy ra.
PHẦN 6. ĐỀ XUẤT KHÓA LUẬN
Đề tài 1 : Pháp luật về hợp đồng lao động và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ
phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên.
Đề tài 2 : Pháp luật về hợp đồng thương mại và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ
phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên.

15



×