Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Ôn thi Luật đất đai Đại học Luật HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.88 KB, 8 trang )

Đề số 1
Câu 1: Hãy chứng minh rằng, pháp luật đất đai qua các giai đoạn phát triển khác
nhau có xu hướng ngày càng quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các quyền
của người sử dụng đất.
Có Luật Đất đai năm 1987
Luật Đất đai năm 1993
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 2001
Luật Đất đai năm 2003
Luật Đất đai năm 2013
Các giai đoạn
Luật Đất đai năm 2013

Nội dung quyền mở rộng hơn Luật liền trước
Có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất một phần
hoặc toàn bộ dự án khi đã hoàn thành cơ sở hạ tầng
Luật Đất đai năm 2003
Được cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi
hoàn thành cơ sở hạ tầng
Luật Đất đai sửa đổi bổ + quyền thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử
sung năm 2001
dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất đó tại Việt Nam; không phân biệt tổ chức tín
dụng đó là tổ chức tín dụng của Việt Nam hay nước
ngoài
Luật Đất đai sửa đổi bổ + quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê
sung năm 1998
với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê
để hợp tác sản xuất kinh doanh
+ quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất trong thời hạn
thuê đất


Luật Đất đai năm 1993
+ quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa
kế, thế chấp quyền sử dụng đất
+ quyền được thuê đất
Luật Đất đai năm 1987
Quyền sử dụng ổn định lâu dài
Quyền sử dụng đất đúng mục đích được giao
Câu 2: Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các
quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ những biểu hiện cụ
thể của nguyên tắc này?

1


* Nguyên tắc: Không nêu rõ trong luật nhưng qua các thời kỳ có thể thấy
nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp thể hiện ở những điểm sau:
- Được tạo điều kiện để sử dụng, khuyến khích khai hoang, phục hóa
- Sử dụng trong hạn mức thì không phải trả tiền sử dụng đất
- Chuyển mục đích phải đúng quy hoạch
* Chứng minh:
- Không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất
nông nghiệp trong hạn mức quy định (khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013)
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số (điểm c,
khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013)
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn
cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không
phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước
bạ (Điều 190 Luật Đất đai năm 2013)


Đề số 2
Câu 1: Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chỉ rõ: Quyền sử dụng
đất của những người sử dụng đất vừa mang tính phụ thuộc vào quyền sở hữu đại
diện của Nhà nước đối với đất đai, vừa mang tính độc lập trong quá trình khai
thác, sử dụng đất.
* Tính phụ thuộc
- Nhà nước có thể thu hồi đất, trưng dụng đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh … (khoản 4 Điều 13 Luật Đất đai năm 2013)
- Việc chuyển đổi mục đích quyền sử dụng đất phải theo quy hoạch 5 năm
của chính quyền cấp tỉnh (Điều 14 Luật Đất đai năm 2013)
Tính độc lập:
- Tự do thỏa thuận giá trị quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng (Điều
167 Luật Đất đai năm 2013)
- Được Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất (khoản 2 Điều
166 Luật Đất đai năm 2013)

2


Câu 2: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh
tế cao? Bằng các quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ
những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này?
* Sử dụng đất đai hợp lý: là loại đất nào phù hợp với hình thức nào thì ưu
tiên phát triển hình thức đó. Ví dụ: đất phù hợp trồng lúa thì không nên lấp hết
để làm nhà ở. Hợp lý còn sự cân đối giữa diện tích đất công cộng với diện tích
đất của cá nhân, tập thể khác. Ví dụ: Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị (khoản 5 Điều

144 Luật Đất đai năm 2013)
* Sử dụng tiết kiệm: Phù hợp với nhu cầu và tốn ít diện tích sử dụng đất.
Ví dụ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây
dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm
tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất (khoản
2 Điều 162 Luật Đất đai nă m2013)
Đề số 31
Câu 1: Luật Đất đai 2013 đã có những quy định nào nhằm đảm bảo tính khả thi
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình trạng quy hoạch treo, dự
án treo hiện nay?
Để việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được hợp lý, hiệu quả, tránh chồng
chéo Luật đất đai 2013 bổ sung thêm 1 số quy định quan trọng trong nguyên tắc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cụ thể là:
Bổ sung thêm vào khoản 2 Điều 35 quy định: Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia…..cấp xã”
Bổ sung mới 2 nguyên tắc tại khoản 7, 8 Điều 35.
Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của kế
hoạch sử dụng đất Luật đất đai 2013 quy định “ Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
đc lập hàng năm” ( Khoản 2 Điều 37) ( luật cũ là 5 năm)

3


Nhằm khắc phục đc những khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật đất đai 2013 quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của từng cấp
Điểm mới có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong Luật đất đai 2013 là quy định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn
với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp phù hợp

với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao
đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Để tránh chồng chéo trong quy hoạch, Luật đất đai 2013 đã quy định mối liên
kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa bàn quận tại khoản
5 Điều 40
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên
đất đai, Luật đất đai 2013 bổ sung quy định: “ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định
tại khoản 3 Điều 62 trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện ( khoản 3 Điều 45)
Chuyên môn hóa các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Luật
đất đai 2013 bổ sung thêm điều 47
Nhằm khắc phục tình trạng quy hoạch treo, dự án treo, Luật Đất đai 2013 đã bổ
sung nhiều quy định để thanh lọc bớt những doanh nghiệp làm dự án theo kiểu
“tay không bắt giặc”. Cụ thể người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều
kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật đất đai 2013
Bổ sung Điểm i khoản 1 Điều 64

4


Câu 2: Phân biệt hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn với
hòa giải tiền tố tụng đối với các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của hệ
thống Tòa án nhân dân.
Phân biệt
Định nghĩa

Hòa giải cơ sở

Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải
viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên
đạt được thỏa thuận, tự nguyện
giải quyết với nhau các mâu
thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp
luật theo quy định của Luật này.
(khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải
cơ sở năm 2013)

Hòa giải tiền tố tụng
Không có định nghĩa chính xác
nhưng từ quy định đối với tranh
chấp về quyền sử dụng đất cần
có thủ tục hòa giải trước khi
khởi kiện ra Tòa án có thể hiểu:
Hòa giải tiền tố tụng là một thủ
tục bắt buộc và là điều kiện bắt
buộc trước khi khởi kiện ra Tòa
án (hòa giải trước khi kiện tụng)

là việc giải quyết những mâu
thuẫn, tranh chấp trên cơ sở
hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến
khích, thuyết phục các bên đạt
được thỏa thuận, tự nguyện giải
quyết những mâu thuẫn, bất
đồng, vi phạm pháp luật giúp giữ
gìn tình làng, nghĩa xóm, giảm
bớt vụ việc phải đưa lên TAND
giải quyết.

Phạm vi hòa Phạm vi rộng hơn
giải

Là một thủ tục có tính chất pháp
lý bắt buộc. Đây có thể được coi
như là một giai đoạn bắt buộc
trước khi nộp đơn khởi kiện đến
TAND có thẩm quyền.

Bản chất

mâu thuẫn giữa các bên (do khác
nhau về quan niệm sống, lối
sống, tính tình không hợp hoặc
mâu thuẫn trong việc sử dụng lối
đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng
điện, nước sinh hoạt, công trình
phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất
5

Tranh chấp đất đai, tranh chấp
lao động cá nhân, tranh chấp lao
động tập thể
+ Trong giải quyết các tranh
chấp đất đai: Phạm vi hòa giải
đối với hoạt động này là những
tranh chấp đất đai mà các bên
không tự hòa giải được. Tranh
chấp đất đai bao gồm tranh chấp
quyền sử dụng đất và tranh chấp



vệ sinh chung hoặc các lý do
khác); tranh chấp phát sinh từ
quan hệ dân sự như tranh chấp
về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân
sự, hợp đồng dân sự, thừa kế,
quyền sử dụng đất; tranh chấp
phát sinh từ quan hệ hôn nhân và
gia đình; vi phạm pháp luật mà
theo quy định của pháp luật
những vi phạm đó chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
xử lý vi phạm hành chính; vi
phạm pháp luật hình sự trong
một số trường hợp được pháp
luật quy định

6

về giao dịch liên quan đến quyền
sử dụng đất. Theo đó, các tranh
chấp tranh chấp về giao dịch liên
quan đến quyền sử dụng đất,
tranh chấp về thừa kế quyền sử
dụng đất, chia tài sản chung của
vợ chồng là quyền sử dụng đất,
… thì không phải tiến hành hòa
giải tại UBND xã, phường, thị
trấn nơi có đất tranh chấp; còn

tranh chấp quyền sử dụng đất
được hiểu là tranh chấp ai có
quyền sử dụng đất thì phải tiến
hành hòa giải tại Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có
đất tranh chấp [4].
+ Trong giải quyết tranh chấp
lao động cá nhân: Phạm vi hòa
giải là tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ và lợi ích phát sinh
giữa người lao động và người sử
dụng lao động trong quan hệ lao
động. Tuy nhiên các tranh chấp
lao động cá nhân sau đây không
bắt buộc phải qua thủ tục hòa
giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo
hình thức sa thải hoặc tranh chấp
về trường hợp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ
cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;
c) Giữa người giúp việc gia đình
với người sử dụng lao động;


d) Về bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, về bảo hiểm y tế theo

quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa
người lao động với doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa
người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
+ Trong giải quyết tranh chấp
lao động tập thể về quyền: Phạm
vi hòa giải là tranh chấp giữa tập
thể lao động với người sử dụng
lao động phát sinh từ việc giải
thích và thực hiện khác nhau
quy định của pháp luật về lao
động, thoả ước lao động tập thể,
nội quy lao động, quy chế và
thoả thuận hợp pháp khác
chủ thể thực bởi các hòa giải viên thuộc các - Hoạt động hòa giải trong giải
hiệnviệc hòa tổ hòa giải. Tổ hòa giải là tổ quyết các tranh chấp đất đai do
giải
chức tự quản của nhân dân được Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
thành lập ở cơ sở
đai thực hiện. Cơ cấu thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch
Hội đồng và các chức danh khác
của chính quyền cấp xã
- Hoạt động hòa giải trong giải
quyết tranh chấp lao động cá
nhân do Hòa giải viên lao động

tiến hành. Hoạt động hòa giải
trong giải quyết tranh chấp tập
thể về quyền do Hòa giải viên
lao động, Chủ tịch UBND
7


hệ quả pháp Nếu hòa giải thành, các bên có
lý của việc thể thỏa thuận lập văn bản hòa
hòa giải
giải thành; nếu hòa giải không
thành thì các bên có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết theo quy định
của pháp luật.

8

huyện, (thị xã, thành phố thuộc
tỉnh) tiến hành
Hòa giải phải lập biên bản. Hòa
giải không thành thì nộp kèm
biên bản hòa giải không thành
và có quyền yêu cầu Toà án giải
quyết



×