Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tượng hình trong thiên can địa chi trong tử vi và kinh dịch kho tài liệu huyền học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.47 KB, 5 trang )

Tượng hình trong Thiên can-Địa chi với Kinh
dịch và Tử vi
…người xưa thường dùng tượng hình để quy nạp hiện tượng,tính
chất ,tính cách,xu hướng bản ngã…của con người ,sự vật ,sự việc
…Thậm chí cả thiên hướng phát triển (Thịnh, vong) cũng được
“gói bọc” khái quát trong tượng hình .
Người xưa còn luận đoán ,suy diễn sự vật và mối tương quan qua
tượng hình ,còn kết hợp với những môn chiêm tinh(thiên văn),lịch
pháp ,hình pháp(tướng số) và âm dương ngũ hành…để luận
đoán :con người ,Đời người ,Trời ,đất…
Hình tượng ở đây được chuyển tải qua ngôn ngữ ẩn dụ”Rất quánh
mà mờ, “rất chìm”tưởng là tĩnh mà “rất động”,”rất biến”.Làm thế
nào để hiểu ,hiểu thế nào quả thật là “mờ” .,mờ mà không mơ
hồ.Ở khía cạnh nào đó ,ngôn ngữ ở đây đạt tới nghệ thuật phi
phàm.

Tượng hình trong thiên Can loại thần
-Giáp:-chất cứng :sắc :xanh;Vị:chua; Thanh(tiếng):thanh
tọc(thanh nhưng không lanh lảnh,cao vút)
Thể:dài, vuông. Về âm dương ngũ hành:thuộc dương ,Mộc.
Dùng việc là “mờ” và “động”.Gặp thời có thể phát triển (làm nên
quyền cao ,chức trọng,”Trụ cột” )
Thiên hướng thứ hai(cổ ngữ dùng : thất lệnh)là khả năng đi theo
hướng xấu ,Sẽ là : hao tài,tốn của.
Khác chiều ở mức “Thái’ sẽ là phiêu bạt,giang hồ ,không còn
manh áo
Tính :tự phụ ,không được nhàn nhã.
Đó là khả năng (tốt ,xấu),nếu tự mình biết được,chế ngự mạnh sẽ
gặp được “thượng cát” (theo hướng rất tốt đẹp)
Cổ văn ,ghi: Giáp là Thanh long,là thần Thiên phúc,Là
VƯƠNG,TRƯỢNG ,KHANH


Chiến tranh thì lợi cho đối thủ,Phục binh không kỵ(ý nói ,nếu phát


tiết chủ động tiến công ,khởi sự ,chỉ lợi cho đối phương.
Phòng thủ,phòng ngự,đón đợi, chờ thời là đắc sách….

-Ất:-Chất ,tinh:nhuận thắm,mềm mại,khúc triết
Sắc :xanh,lục (bích);vị :chua ngọt; tiếng :thanh uyển
chuyển.Thể :dài ,mềm .
âm dương ngũ hành :thuộc âm ,mộc.
Dùng việc không sai lầm .Gặp thời thì vui,đẹp như hoa nở.Thất
lệnh:cổ hủ,kiêu căng,tham lam,soi mói.Tạo tác y theo tình thế
Cổ văn,ghi : “Ất Nhật kỳ là thần Thiên đức,là LONG –TRƯỢNG –
KHANH.Nên đi đồ thượng quan,giao dịch không nên làm oai”.

-Bính:-chất ,Liêm khiết ,ngay,sạch,anh liệt;Sắc :tía ,đỏ,Vị
:cay,đắng
Thanh(tiếng):tiếng thường hùng dũng; thể: nhọn,khuôn khổ(không
bung ra ,co lại).
Âm dương ngũ hành :thuộc dương ,hỏa .Gặp thời thì huy hoàng
.Thất lệnh: là tro tàn,khổ.Có thể có tài lớn mà không năng(không
hữu dụng),có thương. Tình thế:căng thẳng,trái lòng.”tự mình làm
nên thì tốt ,nhưng nên theo người”
-Đinh:-Chất,tính:mịn màng,thuần ; Sác :mầu hồng lửa; vị:khô
cổ,tê lưỡi.Thanh:trong trẻo ; thể :nhọn . “cái tính huy dương lên”;
Âm dương ngũ hành thuộc :Âm ,hỏa.Dụng: “ dụng thì tiện mà giữ
lấy” Gặp thời có thể tiêu tan được khách bạo ngược ;”đông nước
mắt”; “xét được gian nguy”
Thất lệnh:là buồn rầu , giữ lấy trong lòng cái buồn bã .Có cơ hội
tựa mình thì có thể quen biết được .”cái sắc đẹp không thể vồ lấy

được”,”không thể đo lường sự hiểu biết được”
Cổ văn,ghi:”Đinh là Tinh Kỳ,là Ngọc Nữ trongTam kỳ tối linh vậy,là
thần Thiên Nữ,QUÝ- DU- KHANH”
“nên vào thành thị mà trốn tránh “ “không nên dụng binh”


-MẬU:-chất,tính:khô ráo ,sáng láng,oanh liệt;Vị:cay
ngọt;tiếng:cứng cỏi,hùng dũng;Sắc: vàng;Thể:vuông”bãi ở sông
mà sâu”;Âm dương ngũ hành:thuộc dương ,thổ.Dụng:”đất mặn
mà khô to”.Gặp thời thì hào hùng quả cảm.
Thất lệnh:là mềm yếu,ngu tối,’kẻ bỏ đi”;tính :là cố chấp,bướng
bỉnh.Không thể cưỡng chế.
Cổ văn,ghi:”lợi đi xa và dụng binh”,’không nên thượng quan,buôn
bán”.

-KỶ: - Chất,tính:dầy dặn,trinh bền,kiên nhẫn,thẳng thắn ,chìm
đắm và yên tĩnh;Sắc :vàng; vị :ngọt đắng;Tiếng :kim khí,uyển
chuyển; thể:Vuông; Âm dương ngũ hành: thuộc âm,thổ.Dụng:
thuận và mềm.
Gặp thời thì quý như đúc bằng khuôn vàng phẩm loại.
Thất lệnh:”thì như ôm ấp ,bế bồng”;Tính :khoan dung;Vật : thì
không ngừng trệ
Cổ văn,ghi:”Nếu thượng quan,biết cách điều tra:lợi sự âm mưu
,nghĩ ngợi””mất đồ,bản đồ bí mật”.

-CANH:-Chất,tính;Cứng, mạnh,nhanh nhẹn ,sắc nhọn,thẳng
thắn;Sắc :trắng;Vị :cay đắng; Tiếng :thanh,hùng vĩ; thể :tròn,tiện
lợi.
âm dương ngũ hành:thuộc dương,kim ;Dụng:dữ tợn,”nước mắt” ;
Gặp thời “thì thích ý,chuyên chế”

Thất lệnh: thì mất oai hùng , “hóa ra mềm không có thể cứng”,
“chế nó thì tinh hóa ra kiên chất,nên nhún mình mà không thể
oán người”.
Cổ văn,ghi:Canh là Bạch hổ,là thần THIÊN NGỤC QUÁCH DƯƠNG
CHI; các sự không nên . Việc binh bị nên cố thủ.

-TÂN:-Chất,tính,:đầu mũi nhọn,mềm ,cứng;

Vị :cay,đắng; Sắc
:trắng; tiếng:kim thanh,leng keng;Thể:tròn.trầm tính , “như ẩn sỹ


trong thảo lư” ,hay “ngọc cất trong tráp”.
Âm dương ngũ hành:thuộc :âm ,kim.Gặp thời “như cái chuông
của nhà vua”.
Thất lệnh:là ngói,đồ sành”phải chờ gió thu có thể giúp đỡ thang
lên trên”.
Cổ văn,ghi: “Tân là Thiên đỉnh,lại là Nguy thần CAO TỬ
CƯƠNG.Hành quân chủ thắng.Thượng quan tiền cát ,hậu
hung( làm quan lớn được tốt đẹp ,sau thì dở,xấu).Các sự đều
khong nên ,vui buồn bình thường.

-NHÂM :-Chất :nhuần thắm ,tính:”dâm dật”; Vị :mặn;Sắc
:huyền đen;tiếng thanh cung âm; Thể :tròn và động,vằn khúc
khuỷu.
Âm dương ngũ hành: thuộc dương,thủy .”dụng lưu thông” Đến
thời thì lợi cho người ,giúp cho vật.
Thất lệnh:là hại người hiền,bệnh vì nước uống ,tính tình mềm
mỏng và xảo trá,nguy hiểm; nên cùng buồn , chớ nên cùng vui.
Cổ văn, ghi: “Nhâm là THIÊN LAO thần VƯƠNG LÔC KHANH ,các

sự đều không nên”.

-QUÝ :-Chất :nặng; tính:âm ,trầm hậu (đầy sâu),có sự yếu ớt ở
trong; Sắc :huyền đen; Thanh: cao,sáng ;Thể: khúc khuỷu.
Âm dương ngũ hành:thuộc âm,thủy.Dụng: “đường bị tàn phá
không nơi bao dung,nước vọt lên để nuôi”.gặp thời thì theo rồng
mà biến hóa
Thất lệnh: “thì theo đuôi người, đi ăn mày”.Tính :là cảm ứng ,ngay
thẳng.
Cổ văn ,ghi:’biết thì trừ được tai nạn, giải được sự phân vân.Không
biết thì xét sự gian trá,soi coi sự nhuốc nhơ”.
“Quý là Thiên tàng, lại là THIÊN CƯƠNG THỎA TỬ CƯỜNG .Các
việc đều không nên,chỉ có ẩn tông tích ,giấu tên tuổi cầu thần
tiên”…




×