Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.54 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐINH THỊ THÙY LIÊN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y
TẾ HAMEEI

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN QUANG HƯNG


HÀ NỘI – 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



ĐINH THỊ THÙY LIÊN

3


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
................................................................................................................................... 4
KẾT QUẢ KINH DOANH......................................................................................4
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH............................................................................................4
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.................................4
1.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...............................7
1.1.3 Các phương thức bán hàng.........................................................................8
1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH.........................................................10
1.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu..............................10
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán........................................................................14
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.................................17
1.2.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính...................................19
1.2.5. Kế toán thu nhập và chi phí khác............................................................20
1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh......................................................22
1.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ...........................................................23
1.3.1. Vai trò và chức năng của kế toán quản trị................................................23
1.3.2. Các mô hình tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp......................24
1.3.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán
quản trị.............................................................................................................. 27

4


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ HAMEEI. 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ HAMEEI.....32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................................32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý của Công ty...................................................34
2.1.3. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty.............................................36
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY...........39
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ HA MEEI.......43
2.3.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu...............................43
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán........................................................................50
2.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp....................51
2.3.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động Tài chính.................................61
2.3.5. Kế toán thu nhập và chi phí khác............................................................63
2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh......................................................63
2.4. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ HAMEEI...................64
2.4.1. Tổ chức công tác kế toán........................................................................64
2.4.2. Tổ chức lập kế hoạch và lập dự toán.......................................................64
2.4.3. Tổ chức lập báo cáo quản trị...................................................................66

2.5. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ HAMEEI.....................................................................66
2.5.1. Những kết quả đạt được..........................................................................66
2.5.2. Những hạn chế........................................................................................68
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................71

5


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ
HAMEEI................................................................................................................72
3.1. SỰ CẦN THIẾT, CÁC YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN PHẢI
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ HAMEEI...................72
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. .72
3.1.2 Các yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh........................................................................................................73
3.1.3. Nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh..................................................................................................75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TÊ
HAMEEI.............................................................................................................75
3.2.1. Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh dưới góc độ kế
toán tài chính....................................................................................................75
3.2.2. Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh dưới góc độ kế
toán quản trị......................................................................................................82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ Y TẾ HAMEEI..............................................................................................87
3.3.1 Về phía Nhà nước....................................................................................87
3.3.2. Về phía Công ty......................................................................................89
KẾT LUẬN.............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chữ viết tắt

BCTC
BHXH
BHTN
BHYT
ĐK
CK
GTGT
KQKD
KTQT
KTTC
QLDN
TK
TSCĐ
SXDD
SXKD

Giải nghĩa
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Giá trị gia tăng
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Tài sản cố định

Sản xuất dở dang
Sản xuất kinh doanh

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty...........................................................344
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty................................400
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán và ghi sổ ở Công ty...........................................433
BẢNG:
Bảng 2.1: Bảng tính lương kinh doanh của một nhân viên trong tháng 9.......555
Bảng 2.2: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ............................................601
Bảng 3.1: Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh...........................................879

8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà
nước, cùng với sự phát triển của xã hội thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
để tìm ra một chỗ đứng trên thị trường diễn ra ngày ngày càng gay gắt. Vì vậy,
để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh
doanh, chủ động nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng sau đó đưa ra
quyết định kinh doanh phù hợp.
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ là khâu quan
trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện
nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các đơn

vị sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm giá hàng bán và luôn tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới, nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại hiệu quả hoạt động
kinh doanh cao nhất cho bản thân doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, nhu cầu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ngày càng
được người dân và các tổ chức chú trọng, đầu tư. Hệ quả là ngành kinh doanh
thiết bị y tế và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam đang trên đà phát
triển, là một điểm sáng thu hút cả các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một trong số rất ít các lĩnh vực kinh
doanh có lãi kể cả trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Kinh doanh mặt hàng này đòi
hỏi vốn lớn và nhu cầu nắm bắt thị trường nhanh nhạy vì khoa học công nghệ
thay đổi hàng ngày, hàng giờ nên việc tiêu thụ và thông tin do kế toán bán hàng
cung cấp có ý nghĩa rất lớn tới, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em đã chọn em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y
tế Hameei” để làm luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài vừa có ý nghĩa lý luận, vừa

1


có tính thực tiễn và là vấn đề các doanh nghiệp đang quan tâm, có ý nghĩa quan
trọng trong việc giúp Doanh nghiệp thành công và phát triển .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Hai là, phân tích thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei. Từ đó đưa ra những ưu điểm và
những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của Doanh nghiệp .
Ba là, trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei, đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei.
 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei từ
01/01/2014 đến 31/12/2014.
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei dưới góc
độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu cơ bản là dựa trên cơ sở phương pháp duy vật
biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể là các phương pháp phân tích, so sánh
tương quan, điều tra thực tế, khái quát hóa, tổng hợp và các phương pháp khác.

2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Từ đó, có cơ sở để hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phù hợp với thực tế
của đơn vị.
- Về mặt thực tế:

+ Làm rõ thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei dưới cả góc độ của kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán bán hàng và tiêu
thụ sản phẩm tại đơn vị
+ Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei.
+ Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty theo hướng vận dụng các chuẩn mực kế toán
Việt Nam trên phương diện kế toán Tài chính và kế toán quản trị.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Hameei

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

 Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Xét từ góc độ luân chuyển vốn, bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình trao
đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa tức là chuyển hóa vốn kinh doanh từ hình thái
hàng hóa (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng
hóa được chuyển giao cho người mua và doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc
khách hàng chấp nhận thanh toán. Lúc này, Doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh
doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của Doanh nghiệp được hoàn thành.
Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm
hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng được đem bán có thể là
thành phẩm, hàng hóa… Trong quá trình trao đổi, một mặt doanh nghiệp chuyển
nhượng cho người mua sản phẩm, hàng hóa, mặt khác Doanh nghiệp cũng thu
được ở người mua số tiền tương ứng với giá trị số sản phẩm, hàng hóa đó.
Xét về góc độ tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ
tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán thông quan các khâu nghiệp vụ kinh tế.
Các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của doanh
nghiệp thương mại, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện
mục tiêu của mình cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

4


Bán hàng là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa bên sản xuất
và tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, bán hàng được hiểu theo nghĩa
rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu
cầu khách hàng, tổ chức bán hàng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bán hàng là khâu kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo nhu cầu của thị trường. Bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

 Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ bán hàng:
- Có sự thoả thuận trao đổi giữa người mua và người bán
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Người bán mất quyền sở hữu,
còn người mua được quyền sở hữu về hàng hoá đã mua.
- Trong quá trình bán hàng đơn vị bán hàng cung cấp cho khách hàng một
khối lượng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là
doanh thu bán hàng.
- Đối tượng phục vụ là người tiêu dùng, bao gồm: Các cá nhân, các đơn vị
sản xuất kinh doanh khác và các cơ quan, các tổ chức xã hội.
- Các phương thức và hình thức bán hàng: Bán buôn, bán lẻ, bán ký gửi,
bán đại lý.

1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra
và thu nhập kinh doanh thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác
định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường
là cuối tháng, cuối quý hoặc hết năm tài chính tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động kinh doanh khác.

5


- Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt

động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ, được tính bằng:
(Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý Doanh nghiệp - Chi phí bán hàng) + (Doanh
thu về hoạt động tài chính - Chi phí tài chính)
- Kết quả hoạt động kinh doanh khác là kết quả từ các hoạt động bất
thường, không tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, được tính bằng chênh lệch
giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Để phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh
có thể được phân biệt kết quả riêng từng loại hoạt động như: Kết quả hoạt động
bán hàng, cung cấp dịch vụ; Kết quả hoạt động tài chính; Kết quả hoạt động
khác. Trong đó, kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ còn có thể được xác định
cho từng nhóm hàng, từng loại, từng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ riêng biệt.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ có thể
lãi hoặc lỗ. Nếu lỗ sẽ được xử lý bù đắp theo quy định và quyết định của cấp có
thẩm quyền, nếu lãi sẽ được phân phối theo quy định của Nhà nước.

1.1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Xuất phát từ vai trò quan trọng của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải kịp thời đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh bán hàng và
tăng kết quả bán hàng nhằm đạt được mục đích kinh doanh là lợi nhuận.
Để hoạt động của doanh nghiệp mình có đem lại lợi nhuận hay không
doanh nghiệp phải tính toán, xác định kết quả kinh doanh của mình trên cơ sở so
sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt
động tài chính và hoạt động khác). Tuy nhiên, như chúng ta đã biết, kết quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp chịu sự chi phối chủ yếu của kết quả bán hàng. Kết
quả bán hàng của doanh nghiệp cao hay thấp cũng sẽ dẫn tới một kết quả kinh
doanh tương ứng.

6



Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh lại phụ thuộc chặt chẽ vào bán hàng. Bán
hàng với số lượng lớn, khối lượng nhiều sẽ cho một kết quả kinh doanh tốt và
ngược lại. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường, với môi trường cạnh tranh
ngày một gay gắt thì mối quan hệ bán hàng và kết quả kinh doanh không chỉ là
mối quan hệ một chiều mà đây là mối quan hệ hữu cơ qua lại tác động lẫn nhau.
Bán hàng nhanh hay chậm, nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giá bán
sản phẩm, hàng hóa, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp… Để xác định
những yếu tố này đã hợp lý hay chưa các nhà quản lý doanh nghiệp phải thông
qua việc phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh để tìm ra những mặt được và
chưa được từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu nhằm thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động kinh doanh.
Như vậy, có thể khẳng định: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có
quan hệ mật thiết với nhau, nếu kết quả kinh doanh là cái đích hướng tới của mọi
doanh nghiệp thì bán hàng chính là công cụ mà họ sử dụng để đạt tới cái đích đó.
1.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh
đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Việc tổ chức tốt công tác bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò rất lớn đối với việc tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, tạo điều kiện để sản xuất phát triển, hạn chế được sự
thất thoát thành phẩm, phát triển những mặt hàng bán chậm, ưu tiên sản xuất
những mặt hàng bán hàng nhanh đem lại lợi nhuận cao. Từ đó đẩy nhanh quá
trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện được quá trình tái
sản xuất mở rộng.
Từ những số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể nắm
bắt và đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành bán hàng
và lợi nhuận, phát hiện kịp thời những thiếu sót mất cân đối trong từng khâu, từ
đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
Số liệu trên báo cáo Tài chính còn giúp cho Nhà nước nắm bắt được tình


7


hình kinh doanh và tình hình Tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức
năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời kiểm tra việc chấp hành các
quy định của Pháp luật và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngoài ra, thông qua số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, các đối tượng quan tâm khác như: Nhà cung cấp, khách hàng, nhà đầu tư,
ngân hàng… Biết được khả năng mua – Sản xuất – Dự trữ - Bán hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp trên thị trường, biết được tình hình kinh doanh, tình hình
Tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những quyết định đầu tư, cho vay vốn, hợp
tác kinh doanh với doanh nghiệp.
Như vậy, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp
cho quá trình sản xuất được thực hiện liên tục, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường, mở rộng quan hệ bạn hàng… Giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh quá
trình bán hàng, nhanh chóng thu hồi được vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
Nhà nước… Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng
và bắt đầu chu kỳ sản xuất mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1.3 Các phương thức bán hàng
1.1.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho Cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các
doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng). Số hàng khi bàn giao cho khách hàng
và khách hàng ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì được chính thức
coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng này. Người mua thanh
toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đó bàn giao.

 Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế khác với mục đích để chuyển bán hoặc sản xuất gia công rồi bán, kết thúc quá

trình này hàng hoá chưa đi vào tiêu dùng mà tiếp tục lưu thông hoặc đi vào quá
trình sản xuất rồi lưu thông. Khối lượng hàng tiêu thụ theo phương thức bán
buôn mỗi lần đều rất lớn, vì vậy nên doanh nghiệp thường lập chứng từ cho từng

8


lần bán. Bán buôn thường được tiến hành theo 2 phương thức:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà thành phẩm sản xuất ra
được nhập vào kho của doanh nghiệp sau đó mới xuất ra để bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà sản phẩm sản
xuất ra không nhập vào kho của doanh nghiệp mà chuyển thẳng từ nơi sản xuất
đến người mua.

 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối
cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Kết
thúc nghiệp vụ bán lẻ thì hàng hoá rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào tiêu dùng,
giá trị sử dụng sản phẩm được thực hiện.
Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, khách hàng thường thanh toán ngay
bằng tiền mặt. Bán lẻ thường có hai hình thức:
- Thu hồi tập trung
- Thu hồi trực tiếp
1.1.3.2. Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thoả thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đó
quy ước trong hợp đồng. Hàng được hạch toán vào doanh thu trong các trường
hợp sau:
- Doanh nghiệp nhận được tiền do khách hàng thanh toán (Tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng…);

- Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán;
- Khách hàng ứng trước tiền hàng và hàng đã gửi đi bán.
1.1.3.3. Phương thức bán hàng đại lý
Theo phương thức này, hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào
doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi

9


bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền
gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và
được hạch toán vào tài khoản bán hàng.
1.1.3.4. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì
số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau, bao gồm: Một phần tiền gốc và một phần
tiền lãi trả chậm.
1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
1.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1. Khái niệm và nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu

 Khái niệm doanh thu:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn

chủ sở hữu”.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu hoặc sẽ
thu được.
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay,
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản

10


sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận, doanh thu có
thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương đương về bản chất và giá trị, thì việc trao đổi đó không được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
không tương đương, thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch
vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu thêm.

 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Xác định doanh thu
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch kinh tế giữa doanh nghiệp với bên
mua được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán

11


bị trả lại.
Cách xác định doanh thu bán hàng như sau:
Doanh thu thuần bán hàng

Doanh thu

=

và cung cấp dịch vụ
bán hàng
Doanh thu bán hàng = Số lượng bán x Giá bán

-


Các khoản giảm
trừ doanh thu

 Các khoản giảm trừ doanh thu
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm, thu hồi vốn nhanh, doanh
nghiệp thường có chế độ khuyến khích đối với khách hàng như: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại... Các khoản này khi phát sinh
sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu
trong Doanh nghiệp thương mại bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại được tính giảm vào Doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định Doanh thu thuần, làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Trong đó:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp động kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp bán chấp
thuận trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
1.2.1.2. Chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán được sử dụng trong các nghiệp vụ phản ánh doanh
thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Đơn đặt hàng: Là cơ sở doanh nghiệp xác định yêu cầu của khách hàng
về số lượng, chủng loại, chất lượng… của hàng hóa, dịch vụ.

12



- Hợp đồng kinh tế: Bản ký kết mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa doanh
nghiệp và khách hàng. Tùy từng loại hợp đồng mà có những quy định cụ thể về
chủng loại, giá cả, phương thức thanh toán, phương thức giao hàng và những
cam kết khác liên quan.
- Hóa đơn: bao gồm hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường.
Hóa đơn là chứng từ chứng tỏ doanh thu đã phát sinh và là căn cứ ghi nhận
doanh thu. Doanh nghiệp có thể mua hóa đơn tại cơ quan thuế hoặc đăng ký với
cơ quan thuế để tự in, đặt in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
- Biên bản bàn giao hàng: Là biên bản xác nhận hàng hóa, dịch vụ đã được
giao cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ: Thông qua bảng kê này, doanh nghiệp
xác định được lượng hàng, mặt hàng đem gửi bán đã được tiêu thụ, mặt hàng nào
bị trả lại.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, sổ phụ ngân hàng, ủy nhiệm thu, séc
chuyển khoản, séc thanh toán …
- Các chứng từ khác liên quan: Phiếu nhập kho hàng bị trả lại …
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
* TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 511 có tài khoản cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Sử dụng cho các Doanh nghiệp cung
cấp vật tư, hàng hóa.
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp sản xuất vật chất như Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây lắp, Lâm nghiệp,
Ngư nghiệp …

13



TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Sử dụng chủ yếu cho doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ Giao thông, Vận tải, Du lịch, Dịch vụ khoa học, Công
ty tư vấn, Kiểm toán, Pháp lý …
TK 5118 “Doanh thu khác”
* TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản
ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải
nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Phụ lục 1: Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Khái niệm và nội dung
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, dịch vụ đã thực sự
tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho
hàng tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả kinh doanh. Do vậy, xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa
quan trọng, vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp thương mại, việc xác định đúng giá vốn hàng bán còn giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không, để
từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.

Giá vốn hàng xuất bán được xác định trên cơ sở số lượng và đơn giá xuất
kho:
Giá vốn hàng xuất = số lượng thực xuất x đơn giá xuất kho
Đơn giá xuất kho phụ thuộc vào phương pháp tính giá hàng tồn kho, bao

gồm các phương pháp: Nhập trước, xuất trước; Bình quân gia quyền; Thực tế
đích danh; Phương pháp giá hạch toán, Phương pháp giá bán lẻ

14


 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Hàng hóa xuất kho được phản ánh theo trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất
kho. Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho-Trị
giá vốn thực tế hàng tồn kho và xuất kho của tất cả hàng tồn kho trong doanh
nghiệp được tính theo một trong các phương pháp:

Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay theo từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo
giá thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa và có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng.

Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế của hàng xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng
xuất kho
Trong đó:

=

Số lượng hàng
xuất kho

x


Giá đơn vị
bình quân

Giá đơn vị bình quân có thể được tính theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi nhập hàng.

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, vì vậy nó có thể ảnh
hưởng đến yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời của kế toán.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Giá trị thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Phương pháp này đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng của thông tin kế toán
và phản ánh được tình hình biến động giá cả. Tuy nhiên nhược điểm của phương
pháp này là khối lượng tính toán lớn vì cứ sau mỗi lần nhập kho kế toán lại phải
tiến hành tính toán.

15


Giá đơn vị bình quân

Giá trị thực tế của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập


= Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất

trước, xuất hết số hàng nhập trước rồi mới xuất số hàng nhập sau theo giá thực tế
của số hàng xuất. Hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua tại
thời điểm gần nhất.

Phương pháp giá bán lẻ: Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông
tư 200
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi
nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn
kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính
đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông
thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng
tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc
nhất quán
Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như
các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự)
1.2.2.2. Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ
- Biên bản bàn giao
- Các chứng từ khác liên quan


16


1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 632 - "Giá vốn hàng bán":
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ, xuất bán trong kỳ.
 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Phụ lục 2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phụ lục 3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
 Khái niệm và nội dung
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu
hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá trong kỳ hạch toán.
Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phi
dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết
quả kinh doanh.
 Chứng từ kế toán
- Chi phí nhân viên: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn đặc thù.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu,
dụng cụ.
- Chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng.

 Tài khoản sử dụng
TK 641 “Chi phí bán hàng”

17


×