Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông dân và nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện đức thọ tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.08 KB, 82 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Với chủ trương đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, nền kinh tế của Việt Nam đã có được nhiều thành
tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc CNH- HĐH mà Đảng và nhà nước ta đã
đề ra chúng ta còn rất nhiều thách thức trong đó có việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu
tư và phát triển. Để bắt kịp với tiến trình kinh tế quốc tế, đặc biệt là khi nước ta vừa mới
gia nhập WTO thì phát triển tồn diện đất nước, rút ngắn khoảng cách giữa kinh tế
thành thị và nông nghiệp nông thôn là một vấn đề rất quan trọng. Nước ta hiện nay là
một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 70% lao động trong
nơng nghiệp, sản xuất hàng hố chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ
gia đình năng suất thấp, quy mơ ruộng đất, vốn, tiềm lực cịn nhỏ bé, việc áp dụng khoa
học cơng nghệ vào sản xuất cịn hạn chế, trình độ dân chúng nhìn chung chưa hiểu biết
nhiều về nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nền kinh tế hộ sản
xuất chiếm vị trí vơ cùng quan trọng, để mở rộng quy mô và đổi mới trang thiết bị cũng
như tham gia vào các quan hệ kinh tế khác, thì hộ sản xuất đều cần vốn tín dụng Ngân
hàng chính là nguồn cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đó. Ngân hàng nói chung, Ngân
hàng nơng nghiệp nói riêng đã từng bước mở rộng và hồn thiện cơ chế cho vay kinh tế
hộ sản xuất. Trong quá trình đầu tư vốn đã khẳng định được hiệu quả của đồng vốn cho
vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ nông dân cho sản xuất kinh doanh, mở
rộng thêm nghành nghề, phát triển chăn nuôi trồng trọt, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng
thu nhập cho gia đình và hồn trả vốn cho nhà nước, nâng cao đời sống của người dân,
thay đổi bộ mặt nơng thơn, đưa người nơng dần thốt khỏi nền sản xuất nhỏ tự cung tự
cấp.
Huyện Đức thọ là một huyện nơng nghiệp, có vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng
lớn về sản xuất nơng nghiệp. Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp đã thu được
những thành tựu to lớn góp phần vào sự tăng trưởng chung của tỉnh cũng như cả nước.
Đức thọ là huyện có truyền thống thâm canh lúa đạt năng suất, chất lượng cao, dẫn


1


đầu tồn tỉnh về chăn ni. Trong năm 2009, huyện Đức Thọ có diện tích trồng lúa cả
năm là 11 ngàn ha, năng suất bình quân 57 tạ/ha, lạc 1370 ha, năng suất 24 tạ/ha, ngô
1930 ha, năng suất 45 tạ/ha, rau các loại 860 ha. Thu nhập bình quân dầu người 595
kg/năm, giá trị thu nhập trên 1 ha đạt xấp xỉ 50 triệu đồng. Đàn trâu bị có 30 ngàn
con, trong đó 72% bị lai sin, 830 ha nuôi trồng thủy sản. Quy mô sản xuất ngày càng
tăng địi hỏi phải có một nguồn vốn hỗ trợ kịp thời.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đức thọ tỉnh Hà Tĩnh đã
đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân để họ mở rộng mơ hình sản xuất. Trong thời gian
qua ngân hàng nơng nghiệp đã góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nền kinh
tế huyện nhà lên một bước đáng kể. Tuy nhiên, Hoạt động tín dụng như thế nào để an
tồn và đạt được hiệu quả cao nhằm đáp ứng tốt phương hướng kế hoạch, mục tiêu
phát triển của huyện và trên thực tế cịn nhiều nội dung cần phải đặt ra. Vì vậy, mà
việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Đức thọ, tỉnh Hà Tĩnh là việc rất quan trọng.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng
cho vay đến hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của hộ
nơng dân và nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh”. Nhằm mục đích tìm hiểu tình hình thực tế
và từ đó tìm ra những giải pháp để đầu tư và đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh
tế, xã hội trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của người nơng dân. Từ đó, đề ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Mục tiêu cụ thể như sau:
- Nắm bắt được hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Đức Thọ
thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ và một số chỉ tiêu đánh giá

hoạt động tín dụng để thấy được những mặt tích cực hay những hạn chế của hoạt động
này.

2


- Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHNo Đức Thọ của các hộ nông dân
trên địa bàn.
- Từ đó làm cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm giúp NHNo & PTNT huyện Đức
Thọ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong giai đoạn sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tín dụng hộ nơng dân có nhu cầu vay vốn tại NHNo&PTNT huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tĩnh. (Phỏng vấn trực tiếp có chọn mẫu các hộ nơng dân).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại NHNo huyện Đức Thọ và 28 xã trên địa bàn nơi hoạt động của
NHNo Đức Thọ.Tìm hiểu việc sử dụng đồng vốn vay của 60 hộ được tiến hành ở một số xã
trong huyện.

- Về thời gian: Trong vòng 3 năm từ 2007 – 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập số liệu.
- Số liệu sơ cấp:
+ Phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân theo phương pháp điều tra chọn mẫu cơ cấu
vay vốn của các hộ nông dân trong huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
+Trao đổi với cán bộ tín dụng
- Số liệu thứ cấp:
+Thu thập số liệu qua báo cáo tổng kết cuối năm ở phịng tín dụng, phịng kế toán
của ngân hàng trong giai đoạn 2007-2009.
+Thu thập qua sách báo, Internet, truyền hình.

+Thu thập số liệu từ phịng nơng nghiệp và phịng thống kê của huyện.
• Phương pháp phân tích số liệu.
Có rất nhiều phương pháp phân tích số liệu, chủ yếu sử dụng các phương pháp đó
là:

3


+ Phương pháp điều tra phỏng vấn có chon mẫu: số hộ điều tra được chọn mẫu
theo cơ cấu vay vốn tại địa bàn.
+ phương pháp thống kê.
+ Phương pháp so sánh: So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng
của các chỉ tiêu; So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so
với năm trước.
Số tuyệt đối = năm sau - năm trước
Số tương đối (%) (tỷ lệ % tăng giảm) = (số tuyệt đối/năm cũ) x 100
+ Phương pháp tỷ số: để tính một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
+ Phương pháp cơ cấu: Cho thấy tỉ trọng của từng khoản mục phân tích trong tổng
thể nghiên cứu, như tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn trong tổng doanh số cho
vay, cơ cấu nghành nghề.

4


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘ NƠNG DÂN VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NƠNG DÂN

1.1. Hộ nơng dân và vai trị của hộ nông dân đối với phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm hộ nơng dân
Có rất nhiều khái niệm về hộ nông dân, theo cuốn “kinh tế hộ nông dân” của
GS.TS Đào Thế Tuấn (1997) khái niệm hộ nông dân là:
“Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng trại, nằm trng một hệ thống kinh tế
rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tam gia một phần trong thị trường
hoạt động với một trình độ hồn chỉnh khơng cao”.
1.1.1.2. Đặc điểm hộ nông dân
- Hộ nông dân là những đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
- Hộ nơng dân được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên rất đa dạng. Tuỳ
vào đặc điểm sinh hoạt và đặc điểm của mỗi địa phương mà các hộ hình thành các kiểu
sản xuất khác nhau, các cách tức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên
trong gia đình có chung huyết thống, có mối quan hệ thân thiết, có cùng sở hữu kinh tế
và chủ hộ cũng là lao động trực tiếp làm việc có trách nhiệm, hoàn toàn tự giác. Sản
xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm hơn so với các nghành khác.
- Sản xuất của hộ mang tính rủi ro cao do phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Trình độ sản xuất của hộ còn ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ cơng, máy móc cũng
ít, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học còn hạn chế hơn so với các nghành kinh tế khác,
tổ chức sản xuất mang tính tự phát và lao động chưa được đào tạo bài bản. Nói chung

5


hiện nay hộ nơng dân sản xuất theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị
chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục làng quê.
- Các hoạt động kinh tế của hộ nông dân chủ yếu dựa trên các tư liệu sản xuất sẵn

có như lao động gia đình. Quy mô sản xuất của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn vào quy
mô đất đai canh tác của hộ.
- Đối tượng sản xuất của hộ nông dân rất đa dạng, chi phí sản xuất thường thấp,
vốn đầu tư thường được rãi đều trong q trình sản xuất, nó mang tính thời vụ cao.
Trong q trình sản xuất cùng lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng vật
nuôi, hoặc ngồi hoạt động nơng nghiệp người nơng dân có thể tham gia ít nhiều vào
các hoạt động phi nơng nghiệp với các trình độ quy mơ khác nhau. Vì vậy, thu nhập của
người nông dân cũng được rãi đều, đó cũng là tiềm năng phát triển kinh tế hộ nông dân
ở nước ta.
- Tỷ lệ hộ nghèo và hộ trung bình chiểm tỷ lệ cao hơn các loại hộ khác trong nề
kinh tế.
- Hiện nay để tập trung hoá sản xuất thì nhu cầu vốn của hộ nơng dân là rất lớn,
nhưng khả năng đáp ứng vốn cho sản xuất của hộ là cịn hạn chế.
Quy mơ sản xuất của hộ nông dân thường nhỏ bé, hộ nông dân có sức lao động,
các điều kiện về đất đai mặt nước nhưng khoa học kỹ thuật lạc hậu, trình độ còn thấp,
thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường, thiếu vốn nên sản
xuất chủ yếu mang tính tự cấp, tự túc. Vì vậy, để hộ nơng dân có thể tạp trung sản xuất,
tiếp cận với thị trường, phát triển kinh tế thì cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước về cơ
chế chính sách, về vốn.
1.1.2. Vai trị hộ nơng dân trong phát triển kinh tế
Có thể thấy nhược điểm của của hình thức sản xuất của hộ nông dân hiện nay là
quy mô nhỏ, lại phân tán. Thế nhưng, đối với một nước xuất phát từ nền nơng nghiệp
lúa nước lại cịn đang trong tình trạng kém phát triển như nước ta hiện nay thì sản xuất
hộ có vai trị khá lớn, khơng chỉ đối với nơng nghiệp nơng thơn mà cịn đối với cả nền
kinh tế. Kinh tế hộ có các vai trị sau đây:
- Kinh tế hộ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trong
nông nghiệp, nhất là đất đai. Người nông dân kết hợp nguồn vốn và sức lao động sẵn có

6



tiến hành sản xuất trên mảnh đất của mình, tạo ra sản phẩm để cung cấp lương thực cho
xã hội. Quá trình khai thác, sử dụng và cải tạo đất chính là q trình lao động sản xuất
của người nơng dân nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực cho xã hội, duy trì sự ổn định
tăng cường phát triển kinh tế, đảm bảo cho nghành công nghiệp và các nghành khác
phát triển bình thường, ổn định và hiệu quả.
- Kinh tế hộ góp phần tạo nhiều cơng ăn việc làm trong nơng nghiệp, nơng thơn.
Thơng qua các hình thức hoạt động khác nhau như: tổ chức phân công lao động trong
gia đình, th mướn lao động, đổi cơng, hợp tác sản xuất, kinh tế hộ nông dân cho phép
giải quyết lao động trong nông nghiệp và nông thôn, vừa đảm bảo thu nhập cho người
dân, vừa góp phần tích luỹ của cải cho xã hội. Vì vậy, an ninh lương thực ở nông thôn
được giữ vững, các phong tục tập quán tốt đẹp của người dân được tiếp tục và phát huy,
góp phần hạn chế và xố bỏ các tệ nạn xã hội.
-Hộ nơng dân có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng
hoá. Ngày nay, hộ nông dân đang dần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị độc lập tự chủ, các hộ nông dân phải quyết định
mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là ni con gì? Trồng cây gì? Và sản xuất ra
sao? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để thực hiện điều này thì các hộ nơng dân đều
phải khơng ngừng tập trung hố sản xuất, nâng cao chất lượng hàng nông sản để phù
hợp với nhu cầu của thị trường từ đó mở rộng sản xuất và đồng thời đạt hiệu quả cao
nhất.
- kinh tế hộ nơng thơn góp phần khơi phục và phát triển các làng nghề truyền thống
cũng như các làng nghề mới ở nông thôn. Điều này không những chỉ tạo nên thu nhập
cho người dân mà còn bảo tồn các nghành nghề truyền thống đang có nguy cơ ngày
càng mai một, bổ sung vào các hàng hoá xuất khẩu của nước ta.
1.2. Tín dụng và hiệu quả của tín dụng đối với hộ nông dân
1.2.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh là Credơ (tin tưởng, tín nhiệm). Đây là một
hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Có thể định nghĩa tín dụng như sau:


7


“Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ngân hàng và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định trong thoả thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh tốn” (P.GS-TS Nguyễn Đăng Dờn, 2001).
1.2.1.2. Phân loại
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lại lợi nhuận chủ yếu cũng
như rủi roc cho các ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng cần phải tìm ra các tiêu thức phân
loại tín dụng để quản lý, kiểm tra một cách dễ dàng từ đó phịng tránh rủi ro tín dụng.
Có nhiều cách để phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Đây là một số cách phân loại chủ
yếu hiện nay:


Căn cứ vào thời gian cho vay

+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới một năm. Mục
đích thường để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời, cho vay bổ sung vốn lưu động của
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và thương mại dịch vụ, cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với hộ tư nhân, cá thể.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ một năm đến năm
năm. Mục đích thường để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mơ vừa và nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên các máy móc trang tiết bi cần có thời hạn khấu hao
khơng q dài để có thể kịp thời trả vốn cho ngân hàng.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm. Mục đích thường

dùng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như: xây dựng nhà ở, các máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, đầu tư xây dựng các nhà máy xi nghiệp, những dự
án có thời hạn thu hồi vốn dài.


Căn cứ theo hình thức đảm bảo

+ Tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản: trong trường hợp này ngân hàng
cấp tín dụng cho khách hàng mà khơng cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà
dựa vào uy tín của khách hàng. Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của người vay hoặc bảo

8


lãnh bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ chức đồn thể chính
trị-xã hội.
+ Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng
dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dung để thế chấp cầm
cố có thể là nhà xưởng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xe cộ, các trang thiết bị hay
các tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá trị hay giấy tờ có giá. Đây là loại tín dụng
được tất cả các ngân hàng áp dụng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt là
khoản vay lớn, các khoản đầu tư trung, dài hạn.


Căn cứ vào mục đích sử dụng

+ Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kimh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hố.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như sữa chữa, xây mới nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, các hàng hố

tiêu dùng… Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền hoặc
dưới hình thức bán chịu hàng hố.
 Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay
+ Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại tín dụng khơng có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba để đảm bảo cho khả năng hoàn trả của khoản vay.
Việc đi vay chỉ dựa vào uy tín của người vay hoặc bảo lãnh uy tín của một bên thứ ba là
doanh nghiệp hay các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi ngân hàng cho vay địi hỏi phải
có thế chấp tài sản, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba để đảm bảo khả năng hồn trả
nợ vay. Đây là loại tín dụng được tất cả các Ngân hàng áp dụng trong việc cấp tín dụng
cho khách hàng, đặc biệt là khoản vay lớn, các khoản đầu tư trung, dài hạn.


Căn cứ vào đối tượng

+ Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn lưu động cho
các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua
nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Thời gian cho vay ngắn hạn thường dưới 12 tháng.

9


+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định.
Loại tín dụng này thường dùng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỷ thuật, công
nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới. Thời hạn cho vay
loại tín dụng này là trên 12 tháng.


Căn cứ vào hình thức tín dụng


+ Chiết khấu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương
phiếu chưa đến hạn.
+ Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian nhất định. Có nhiều loại cho vay:
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng
thời gian nhất đinh. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để đạt được hạn mức thấu chi.
Mỗi lần vay, khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay.
Ngân hàng sẻ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay,
thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay
được tách biệt thành các hồ sơ khách nhau.
Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa
tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh ghiệp khi muc
hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẻ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay,

10



hạn mức tín dụng, các nguồng cung cấp hàng hố và khả năng tiêu thụ, hạn mức tín
dụng có thể được thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn
cung cấp hàng hố và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong
một hoặc vài năm.
Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với
các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định, hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả
mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó, Ngân hàng
cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp, là hình thức cho vay thơng qua các tổ
chức trung gian.
+ Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình thơng qua uy tín của Ngân hàng, qua đó để thu lơi.
+ Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng.
1.2.2. Tín dụng đối với hộ nơng dân
1.2.2.1. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nơng dân
Tín dụng hộ nơng dân là mối quan hệ tín dụng được thiết lập giữa bên cho vay là
ngân hàng và bên đi vay là hộ nông dân, thự hiện theo những điều khoản thoả thuận
giữa hai bên.
Tín dụng hộ nơng dân có những đặc điểm sau:
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật
Đối với hộ nông dân, hoạt động chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Khác với các
nghành nghề khác, chu kỳ sản xuất nơng nghiệp tương đối dài và mang tính thời vụ.
Tính mùa vụ trong sản xuất nơng nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của
ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên nghành hẹp như cho vay


11


một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định
của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành thu nợ.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết địn để ngân hàng tính tốn thời
hạn cho vay.
Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế
biến có liên quan đến nơng sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố quyết
định khả năng trả nợ của khách hàng. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện tự nhiên, những biến động thất thường của khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân.
Chi phí tổ chức cho vay cao
Cho vay hộ nơng dân thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao
do quy mơ từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, địa bàn nông thôn rộng lớn
nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ:
Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã. Do đó, địi hỏi chi phí giao
dịch của ngân hàng cao. Điều này làm cho lợi nhuận của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng,
và các ngân hàng có tỷ trọng cho vay hộ nơng dân cao thường có lợi nhuận thấp hơn các
ngân hàng có tỷ trọng đầu tư vào các đối tượng khác.
1.2.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ nông dân
Để thúc đẩy nông thơn nước ta phát triển, vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trị hết
sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và nông dân đang rất
thiếu vốn để phát triển sản xuất mở rộng nghành nghề dịch vụ. Vì vậy, đối với việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất nơng nghiệp, tín dụng ngân hàng có những vai trị chủ yếu sau:
 Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất của hộ
nông dân
Hiện tượng tạm thời thừa và thiếu vốn trong q trình sản xuất của hộ nơng dân

ln diễn ra. Tín dụng ngân hàng góp phần phân phối điều hồ số vốn thừa và thiếu đó,
đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp được ổn định. Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của
hộ nông dân cùng với sự chuyên môn sản xuất trong xã hội ngày càng cao, hộ nông dân

12


thường cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua trang thiết bị, hay các
khoản chi phí khác, trong khi đó thì họ chưa thu hoạch sản phẩm chưa có hàng hố để
bán nên chưa có thu nhập. Những lúc đó các hộ nơng dân cần có sự trợ giúp của tín
dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ
sản xuất có thể sử dụng tốt nguồn lực sẵn có khác như lao động tài nguyên tạo ra sản
phẩm, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi ngưòi. Khi thu hoạch
nông dân bán sản phẩm, tạo ra tiền thừa chưa biết sử dụng vào đâu thì ngân hàng sẻ tiếp
nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó dưới các hình thức tiết kiệm, giúp các hộ nơng dân
dự trữ an toàn và tạo được khoản lời trên số tiền tiết kiệm đó.
 Tín dụng ngân hàng là cơng cụ đắc lực để nhà nước phát triển kinh tế hộ

nông dân
Cùng với các tổ chức tín dụng tại địa bàn nông thôn, ngân hàng quy định hợp lý
việc vay vốn hộ nông dân. Nhà nước thúc đẩy các ngân hàng đặc biệt là NHNo&PTNT,
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, định
hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở những vùng trọng điểm, mở ra các nghành nghề
mới thực sự cần thiết mang lại công việc làm và hiệu quả cao cho bản thân hộ nơng dân.
 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận thị trường mở rộng

sản xuất hàng hoá
Các hộ sản xuất đã quen với tính chất tự cung tự cấp, mọi sản phẩm làm ra để cho
tiêu dùng của chính mình. Khi được ngân hàng đầu tư vốn thì các hộ nơng dân tập trung
sản xuất nơng nghiệp, chun mơn hố sản xuất, từ đó mà sản phẩm nơng nghiệp khơng

chỉ để phục vụ cho chính người nơng dân mà cịn là hàng hố trao đổi trên thị trường.
Để có tiền trả gốc và lãi cho ngân hàng thì người nơng dân cần phải tiếp cận thị trường
biết thông tin về giá cả để họ có hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó để sản xuất có hiệu quả
thì người nơng dân cần tìm hiểu thị trường biết được ni con gì, trồng cây gì là mang
lại hiệu quả cao nhất trên đồng vốn bỏ ra của mình, từ đó cải tiến các biện pháp kỹ thuật
về giống, tiết kiệm vật tư để sản phẩm làm ra đáp ứng được với nhu cầu của thị trường,
thu được lợi nhuận cao.
 Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị, xã hội

13


Tín dụng ngân hàng khơng những có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trị to lớn về mặt xã hội.
Thơng qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với hộ nơng dân đã góp phần giải
quyết cơng ăn việc làm cho người lao động. Khi được vay vốn của ngân hàng hộ nông
dân tập trung sản xuất mở rộng các nghành nghề mới tạo công ăn việc làm cho lao động
dư thừa ở nông thôn, hạn chế được các luồng di dân vào thành phố. Tín dụng ngân hàng
thúc đẩy các nghành nghề phát triển tạo công ăn việc làm cho ngưịi nơng dân, nâng cao
thu nhập của họ, đời sống văn minh, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị được rút ngắn lại, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ
vững an ninh chính trị xã hội. Tín dụng ngân hàng đã góp phần thực hiện được chính
sách xố đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, đổi mới bộ mặt của nông thôn, các hộ
nghèo đã trở nên khá hơn. Bên cạnh đó người lao động có việc làm đã nâng cao ý thức
và trình độ dân trí của họ, các tệ nạn xã hội dần được xố bỏ như: Rượu chè, cờ bạc, mê
tín dị đoan…
 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy mối quan hệ của các hộ nơng dân

Thơng qua các hình thức đầu tư của ngân hàng (vay vốn qua tổ nhóm, uỷ thác đầu
tư cho các doanh nghiệp…) các hộ nông dân tăng cường hợp tác kinh tế với nhau và các

thành phần khác trong nền kinh tế.
1.2.3. Hiệu quả của tín dụng đối với hộ nơng dân
1.2.3.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng phải là
sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất ra đều phải
có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét: “Chất lượng là sự phù hợp mục đích của
người sản xuất và người sử dụng về một loạt hàng hoá nào đó”.
Chất lượng tín dụng là việc đáp ứng u cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển
của ngân hàng.
 Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng đưa ra phải phù hợp với mục đích

sử dụng, với yêu cầu của khách về lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức
thanh tốn, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng ngân

14


hàng. Đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng

hàng hố, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế,
thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
 Đối với ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với

phạm vi, mức độ, giới hạn của bản thân Ngân hàng để ln đảm bảo tính cạnh tranh, an
tồn, sinh lời, theo ngun tắc hồn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh hiệu quả tín dụng

- Doanh số cho vay hộ nông dân: Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng thể số tiền Ngân hang cho hộ nông dân vay trong thời kỳ nhất định thường là một
năm.
Doanh số cho vay

= Dư nợ

trong kỳ

+ Doanh số thu nợ - Dư nợ

cuối kỳ

trong kỳ

đầu kỳ

- Doanh số thu nợ hộ nông dân: Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền ngân hàngđã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ nông dân trong một
thời kỳ.
Doanh số thu nợ

= Dư nợ

trong kỳ

+ Doanh số cho vay - Dư nợ

đầu kỳ


trong kỳ

cuối kỳ

- Doanh số dư nợ hộ nông dân: Doanh số dư nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số
tiền mà hộ nơng dân cịn nợ ngân hang tại một thời điểm.
Dư nợ cuối kỳ

=

Dư nợ

+ Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ

đầu kỳ

trong kỳ

trong kỳ

- Dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ
Vốn huy động

15

*100%


Chỉ tiêu này cho biết dư nợ chiếm phần trăm trong vốn huy động của ngân hàng,

chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng nhưng
nguồn vốn huy động chưa có hiệu quả.
- Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng bỏ ra một đồng để đầu tư thu nợ được bao nhiêu
đồng, hệ số thu nợ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả thu hồi vốn ở ngân hàng càng cao.
Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ =

Doanh số cho vay

*100%

- Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

*100%

Chỉ tiêu này phản ánh khoản nợ của khách hàng đã quá thời gian cho vay mà ngân
hàng chưa thu được, nó càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Dùng
để đánh giá giá chất lượng tín dụng cũng như những rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
- Vịng quay vốn tín dụng
Phản ánh việc thu nợ trong tổng dư nợ bình quân của ngân hàng hay tốc độ lưu
chuyển đồng vốn trong cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ cơng tác thu nợ
của ngân hàng có hiệu quả cao, đồng vốn lưu chuyển mau thu hồi, rủi ro được hạn chế
cho việc kinh doanh của ngân hàng. Vòng quay càng nhanh càng tốt và đảm bảo an toàn
cho đầu tư.
Doanh số thu nợ


Vịng quay vốn tín dụng =

Dư nợ bình qn

- Tính lãi vay của ngân hàng.

16

*100%


Lãi vay của ngân hàng = Số tiền vay * lãi suất
- Lợi nhuận người dân đạt được
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí – Lãi vay ngân hàng
1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân
a. Yếu tố môi trường
Môi trường là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ
nơng dân. Ở nước ta hoạt động nơng nghiệp cịn mang tính thời vụ phụ thuộc rất nhiều
vào thiên nhiên tì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
 Mơi trường tự nhiên
Mơi trường tự nhiên có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất, nhất là hộ nông dân sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự
nhiện. Nếu thời tiết tốt thì hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân sẻ gặp nhiều
thuận lợi, người dân được mùa sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi…Khi thu hoạch
nông dân bán sản phẩm, họ có tiền để trả nợ vốn vay cho ngân hàng và khoản tiền thừa
chưa biết sử dụng vào đâu thì ngân hàng sẻ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó
dưới các hình thức tiết kiệm, giúp các hộ nơng dân dự trữ an tồn và tạo được khoản lời
trên số tiền tiết kiệm đó. Từ đó khoản tín dụng được đảm bảo. Ngược lại nếu thiên tai
bất ngờ xẩy ra thì sản xuất gặp nhiều khó khăn gây ra thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ sản
xuất… Dẫn đến khoản tín dụng có vấn đề.

 Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ nông
dân. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển thì sẻ tạo điều kiện cho hộ nơng dân làm
ăn có hiệu quả, từ đó họ sẻ vay nhiều hơn để tập trung hoá sản xuất, mở rộng nghành
nghề mới, các khoản vay được người nông dân sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu
quả kinh tế. Từ đó các khoản vay được hồn trả đúng thời hạn cả gốc lẫn lãi làm cho
chất lượng tín dụng hộ sản xuất được nâng lên.
 Mơi trường chính trị - pháp lý
Ngân hàng là một trong những nhành phải chịu sự giảm sát chặt chẽ của cơ quan
pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý hồn thiện sẽ
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng. Mơi trường pháp lý ổn

17


định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng và hoạt động
sản xuất kinh doanh của hộ nơng dân có hiệu quả. Những quy định của pháp luật về tín
dụng và các lĩnh vực có liên quan đế hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi
xảy ra các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy, mơi trường chính trị pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng hộ nơng dân.
b. Yếu tố thuộc về khách hàng
- Trình độ của khách hàng là một yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với
hộ nơng dân. Trình độ khách hàng bao gồm trình đọ sản xuất và trình độ quản lý của
khách hàng. Nếu khách hàng có trình độ sản xuất phù hợp, có kinh nghiệm sản xuất và
có trình độ quản lý khoa học thì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ sẽ tốt và sản xuất
nông nghiệp được mùa, họ sẽ có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng. Ngược lại thì
khả năng trả nợ của ngân hàng sẻ khó khăn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của
khách hàng. Rất khó để cho Ngân hàng kiểm sốt từ đầu ví đây là ý định của khách
hàng.
c. Yếu tố thuộc về ngân hàng

-Chính sách tín dụng ngân hàng.
Chính sách tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả tín dụng. Chính
sách tín dụng đúng đắn sẻ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút
được khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn.
-Trình độ của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến tới chất lượng của các
khoản vay. Chất lượng của khoản vay được xác định khi cán bộ tín dụng quyết định cho
vay. Vì vậy cán bộ tín dụng cần phải thẩm định kỹ trước khi cho vay. Trình độ của cán
bộ tín dụng sẻ ảnh hưởng tới doanh số cho vay và huy động tiết kiệm, ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
-Việc kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng nếu được tiến hành một cách kịp thời,
đồng bộ thì sẻ phát hiện và xử lý được các vấn đề.
-Hệ thống thông tin Ngân hàng sẻ giúp cho ngân hàng nắm bắt được các thông tin
về khách hàng trước khi quyết định cho vay, từ đó giúp ngân hàng ngăn chặn các khoản
vay có chất lượng không tốt ngay từ khi chưa xảy ra.
CHƯƠNG II

18


THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NƠNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐỨC THỌ - TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu
Đức Thọ là một huyện phía Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, phía Bắc giáp với huyện Nam
Đàn (Nghệ An), phía Đơng giáp với thị xã Hồng Lĩnh, phía Nam giáp với huyên Can
Lộc, con đường quốc lộ 8A chạy dài là con đường huyết thống của huyện nối liền huyện
Hương Sơn sang nước bạn Lào.
Huyện Đức Thọ có diện tích đất tự nhiên khoảng 202.84 km2 với dân số khoảng
129870 người với 25974 hộ, mật độ dân số 596 người/km2. Tồn huyện có 28 xã, 1 thị

trấn, có hệ thống đường bộ, đường sơng phân bố đều, thuận lợi cho phát triển sản xuất
và giao lưu kinh tế trong vùng và cả nước. Trong đó 64,88% diện tích và 86,5 % dân số
là nơng nghiệp nơng thơn, tổng diện tích đất nơng nghiệp 13.114,02 ha, trong đó đất sản
xuất nơng nghiệp 9.876,77 ha chiếm 75%. Huyện Đức Thọ có ưu thế về trồng lúa nước,
cây ăn quả và rau mầu.
Đức Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm cịn chịu ảnh hưởng
khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình
của miền Nam và có một mùa đơng giá lạnh của miền Bắc, do vậy Đức Thọ có hai miền
khí hậu rõ rệt: mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 11và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 6
năm sau. Vùng thường xuyên phải đối mặt với tình trạng thiên tai khắc nghiệt, hạn hán,
bão lũ thường xuyên xảy ra. Do vậy, rủi ro trong sản xuất của huyện khá lớn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta có chủ trương chính sách phát triển kinh tế đặc
biệt quyết định số 67/1999/QĐ-TTG ngày 30 tháng 03 năm 1999 “Về một số chính sách
tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp và nông thôn”. Tạo được hành lang pháp lý
kích cầu vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Từ đó quy mơ tín dụng ngày càng
được mở rộng và phát huy hiệu quả tốt.

19


Chính sách giảm lãi suất cho vay khu vực II, khu vực III đã tạo điều kiện thuận lợi
phù hợp với việc tính tốn của người nơng dân trong việc vay vốn và trả nợ.
Hoạt động của NHNo&PTNT huyện Đức Thọ đã được cấp uỷ Đảng, chính quyền
các cấp quan tâm giúp đỡ. Đặc biệt các nghị quyết của huyện Đảng bộ đã phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế của địa bàn. Cụ thể chủ trương chính sách về tăng cường
phát triển chăn nuôi, chú trọng phát triển bò Laisind nhằm thực hiện tốt đề án 176 của
UBND tỉnh. Khôi phục làng nghề truyền thống, phát triển tiểu thủ cơng nghiệp.
2.1.3. Đánh giá về tình hình kinh tế Huyện Đức Thọ - Tỉnh Hà Tĩnh
Trong những năm vừa qua, nước ta nói chung và huyện Đức Thọ nói riêng đã bước

vào một thời kỳ cải cách, chuyển đổi nền kinh tế; Từng bước xố bỏ mơ hình kinh tế tập
trung kế hoạch hố, chuyển sang mơ hình kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo đinh hướng XHCN, đã đi dần vào thế ổn định và đạt được tốc độ tăng trưởng cao.
Cùng với sự đổi mới mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, Đức Thọ đã dần thay đổi thích
ứng với nền kinh tế hàng hố, cơng tác tài chính tiền tệ tín dụng được chấn chỉnh và đổi
mới.
Trong những năm gần đây kinh tế huyện đạt tốc độ tăng trưởng khá. Năm 2008
tiến độ tăng trưởng kinh tế nói chung đạt 15,8%, mức thu nhập bình quân đầu người đạt
7.342.000/năm.
Về sản xuất nông nghiệp: Thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, vật ni theo hướng sản xuất hàng hố. Tổng sản lượng
lương thực quy ra thóc 76.127 tấn đạt 98,5% kế hoạch và bằng 104% so với năm 2007,
trong đó sản lượng thóc 60.227 tấn.
Về chăn ni: Tổng đàn trâu bị và gia cầm phát triển, vượt chỉ tiêu kỹ thuật như
Sin hố đàn trâu bị, nạc hố đàn lợn trong từng bước nhân rộng trên địa bàn.
Về tổng giá trị tiểu thủ công nghiệp: 85 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
Công tác thương mại dịch vụ đang trên đà phát triển, số hộ sản xuất kinh doanh
buôn bán, làm dịch vụ đang từng bước được mở rộng. Giá trị sản xuất nghành thương
mại dịch vụ và thu nhập khác là 375,9 tỷ đồng đạt 108% kế hoạch và tăng 19.4% so với
năm 2007.

20


Cơng tác xây dựng căn bản các cơng trình kết cấu hạ tầng nông thôn đặc biệt là
đường giao thông, các cơng trình thuỷ lợi, giáo dục, điện, thơng tin truyền thanh truyền
hình, các bưu điện văn hố phát triển hầu như ở các xã.
Bên cạnh đó thì lĩnh vực an ninh quốc phịng được cũng cố, chính trị xã hội ổn
định.
Cơng tác tài chính tiền tệ, tín dụng được chấn chỉnh và đổi mới.

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khai thác tốt hơn các tiềm năng
của địa phương. Kinh tế quốc doanh đã xếp sắp lại một bước; Hợp tác xã nơng nghiệp
cũ đang tích cực đổi mới mơ hình hợp tác xã đa dạng và tự nguyện đang hình thành;
Kinh tế gia đình phát triển.
2.1.4. Những tồn tại về kinh tế nông nghiệp nông thôn Huyện Đức Thọ - Tỉnh
Hà Tĩnh
Kinh tế nông nghiệp, nông thơn vẫn mang tính thuần nơng, đến nay 86.5% số hộ
nông dân vẫn làm nông nghiệp thuần tuý, chủ yếu là trồng trọt và chăn ni.
Sản phẩm, hàng hố của nông sản sản xuất ra nhiều, nhất là hàng nông sản, thực
phẩm chưa có kế hoạch tiêu thụ, chế biến đồng bộ, nhiều khi được mùa nhưng nông dân
rất lo lắng, không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư.
Công nghiệp ở nông thôn và dịch vụ phi nông nghiệp tuy có khởi sắc ở một số địa
phương, nghành nghề trong nơng thơn được khơi phục và mở rộng, nhưng cịn mang
tính tự phát thiếu quy hoạch, định hướng, thiếu cả sự đầu tư của nhà nước. Vốn đầu tư
cho công nghiệp và dịch vụ nông thôn, với khoa học công nghệ, thị trường đến cơ chế
chính sách với cơng nghiệp, dịch vụ nông thôn chưa tương xứng với tầm cỡ của các
hoạt động này.
Người dân tiếp cận thị trường còn khó khăn, chưa có các đầu mối tiêu thụ, chất
lượng và giá cả sản phẩm hàng hố cịn thấp nên chưa cạnh tranh với các hàng hố trên
thị trường.
Cơng nghiệp và dịch vụ nông nghiệp nông thôn phát triển không đều, chỉ tập trung
ở thị trấn, dọc đường quốc lộ 8A và đường giao thông tỉnh lộ 5.

21


Vùng thường xuyên phải đối mặt với tình trạng thiên tai khắc nghiệt, hạn hán, bão
lũ thường xuyên xảy ra. Do vậy, rủi ro trong sản xuất của huyện khá lớn điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới thu nhập của người nông dân và nề kinh tế của huyện.
2.2. Giới thiệu về NHNo&PTNT huyện Đức Thọ

2.2.1. Một số nét về NHNo&PTNT Huyện Đức Thọ - Tỉnh Hà Tĩnh
 Lịch sử hình thành và phát triển

NHNo Đức Thọ được thành lập năm 1988, là một trong những ngân hàng huyện
thuộc NHNo tĩnh Hà Tĩnh, NHNo Đức Thọ có trụ sở chính tại thị trấn, có 2 ngân hàng
cấp 3 nên hoạt động của Ngân hàng được thực hiện tại cả hội cơ sở Ngân hàng huyện và
cả 2 ngân hàng liên xã.
Khi mới thành lập, NHNo Đức Thọ hoạt động với quy mô nhỏ, vốn chủ yếu cho
vay để phát triển sản xuất hay đầu tư qua khâu trung gian Hợp tác xã. Bên cạnh đó đặc
điểm kinh tế của địa bàn chủ yếu là độc canh về cây lúa, nghành nghề chưa phát triển,
người dân khơng mạnh dạn tìm kiếm nguồn vốn. Vì thế hoạt động kinh doanh, dịch vụ
của Ngân hàng chưa được mở rộng.
Trong những năm gần đây, NHNo&PTNT huyện Đức Thọ đã có cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị đầy đủ. Mặt khác, toàn bộ cán bộ cơng nhân viên chức thực hiện văn hố
doanh nghiệp, trung thực, kỹ cương, sáng tạo, chất lượng hiệu quả. Vì thế tạo được một
hình ảnh đẹp, một lịng tin của khách hàng. Với chức năng là một trung gian tài chính,
NHNo&PTNT huyện Đức Thọ được phép huy động vốn và cho vay với mọi thành phần
kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Nguồn vốn vay được ngân hàng đầu tư vào các thành phần kinh tế đã tạo điều kiện
cũng cố quan hệ sản xuất mới, đổi mới công cụ lao động, tạo việc làm cho người lao
động. Từ đó tăng thu nhập và phát triển đời sống cho ngưòi dân, xây dựng nền kinh tế
huyện nhà ngày một vững mạnh.
 Về cơ cấu tổ chức
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Đức Thọ có 50 cán bộ cơng nhân viên.
Trong đó:
* Theo giới tính:
+ Nam là 20 cán bộ

chiếm


40%

+ Nữ là 30 cán bộ

chiểm

60%

22


* Theo trình độ:
+ Đại học, cao đẳng là 18 cán bộ

chiếm

36%

+ Trung cấp là 29 cán bộ

chiếm

58%

+ Sơ cấp là 3 cán bộ

chiếm

6%


-Mơ hình tổ chức bộ máy:
Sơ đồ: Mơ hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Đức Thọ

GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc
Kinh doanh

Phó Giám Đốc
tổ chức

Theo chỉ đạo của cấp trên, NHNo Đức Thọ tổ chức bộ máy hoạt động kinh
Phòng
Phòng
NHC3
NHC3
doanh của doanh nghiệp bao gồm các phòng ban: Ban Giám Đốc,KT và NQ
phòng kinh doanh,
kinh doanh
Đức Trung
Đức Lạc

phòng kế tốn – Ngân quỹ, phịng kiểm sốt, phịng hành chính.
* Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh là thực hiện cho vay với các dự án, đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, các cá nhân nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh có lãi.
* Một phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ kiêm giám đốc phụ trách người
nghèo.
* Phịng kinh doanh: có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng,
thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, phân loại dư nợ, phân tích nợ q hạn,

tìm ngun nhân.
* Phịng kế tốn ngân quỹ có trách nhiệm kiểm nhận và quản lý đầy đủ, đúng, kịp
thời các loại hồ sơ, tài liệu có liên quan đến cơng tác hạch tốn theo quy định của Ngân
hàng cấp trên, xây dựng kế hoạch tài chính của tồn chi nhánh NHNo&PTNT huyện,
quyết tốn chỉ tiêu tài chính của các chi nhánh địa bàn, tổng hợp lưu trữ tài liệu về
hoạch toán, kiểm toán và thực hiện báo cáo theo chế độ quy định.

23


* Phịng hành chính, phịng kiểm sốt có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều vì
mục đích đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tốt hơn.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Đức Thọ
2.2.2.1. Tình hình huy động vốn của NHNo Đức Thọ
Doanh số huy động tiền gửi tiết kiệm từ nhân dân của NHNo Đức Thọ được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
2007

2008

2009

Chỉ tiêu

So sánh
2008/2007
+/%


So sánh
2009/2008
+/%

Tổng lượng vốn
176.946 230.352 334.560 53.406 30,18 104.208 45,24
huy động.
Tiền gửi có kỳ
150.404 193.495 291.067 43.091 28,65 97.572 50,43
hạn
Tiền gửi không
26.542 36.857 43.493 10.315 38,86 6.636
15,26
kỳ hạn
(Nguồn: Phịng tín dụng NHNo huyện Đức Thọ)
Doanh số huy động phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của
đia phương, địa phương mà kinh tế phát triển thì nguồn vốn có thể được huy động nhiều
hơn. Mặt khác nó cũng thể hiện uy tín, chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động chịu sự chi phối mạnh của lãi suất huy động. Thực tế lãi suất
NHNo Đức Thọ đưa ra trong thời gian qua là rất cạnh tranh với các ngân hàng khác trên
địa bàn, NHNo Đức Thọ là ngân hàng đầu tiên trên địa bàn huyện Đức Thọ nên rất có
uy tín đối với khách hàng. Tổng lượng vốn huy động năm 2008 so với năm 2007 tăng
53.406 triệu đồng đạt 230.352 triệu đồng, tốc độ tăng 30,18%. Năm 2009 tổng lương
vốn huy động là 334.560 triệu đồng tăng 104.208 triệu đồng so với năm 2008 với tốc độ
tăng là 45,24%. NHNo huyện Đức Thọ đã tìm mọi biện pháp tận dụng tối đa các mối
quan hệ người thân, bạn bè, đồng nghiệp, luôn bám sát mục tiêu, chỉ tiêu huy động vốn
ở NHNo tỉnh giao và quyết tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội cán bộ viên chức đã đề ra.
Thống kê làm hai loại hình đó là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khơng kỳ hạn: Với mức


24


lãi suất hấp dẫn, hình thức gửi tiết kiệm kỳ hạn luôn được người dân ưu tiên lựa chọn.
Bên cạnh đó CBTD ln tích cực trong việc tìm kiến khách hàng, cơng nhân viên có thu
nhập ổn định nên tiền gửi có kỳ hạn khơng ngừng tăng lên. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
trong 3 năm từ 2007-2009 tăng lên và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng vốn
huy động. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn năm 2008 là 193.495 triệu đồng tăng 28,65% so
với năm 2007, năm 2009 lại tiếp tục tăng lên 50,43% đạt 291.067 triệu đồng. Trong khi
đó thì tiền gửi khơng kỳ hạn ít được các hộ nông dân lựa chọn chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng lượng vốn huy động và tốc độ tăng lên giảm dần, năm 2008 tăng 38,86% so với
năm 2007 đạt 36.857 triệu đồng, sang năm 2009 thì tốc độ tăng là 15,26% so với năm
2008 tăng 6.636 triệu đồng.
Nguồn vốn huy động trong 3 năm qua không ngừng tăng lên điều này chứng tỏ uy
tín của ngân hàng ngày càng tăng và là cơ sở tốt để ngân hàng tăng khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn vay phục vụ cho sản xuất ngày càng tăng của người dân. Đức Thọ là một
địa bàn hoạt động mang tính chất thuần nơng, q trình làm thay đổi nhận thức và thói
quen của khách hàng trong việc cất giữ tiền là một thành công của ngân hàng.
Như vậy, nguồn vốn cung ứng của ngân hàng trong những năm qua đã tạo thêm
sinh lực mới cho huyện, góp phần thúc đẩy phong trào sản xuất ở nơng thơn như phong
trào xố đói giảm nghèo, phát triển Hợp tác xã, hội nông dân,…cải thiện đời sống cho
người dân. Tạo sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu cho vay của người dân.
2.2.2.2. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng
- NHNo Đức Thọ là một ngân hàng hình thành đầu tiên tại địa bàn huyện Đức Thọ
có uy tín và có truyền thống lâu năm. Với đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm, với
phương châm bền bỉ, dẻo dai, đi sâu vào tình cảm, tâm lý để khách hàng ngày càng gắn
bó với ngân hàng. NHNo Đức Thọ ln phát huy sở trường của mình là “đi sâu đi sát”
vào khách hàng, giành lấy thị phần để quảng bá thương hiệu của ngân hàng trở thành địa
chỉ tin cậy của mọi người dân trên địa bàn.
- Hiện nay các ngân hàng trên địa bàn đã và đang cạnh tranh gay gắt, nhằm duy trì

khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới, mở rộng quy mô kinh doanh, NHNo Đức
Thọ đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ của mình. Hiện nay, ngân hàng có
hai chi nhánh ngân hàng cấp 3 tại Đức Trung và Đức Lạc để tạo điều kiện cho người

25


×