ĐIỀU TRỊ
ÁP XE – RÒ HẬU MÔN
BÀI GIẢNG SINH VIÊN Y6
BS ĐẶNG NGUYÊN KHÔI
MỤC TIÊU
Trình bày được giải phẫu liên quan đến áp xe và rò
Bệnh sinh
Phân loại
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Nguyên tắc của một số phương pháp điều trị
Áp xe và rò hậu môn trực tràng là biểu hiện các
giai đoạn khác nhau của bệnh.
Áp xe viêm cấp tính
Rò mạn tính.
ÁP XE
Giải phẫu
Cần hiểu các khoang ảo của vùng hậu môn – trực tràng:
Khoang quanh hậu môn
Khoang ngồi – hậu môn (ngồi – trực tràng)
Khoang gian cơ thắt
Khoang trên cơ nâng
Khoang sau hậu môn
Giải phẫu
Khoang quanh hậu môn:
ở bờ hậu môn
liên tục với lớp mỡ
ngồi – hậu môn ở hai
bên
kéo dài vào phần dưới
của giữa ống hậu môn
liên tục với khoảng
gian cơ thắt.
Giải phẫu
Khoang ngồi – hậu môn:
Phía trước nó được bao bọc bởi
các cơ ngang vùng chậu
Phía sau: phần dưới của cơ
mông lớn và dây chằng cùng –
cụt.
Thành trong: cơ nâng hậu môn
và cơ thắt ngoài
Thành ngoài: cơ bịt trong.
Giải phẫu
Khoang gian cơ thắt:
nằm giữa cơ thắt trong và ngoài
liên tục với khoang quanh hậu
môn về phía dưới và thành trực
tràng về phía trên.
Giải phẫu
Khoang trên cơ nâng:
phía trên là phúc mạc
hai bên là thành chậu
phía trong là thành trực
tràng
phía dưới là cơ nâng.
Giải phẫu
Khoang sau hậu môn:
nông và sâu
Khoang sâu nằm trước
xương cụt, dưới cơ nâng
và phía trên dây chằng
hậu môn – cụt
Giải phẫu
Ở đường lược, ống tuyến hậu
môn đổ ra miệng tuyến hậu môn.
Khoảng 80% tuyến hậu môn mở
rộng ra dưới niêm
8% mở rộng đến cơ thắt trong
8% đến cơ dọc
2% đến vùng gian cơ thắt
1% xuyên qua cơ thắt trong
Bệnh sinh
90%
áp xe hậu môn là do nhiễm trùng không đặc
hiệu tuyến hậu môn
Khoảng
10% do các nguyên nhân đặc hiệu.
Bệnh sinh
Theo
thuyết ống tuyến (của Park) áp xe là kết quả
của tắc nghẽn tuyến hậu môn và ống dẫn có thể
dẫn đến tình trạng ứ đọng, nhiễm trùng và hình
thành áp xe. Biểu mô tuyến hậu môn trong ống
dẫn đến hình thành của rò. Clip
Các
yếu tố ảnh hưởng: gồm tiêu chảy và chấn
thương do phân cứng. Các yếu tố liên quan khác:
nứt hậu môn, nhiễm trùng hoặc bệnh Crohn.
Phân loại
Phân loại theo vị trí:
quanh hậu môn
ngồi hậu môn
gian cơ thắt
trên cơ nâng
Phân loại
Áp xe quanh hậu môn
là loại phổ biến nhất,
Áp xe trên cơ nâng là
hiếm nhất.
Phân loại
Mủ có thể lan theo chu vi qua khoang sau hậu môn
sang cả hai bên dẫn đến áp xe hình móng ngựa.
Triệu chứng
Đau, sưng và sốt là các dấu hiệu liên quan đến áp xe.
Bệnh nhân có áp xe trên cơ nâng có thể đau vùng mông
Xuất huyết trực tràng cũng đã được báo cáo.
Đau vùng hậu môn trầm trọng kèm theo các triệu chứng
tiết niệu như tiểu khó, bí tiểu … gợi ý áp xe gian cơ
thắt hoặc trên cơ nâng.
Khám lâm sàng
Khám thấy thấy đỏ, sưng và có thể phập phều.
Nếu không có biểu hiện bên ngoài cần nghĩ áp xe gian cơ
thắt hoặc trên cơ nâng khi bệnh nhân than đau dữ dội.
Thăm trực tràng có thể không khả thi vì BN quá đau, nhưng
nếu được có thể phát hiện vùng sung và khối áp xe.
Với áp xe trên cơ nâng có thể sờ thấy một khối khi thăm
trực tràng hoặc âm đạo.
Nội soi nói chung không phù hợp với tình trạng cấp tính.
Điều trị
Nguyên tắc chung
Điều trị áp xe hậu môn gồm rạch và dẫn lưu mủ.
Điều trị bằng kháng sinh không có hiệu quả và có thể
làm cho bệnh tiến triển dẫn tới tạo ra một áp xe phức
tạp hơn và từ đó có thể gây tổn thương nặng hơn.
Chẩn đoán và xử trí áp xe hậu môn trễ có thể dẫn đến
nhiễm trùng hoại tử đe dọa tính mạng và tử vong.
Điều trị
Điều trị phẫu thuật
Rạch và dẫn lưu:
Áp xe quanh hậu môn có thể
dẫn lưu dưới gây tê tại chỗ. Áp
xe lớn hoặc móng ngựa
thường cần gây tê tủy sống
hoặc gây mê và ở vị trí nằm
sấp hoặc vị trí nghiêng trái.
Điều trị
Rạch hình tam giác hoặc
hình thoi và cắt tỉa bờ da
để tránh khép miệng có
thể dẫn đến dẫn lưu kém
hoặc tái phát.
Không cần thiết phải
nhét gạc.
Clip
Điều trị
Mở lỗ rò ngay thì đầu?
YES:
giúp loại bỏ nguồn lây nhiễm
giảm tỷ lệ tái phát
không cần phải phẫu thuật lần sau.
NO:
tạo ra đường rò giả
không xác định được lỗ rò trong ở 66% bệnh nhân
34% -50% áp xe không phát triển thành rò.
Điều trị
Kháng sinh
Không có vai trò nhiều trong điều trị áp xe hậu
môn trực tràng
Bệnh nhân cần dùng kháng sinh: bệnh van tim
hoặc thay van, viêm mô tế bào, thiết bị giả, đái
tháo đường, suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm trùng
hệ thống.
Điều trị
Chăm sóc sau phẫu thuật
Chế độ ăn uống bình thường
Thuốc giảm đau không có chứa codeine
Ngâm hậu môn.
Theo dõi trong 2 – 4 tuần
BN có ống dẫn lưu: theo dõi 7 – 10 ngày. Nếu chỗ rạch
đã đóng quanh ống thông và không chảy dịch rút ống
thông. Nếu khoang không lành, giữ ống thông hoặc thay
bằng một ống nhỏ hơn.
Cần theo dõi bệnh nhân cho đến khi lành hoàn toàn.
Điều trị
Biến chứng:
Tái phát
Mất tự chủ cơ vòng