Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG sản NHẬT THĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.65 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN
NHẬT THĂNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên: Ths. Ngô Ngân Hà

Sinh viên thực tập
Họ và tên: Nguyễn Thị

Bộ môn: Quản lý kinh tế

Lớp:

Năm

1
1

K50F6


HÀ NỘI, 2018


2
2


MỤC LỤC


1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
KHOÁNG SẢN NHẬT THĂNG
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Nhật Thăng
Tên giao dịch: Nhat Thang minerals import – export joint stock company
Địa chỉ: Khu đô thị Hà Khánh A, Phường Cao Xanh, Thành phố Hạ Long,
Quảng Ninh
Đại diện pháp luật: Trần Thị Huyền
Số điện thoại: 0914386545
Mã số thuế: 0201196835
Ngày cấp giấy phép: 05/09/2011
Ngày hoạt động: 05/09/2011
Ngày 05 tháng 09 năm 2011 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
Công ty CP xuất nhập khẩu khoáng sản Nhật Thăng được thành lập và được đăng ký
kinh doanh tại phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
1.1 Chức năng của công ty
Công ty Cổ phần XNK Khoáng sản Nhật Thăng hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực kinh doanh bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng. Nhằm tới mục tiêu
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh theo hướng một công ty thương mại quốc tế, Công
ty luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và xây dựng chỗ đứng trên thị
trường để trở thành một trong các Công ty có thương hiệu tốt nhất. Dựa vào các thế
mạnh của mình Công ty có khả năng tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động,
góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua kinh doanh xuất nhập khẩu. Từ đây
công ty đã xác định được chức năng của mình:

Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo giấy phép kinh doanh của công ty



và phù hợp với quy chế hiện hành của nhà nước.


Tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu trong nước.



Nhận xuất nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị trong và ngoài nước.
1.2 Nhiệm vụ của công ty
Đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước, hoạt động kinh doanh đúng với



ngành nghề đã đăng ký. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế
hiện hành và thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty

4


Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp để đảm bảo



cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến




kinh doanh của công ty. Thực hiện trả lương cho công nhân, nhân viên theo đúng quy
định của bộ Luật lao động
Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý kinh tế tài chính của



Nhà Nước, tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ
khác do nhà nước quy định. Công ty có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật
Đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn,nghiệp vụ tốt, năng động, sáng tạo,



nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
khoáng sản Nhật Thăng
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

tàisựchính –Phòng
kế toánkế hoạch Phòng

Phòng– tiêu
sảnkhẩu
phẩm – phát triển
Phòng hành chínhPhòng
– nhân
– đầu tư
doanh
xuấtthụ
nhập
kỹ thuậtPhòng
– côngkinh
nghệ

( Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự )

5


6


1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh của công ty
1.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Qua hơn 6 năm phát triển, Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất, hạ
tầng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh và phát triển của mình. Công ty có trụ sở chính
khang trang tại khu đô thị mới Hà Khánh A, Hạ Long. Toàn bộ các phòng ban đều
được trang bị máy tính nối mạng internet có tốc độ cao, máy in, máy fax, điện thoại,
nội thất tiện nghi và các vận dụng cần thiết khác để nhằm phục vụ tốt cho các hoạt
động kinh doanh. Cụ thể:
Điện thoại cố định: 15 chiếc

Máy in: 4 chiếc
Điều hòa: 7 chiếc
Máy photocopy: 2 chiếc
Máy tính để bàn: 25 chiếc
Xe tải Hyundai HD72 3,5 tấn: 4 chiếc
Hàng năm công ty luôn tiến hành kiểm tra định kỳ, tu sửa và thay thế các loại
máy móc cũng như trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
1.4.2 Mạng lưới kinh doanh
Công ty Xuất nhập khẩu khoáng sản Nhật Thăng có đối tác kinh doanh tập trung
chủ yếu khu vực phía Bắc, đặc biệt là Hải Phòng và các đối tác nước ngoài Hồng
Kông, Đài Loan. Những khách hàng của công ty là những nhà nhập khẩu trực tiếp
hoặc cũng có thể là những công ty nhập khẩu ủy thác cho công tuy khác. Một số khách
hàng thường xuyên của công ty hiện nay: Huong Hai Group, Sanitar Co Ltd, Peakward
Enterprises Holdings Ltd, …
Với tư cách là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại Công ty phải
hết sức quan tâm tới các nhà cung cấp của mình. Để tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp, tin
cậy lẫn nhau giữa công ty và các nhà cung cấp là hết sức quan trọng. Các nhà cung cấp
chính là người cung cấp nguồn hàng để công ty có thể thực hiện được các hợp đồng
xuất khẩu. Hiện nay công ty có những nhà cung cấp nguồn hàng xuất khẩu và các dịch
vụ khác như: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Minh Đức, Công ty THHH phát
triển khoáng sản Đông Dương.

7


2, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2.1 Chính sách quản lý nguồn vốn
Công ty thực hiện quản lý vốn và tài sản theo chế độ quản lý tài chính- kế toán
chặt chẽ. Nhằm bảo đảm duy trì ổn định hoạt động kinh doanh theo hướng quản lý tài
chính chặt chẽ từ chế độ mở số sách ghi chép những chứng từ phát sinh đến công tác

hoạch toán theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Hàng tháng, hàng quý, đến kết
thúc năm kế hoạch đều quyết toán kịp thời phản ánh trung thực đúng thực tế và kết quả
kinh doanh của công ty, đảm bảo sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Thực hiện tốt nghĩa
vụ nộp NSNN, ngân sách địa phương và hoàn thành các chỉ tiêu đóng góp khác với địa
phương như: Quỹ xóa đói giảm nghèo, Quỹ đền ơn đáp nghĩa…
2.2 Chính sách quản lý nguồn lực
- Chế độ làm việc:
Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết: Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của Bộ
Luật Lao động. Những nhân viên có thời gian làm việc tại Công ty từ 12 tháng trở lên
được nghỉ phép 12 ngày mỗi năm, những nhân viên có thời gian làm việc tại Công ty
chưa đủ 12 tháng thì số ngày được nghỉ phép trong năm được tính theo tỷ lệ thời gian
làm việc. Ngoài ra, cứ 05 năm làm việc tại Công ty nhân viên lại được cộng thêm 01
ngày phép.
Nghỉ ốm, thai sản: Nhân viên Công ty được nghỉ ốm 03 ngày (không liên tục)
trong năm và được hưởng nguyên lương. Trong thời gian nghỉ thai sản, ngoài thời gian
nghỉ 06 tháng với chế độ bảo hiểm theo đúng quy định do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Chính sách ưu đãi cổ phiếu cho cán bộ công nhận viên: Nhằm tạo sự gắn bó lâu
dài của cán bộ công nhân viên với Công ty và tạo động lực khuyến khích cán bộ công
nhân viên làm việc, Công ty đã thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ công nhân viên của
Công ty mua cổ phần với giá ưu đãi khi Công ty chuyển sang Công ty cổ phần.
- Chính sách lương:
Công ty xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với đặc trưng ngành nghề hoạt
động và bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của
Nhà nước, hệ số lương được xác lập dựa trên trình độ, cấp bậc và tay nghề của người
lao động, đảm bảo phù hợp với năng lực và công việc của từng người, khuyến khích
cán bộ công nhân viên của Công ty làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh của Công ty.

8



- Chính sách thưởng:
Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia tăng
hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc, Công ty áp dụng
chính sách khen, thưởng như sau:
· Thưởng vượt doanh số khoán đối với nhân viên bán hàng (theo từng quý).
· Khen, thưởng danh hiệu cuối năm: đối với cá nhân và tập thể toàn công ty.
· Đề xuất khen thưởng cho cá nhân và tập thể theo hướng dẫn của Hội đồng thi
đua khen thưởng Tỉnh, Trung ương.
· Khen đột xuất cho cá nhân, tập thể có thành tích nổi bật, điển hình.
- Bảo hiểm và phúc lợi:
Công ty luôn thực hiện đúng quy định pháp luật lao động: ký hợp đồng lao động,
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BH tai nạn lao động; khám sức khỏe định kỳ; bồi
dưỡng độc hại; phụ cấp tiền ăn giữa ca theo định mức tối đa của Nhà nước; trang bị
đồng phục, đồ bảo hộ lao động…
2.3 Chính sách quản lý nguồn cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của công ty gồm của cải vật chất như; nhà cửa, phòng ban, công
cụ làm việc như máy tính, bàn ghế, máy in, điện thoại… và các loại máy móc đang có
tại công ty. Các phòng ban trực tiếp quản lý và sử dụng nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh
doanh của công ty. Mục tiêu quản lý cơ sở vật chất của công ty tập trung vào; Xây dựng
hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu sản suất, sử dụng của công ty, sử dụng cơ sở
vật chất có hiệu quả, bảo quản hệ thống cơ sở vật chất theo đúng quy định. Công ty luôn
có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo đúng quy trình quản lý,
sử dụng, sửa chữa nhằm đảm bảo các mục tiêu đã đề ra và đạt hiệu quả sử dụng.
2.3 Chiến lược và chính sách kinh doanh
2.3.1 Chiến lược kinh doanh
Công ty luôn lấy đối tác làm trung tâm. Các dự án công ty dã hoàn thành thì luôn
được nhân viên kinh doanh chăm sóc nhiệt tình và luôn để lại một dấu ấn tốt trong
lòng khách hàng thông qua việc tham vấn ý kiến từ nhiều nguồn khác nhau để hoản
thiện chất lượng hơn nữa.

2.3.2 Chính sách kinh doanh

9


Hiện nay ngày càng có nhiều các công ty tham gia hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu, Các công ty này sẽ cạnh tranh với công ty trong việc thu mua
các sản phẩm khoáng sản như: đá vôi, xi măng, clinker, … để xuất khẩu.
Vì vậy công ty luôn đặt chất lượng hàng hóa lên đầu, kiểm tra hàng hóa kỹ lưỡng
trước khi nhập về. Nguồn hàng của Công ty được nhập từ các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất có uy tín. Có thể kể đến: Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Minh Đức,
Công ty TNHH phát triển khoáng sản Đông Dương, … chuyên sản xuất bột đá vôi và
các vật liệu xây dựng khác. Nguồn hàng luôn được đảm bảo chất lượng cao.
Cùng với chính sách về chất lượng, giá cả sản phẩm, công ty cũng đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu công ty đã khá thành công trong việc
ứng dụng các chiến lược xúc tiến thương mại để thực hiện mục tiêu qua các thời kỳ.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
3.1 Thực trạng hoạt động thương mại của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
khoáng sản Nhật Thăng
Do đặc tính kinh doanh thuần túy về thương mại, một trong những công ty
chuyên phân phối đá vôi khu vực phía bắc, thị trường của công ty rất cạnh tranh về giá
và thông tin tương đối hoàn hảo, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu là khá tốt. Trong lĩnh
vực kinh doanh xuất khẩu, thời gian luân chuyển hàng hóa và thời gian thanh toán lâu
theo thông lệ quốc tế nên hệ số quay vòng vốn chưa cao, tỉ suất lợi nhuận/vốn chủ sở
hữu chi nhánh khá cao. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2014,
2015, 2016, 2017 được đánh giá là khả quan.
Bảng 1: Hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản
Nhật Thăng từ 2014 - 2017
ĐVT: Tấn

2014

Sản phẩm
Đá vôi
Xi măng
Đất sét

10

2015
2016
2017
D
D
D
Mua Bán ự Mua Bán ự Mua Bán ự Mua Bán
trữ
trữ
trữ
510,
210 150 60 355 300 55 450 420 30 530
8
50, 2,
55, 1,
58, 2,
52,4
57
60,7
76
75

1
3
4
6
2
5
45, 2,
1,
1,
48
55,8 54
64,1 63
72,6
68
3
7
8
1

Dự
trữ
19,2
1
4,6


Thạch cao
Khoáng
sản khác


16,8

14

2,
8

13,6

11

2,
6

21

19,
5

1,
5

25,2

24

1,2

17


11

6

18

15,
6

2,
4

23,1

21

2,
1

23

22,1

0,9

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP xuất nhập khẩu khoáng sản Nhật Thăng)
3.1.1 Hoạt động bán hàng của công ty
Từ bảng 1 ta có thể thấy, đá vôi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty, tiếp
theo đó là xi măng và đất sét. Do hoạt động chủ yếu của công ty là xuất khẩu, vì vậy
khâu bán này là rất quan trọng. Trong quá trình nhập hàng, công ty luôn cố gắng nhập

tới đâu xuất khẩu tới đó tránh tình trạng tồn kho gây tổn thất, ảnh hưởng tới doanh thu
của công ty.
Trong giai đoạn 2014 – 2017, sản lượng xuất khẩu sang Đài Loan, Hồng Kông
và một số nước lân cận không ngừng tăng. Các đối tác của công ty phải kể đến:
Accord Development Inc, Sanitar Co Ltd ( Đài Loan ) và Peakward Enterprises
Holdings Ltd ( Hồng Kông ). Hình thức công ty vận chuyển hàng hóa chủ yếu qua
đường thủy, cụ thể tại cảng Đình Vũ ( Hải Phòng ) và cảng Cái Lân ( Quảng Ninh ).
3.1.2 Hoạt động mua hàng của công ty
Do hoạt động chính của công ty là kinh doanh, không sản xuất, khai thác khoáng
sản. Nên tất cả hàng hóa nhập từ các xí nghiệp, công ty sản xuất, khai khoáng. Các
nguồn nhập nguyên liệu chủ yếu của công ty đến từ: Công ty TNHH thương mại và
sản xuất Minh Đức, Công ty THHH phát triển khoáng sản Đông Dương. Trong đó
nguồn hàng nhập từ Công ty TNHH thương mại và sản xuất Minh Đức chiếm tới 75%.
3.1.2 Hoạt động dự trữ của công ty
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy tỉ lệ hàng hóa dự trữ là không cao. Riêng
với đá vôi, năm 2014 dự trữ tới 60 tấn nhưng đến 2017 đã giảm xuống còn 19,2 tấn.
Hay xi măng năm 2014 dự trữ 2,3 tấn nhưng đến 2017 chỉ còn 1 tấn. Tuy nhiên, với
mặt hàng đất sét, tỉ lê dự trữ tăng giảm thất thường. Năm 2014, hàng đất sét tồn kho
chỉ có 2,7 tấn nhưng tới 2017 con số đã tăng gần gấp đôi 4,6 tấn. Công ty cần đẩy
mạnh công tác lưu chuyển hàng hóa, tránh để hàng tồn kho quá nhiều gây lãng phí
nguồn vốn.
3.1.2 Kết quả hoạt động thương mại của công ty
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm là tương đối và ổn
định. Điều này khẳng định khả năng cạnh tranh và phát triển mở rộng hoạt động kinh

11


doanh của công ty. Việc đạt được doanh thu cao đồng nghĩa với việc công ty có điều
kiện giảm tỉ lệ chi phí cố định và tăng tỉ suất lợi nhuận.


12


Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
khoáng sản Nhật Thăng giai đoạn 2014 – 2017
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu
Tổng chi
phí
Lợi nhuân
trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế

Năm
2015/201
4

Năm
2016/201
5

Năm
2017/201
6

10354

3

120,89

106,37

108,05

93067

98636

121,46

105,03

105,98

1481

2765

4907

94,33

186,70

177,47


1184,8

2212

3925,6

94,33

186,70

177,47

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

74524

90093

95832


72954

88612

1570
1256

( Nguồn: Báo cáo tài chính công ty qua các năm)
Với tổng doanh thu qua các năm 2014, 2015, 2016, 2017 lần lượt là 7452, 90093,
95832, 103543 triêu đồng phản ánh đúng nỗ lực của công ty trong việc tập trung vào
lĩnh vực xuất khẩu đá vôi. Đây là mặt hàng kinh doanh chủ lực của công ty hiện nay
và trong thời gian tới. Phần doanh thu còn lại là từ hoạt động cung cấp hàng hóa và
dịch vụ trong nước. Với phương châm là bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả,
Công ty đã thực hiện công việc kinh doanh với những nỗ lực lớn và kết quả kinh
doanh cũng như tình hình vốn qua các năm đã chứng minh điều đó.
Chi phí công ty bỏ ra tăng dần cùng với doanh thu do công ty mở rộng lượng
hàng, mặt hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển tăng theo. Năm 2015 so với 2014 chi
phí đã tăng 21,46%, năm 2016 so với 2015 là 5,03% và 2017 so với 2016 là 5,98%.
Năm 2015, lợi nhuận sau thuế đã giảm 5,67% so với 2014. Tuy nhiên sang năm
2016, lợi nhuận sau thuế đã tăng 86,7% so với 2015. Nguyên nhân do nền kinh tế tăng
trưởng trở lại và công ty mở rộng hàng hóa xuất khẩu.
3.2 Thực trạng hoạt động thị trường
Đối với mỗi công ty kinh doanh thì thị trường luôn là một yếu tố quan trọng hàng
đầu. Trong suốt quá trình ra đời và phát triển Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và hướng
tới những thị trường mới. Hiện nay công ty đang có quan hệ làm ăn kinh doanh với các
đối tác Hồng Kông, Đài Loan, … Việc tìm kiếm khách hàng và duy trì mối quan hệ
tốt đẹp, tạo uy tín và niềm tin với các khách hàng của mình luôn được công ty chú

13



trọng thực hiện và coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm. Hiện nay công ty chủ yếu kinh
doanh xuất khẩu sản phẩm khoáng sản là Đá vôi.
Bảng 3: Bảng số liệu về kim ngạch xuất khẩu đá vôi năm 2017
Các thị trường
Lượng ( tấn )
Giá trị ( USD )
Đài Loan
300,1
2.962.287
Hồng Kông
150,7
1.254.642
Thị trường khác
60
538.500
Tổng
510,8
4.755.429
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017 của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng
sản Nhật Thăng )
Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu đá vôi theo khu vực năm 2017
Trong các thị trường thì thị trường Đài Loan là thị trường lớn nhất và cần phải
duy trì, tăng cường hoạt động trên thị trường đầy tiềm năng này. Thị trường Đài Loan
chiếm tới 58, 57% tổng kim ngạch xuất khẩu đá vôi năm 2017 của công ty. Các khách
hàng của công ty tại Đài Loan là: Accord Development Inc, Sanitar Co Ltd. Trong đó,
Sanitar Co Ltd là khách hàng lớn nhất của công ty.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Đài Loan với mặt hàng đá vôi trong
năm 2017 là gần 3 triệu USD. Trong thời gian tới, công ty vẫn luôn chú trọng mối
quan hệ với các khách hàng trong thị trường này để có thể đạt kết quả kinh doanh tốt

hơn trong những năm tiếp theo.
Thị trường lớn thứ hai là Hồng Kông chiếm 29,5% tổng kim ngạch xuất khẩu đá
vôi năm 2017, đạt hơn 1,2 triệu USD. Khách hàng của công ty tại thị trường này là:
Peakward Enterprises Holdings Ltd, lượng đá vôi xuất khẩu trong thị trường này còn
khiêm tốn. Những năm tới, công ty sẽ đẩy mạnh xuất khẩu đá vôi sang thị trường tiềm
năng này khi nhu cầu của họ đang ngày càng tăng.

14


4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG
MẠI HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4.1 Chính sách tỉ giá hối đoái
Tỉ giá hối đoái là một trong những vấn đề được quan tâm trong nển kinh tế, đặc
biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Là một nước đang phát triển,
đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động
quốc tế, mục tiêu hàng đầu là phải ổn định và tăng trưởng kinh tế. Sự ổn định của tỉ giá
sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. Bởi hoạt động
quốc tế ngày càng phát triển và đòi hỏi phải có sự tính toán so sánh về giá cả, tiền tệ
với các nước đối tác.
Chính sách tỉ giá hối đoái hiện nay tuy còn một số hạn chế nhưng rõ ràng đã dem
lại nhiều kết quả tích cực cho nền kinh tế theo hướng mở cửa hội nhập. Đặc biệt từ đầu
năm 2016, Ngân hàng Nhà nước thực hiện công bố tỷ giá trung tâm biến động linh
hoạt hàng ngày theo sát diễn biến thị trường trong, ngoài nước và phù hợp với mục
tiêu chính sách tiền tệ đã giúp hạn chế các cú sốc bên ngoài và giảm tâm lý găm giữ
ngoại tệ, hỗ trợ cho sự ổn định của tỷ giá và thị trường ngoại tệ.
4.2 Chính sách thuế
Cùng với các chính sách kinh tế khác, chính sách thuế là công cụ trọng yếu giữ
vai trò quyết định trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong giai đoạn 2011 2016,nhiều chính sách thuế đã được triển khai để tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Theo khoản 1, khoản 2 điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC ban hành ngày
18/6/2014 của BTC. Kể từ ngày 1/1/2014, thuế suất thu nhập doanh nghiệp đã giảm
mức thuế suất phổ thông từ 25% xuống 22%,. Và kể từ ngày 1/1/2016 những trường
hợp thuộc diện áp dụng mức thuế 22% sẽ chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.. với
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có tổng doanh thu không quá 20 tỷ đồng được áp
dụng mức thuế suất 20% từ ngày 1/7/2013. Đối với Luật thuế GTGT, giữ mức thuế
suất 10%. Việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn là động thái tích cực hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh thuận
lợi, đảm bảo công bằng, bình đẳng trong cạnh tranh. Không ngoại lệ Công ty CP xuất
nhập khẩu khoáng sản Nhật Minh cũng được áp dụng chính sách ưu đãi của nhà nước ,
nhờ đó mà Công ty cũng sẽ có thêm nguồn lực tài chính, giảm khoản thuế phải nộp,
15


tăng tích lũy, tích tụ đổi mới thiết bị cho hoạt động sản xuất, tăng năng suất lao động;
đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Với sự điều chỉnh
thuế nhập khẩu xuống còn 5% điều này 1 phần cũng làm giá vốn hàng hóa của Công ty
cũng sẽ giảm theo, từ đó giảm chi phí đầu vào.
4.3 Chính sách lãi suất
Năm 2014-2015. Trên cơ sở các mục tiêu mà Quốc hội và Chính phủ đề ra,
NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với
chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu (dưới 5%), ổn định kinh tế
vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý (6,2%), bảo đảm thanh khoản của
các TCTD và nền kinh tế; duy trì ổn định mặt bằng lãi suất, phấn đấu tiếp tục giảm
mặt bằng lãi suất cho vay trung, dài hạn thêm từ 1%/năm đến 1,5%/năm, hỗ trợ thị
trường tài chính trong huy động vốn cho đầu tư phát triển. Định hướng tổng phương
tiện thanh toán tăng khoảng 16 - 18%, tín dụng tăng khoảng 13 - 15%, có điều chỉnh
phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. Điều này giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó
khăn trong kinh doanh, giảm chi phí lãi vay và dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn hơn.
Từ đó nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp Công ty có thể đứng

vững trên thị trường.
Trong năm 2017 vừa qua, Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ linh hoạt với lãi
suất thấp kích thích sản xuất. Chính sách trên phần nào giảm thiểu chi phí vốn cho
công ty và làm tăng doanh thu. Công ty luôn thực hiện chiến lược tối thiểu hóa chi phí
sử dụng trong các dự án khai thác để thu về hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, khi lãi
suất ổn định và có nhiều chính sách kích cầu từ phía nhà nước cũng như các ngân hàng
thì khách hàng sẽ có nhu cầu đầu tư nhiều hơn làm tăng doanh số và lợi nhuận của
công ty.
4.4 Chính sách về xuất nhập khẩu
Bước vào năm 2018, là thời điểm một số chính sách mới có hiệu lực, liên quan và có
tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
trong đó tiêu biểu là Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định 125/2017/NĐ-CP.
Luật quản lý ngoại thương có hiệu lực từ 1/1/2018 là chính sách mới sẽ thu hút
được sự chú ý của cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, bởi trong đó có nhiều quy
định nổi bật về biện pháp quản lý ngoại thương, phát triển hoạt động ngoại thương,
giải quyết tranh chấp. Đáng chú ý, các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện
16


pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ lần đầu tiên được
đưa vào luật.
Luật quản lý ngoại thương quy định thương nhân nước ngoài không hiện diện tại
Việt Nam có quyền xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trong luật cũng quy định cụ thể về các biện pháp hành chính như: Cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu,tạm ngừng nhập khẩu; hạn chế xuất khẩu,
hạn chế nhập khẩu; quản lý theo giấy phép, theo điều kiện xuất, nhập khẩu;chứng nhận
xuất xứ hàng hóa; chứng nhận lưu hành tự do …
5. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Ngày nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu thế tự do

hóa thương mại càng cao, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, yêu cầu về chất
lượng và giá cả đối với hàng hóa ngày càng cao nên kinh doanh trở nên khó khăn hơn.
Đây chính là những thách thức đặt ra với công ty trong thời gian tới, do đó:
- Công ty cần thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu kinh doanh xuất
nhập khẩu nhất là khả năng về ngoại ngữ.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trường đối với từng lại mặt hàng có khả năng xuất khẩu,
những quy định về chất lượng và giá cả của các mặt hàng thông qua các Phòng đại
diện Thương mại Việt Nam tại nước ngoài và các bản tin thị trường.
- Hạn chế tối đa nguồn vốn bị chiếm dụng, nâng cao hiệu quả đồng vốn, quản lý
chặt chẽ về công tác khoán, đảm bảo cân đối về lợi ích Nhà nước và của người lao
động, đồng thời đảm bảo tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
- Thực hiện tốt các hợp đồng xuất khẩu, tạo uy tín với bạn hàng nhằm nâng cao
hình ảnh sản phẩm của công ty.

17


6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Qua quá trình thực tập tại công ty, tìm hiều về tình hình kinh doanh của công ty.
Nhận thấy,công ty vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong thời gian tới.Em xin đề xuất khóa luận:
Đề tài 1: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
khoáng sản Nhật Thăng.
Đề tài 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu Khoáng sản Nhật Thăng.

18



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính thường niên của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu khoáng
sản Nhật Thăng.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu khoáng sản
Nhật Thăng.
3. Tạp chí tài chính www.tapchitaichinh.vn

19



×