Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề từ thực tiễn huyện thường tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

PHẠM MAI ANH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Mai Anh


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin cảm ơn Tiến sĩ
Dương Thanh An - Vụ trưởng Vụ Chính sách và Pháp chế, Tổng cục Môi trường,
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo khoa
Sau Đại học - Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo UBND huyện Thường
Tín, lãnh đạo, công chức phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Kinh tế, Văn
phòng HĐND & UBND huyện, các xã, thị trấn và một số gia đình tại các xã có làng
nghề đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp
đã khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Mai Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................7
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................8
Chƣơng 1: ............................................................................................................10
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ ..10
1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật bảo vệ môi trƣờng làng nghề ................10
1.1.1. Khái niệm làng nghề, môi trường, bảo vệ môi trường ............................10
1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề .............................13
1.1.3. Đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ...........................15
1.2. Nội dung pháp luật bảo vệ môi trƣờng làng nghề .......................................16
1.3. Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trƣờng làng nghề ................................23
Chƣơng 2: ............................................................................................................32
HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÀ THỰC TRẠNG THỰC

HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................25
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Thƣờng Tín, Thành
phố Hà Nội...........................................................................................................25
2.2. Hiện trạng phát triển làng nghề và t nh trạng ô nhiễm môi trƣờng làng
nghề huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ....................................................27
2.2.1.

iện tr ng phát triển làng nghề hu ện hường

n, thành ph

à

i

..............................................................................................................................27
2.2.2. ình tr ng ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn hu ện hường
Tín, thành ph

à

i ........................................................................................32

2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật BVMT làng nghề trên địa bàn huyện
Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .........................................................................44


2.3.1. Công tác ban hành văn bản qu ph m pháp luật BVM làng nghề ......45
2.3.2. Công tác qu ho ch làng nghề .................................................................49

2.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật
BVM cho c ng đồng làng nghề ........................................................................52
2.3.4. Ý thức chấp hành qu định của pháp luật về BVM và sự tham gia của
c ng đồng dân cư trong công tác BVM làng nghề ..........................................53
2.3.5. hân lực và công nghệ cho BVM làng nghề ........................................55
2.3.6. Đầu tư tài chính và sử dụng các công cụ kinh tế trong BVMT làng nghề
..............................................................................................................................57
2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi ph m về BVM làng nghề ..........61
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................62
2.4.1. Kết quả đ t được ........................................................................................62
2.4.2. Tồn t i, h n chế ..........................................................................................64
2.4.3. gu ên nhân của những tồn t i, h n chế................................................66
Chƣơng 3: ............................................................................................................69
GIẢI PHÁP N NG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THƢỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....................................................................................69
3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật BVMT làng nghề ....................................69
3.2. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao nhận
thức trong việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trƣờng làng nghề .................72
3.2.1. ăng cường tu ên tru ền, phổ biến giáo dục pháp luật đ i với cơ sở sản
xuất, h gia đình làm nghề và nhân dân trên địa bàn hu ện ............................72
3.2.2. âng cao nhận thức và hu đ ng sự tham gia của c ng đồng dân cư
trong việc thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề ............................................75
3.3. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của các cơ quan hành chính
cấp huyện, xã trong việc quản lý bảo vệ môi trƣờng làng nghề trên địa bàn
huyện ....................................................................................................................77


3.4. Thực hiện Quy hoạch hợp lý các làng nghề gắn với bảo vệ môi trƣờng 80
3.5. Ƣu tiên tài chính, tăng cƣờng sử dụng các công cụ kinh tế, khuyến khích

xã hội hóa trong bảo vệ môi trƣờng làng nghề. ...............................................83
3.5.1. Ưu tiên tài ch nh cho công tác BVM làng nghề ....................................83

3.5.2. Tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường làng
nghề ......................................................................................................................84
3.5.3. Khu ến kh ch xã h i hóa bảo vệ môi trường làng nghề ............................86
3.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ cho BVMT làng nghề ..................................................................................88
3.6.1. âng cao trình đ , năng lực chu ên môn nghiệp vụ và phẩm chất đ i
ngũ cán b quản lý về bảo vệ môi trường làng nghề cấp hu ện, xã .................88
3.6.2. Đẩ m nh nghiên cứu khoa học, áp dụng giải pháp kỹ thuật công nghệ
..............................................................................................................................89
KẾT LUẬN .........................................................................................................91
PHỤ LỤC 1: DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ, KHU D N CƢ, CCN VÀ KHU
KINH DOANH DỊCH VỤ LÀNG NGHỀ HUYỆN THƢỜNG TÍN..………..1
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU BÁO CÁO VỀ MÔI TRƢỜNG LÀNG
NGHỀ HUYỆN THƢỜNG TÍN ........................................................................28
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VỀ LÀNG NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ..............................................................................................31


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
BVMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bảo vệ môi trường

CTR


Chất thải rắn

CCN

Cụm công nghiệp

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KHCN

Khoa học và Công nghệ

MTLN

Môi trường làng nghề

ONMT

Ô nhiễm môi trường

PTBV

Phát triển bền vững

QCKT

Quy chuẩn kỹ thuật


QPPL

Quy phạm pháp luật

SXLN

Sản xuất làng nghề

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THPL

Thực hiện pháp luật

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

BOD5

Nhu cầu oxy sinh hóa

COD

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh tại các làng nghề
Duyên Thái ................................................................................................................35
Bảng 2.2. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh tại các làng nghề xã
Vạn Điểm ..................................................................................................................35
Bảng 2.3. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh tại các làng nghề xã
Ninh Sở......................................................................................................................35
Bảng 2.4. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh tại các làng nghề xã
Tiền Phong ................................................................................................................36
Bảng 2.5. Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh tại các làng nghề xã

Hòa Bình ...................................................................................................................36
Bảng 2.6. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các làng nghề ........................38
Bảng 2.7. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt xã Nhị Khê và xã Hiền Giang ...41
Bảng 2.8. Kết quả phân tích nước ngầm các xã Hiền Giang, Nhị Khê, Văn Bình ...42
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Bụi tổng số tại làng nghề ......................34
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD tại làng nghề ...............................38
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD tại làng nghề ...............................39
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Amoni tại làng nghề .............................39
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Coliform tại làng nghề .........................39
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam
...................................................................................................................................56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn mười thế kỷ trôi qua, Thăng Long xưa và Hà Nội nay luôn là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa lớn của nước Việt Nam. Thăng Long - Hà Nội trong ngàn
năm ấy luôn biết tiếp nhận tất cả những gì tinh túy nhất của mọi vùng miền đất
nước và xa hơn, của bạn bè quốc tế để với bản lĩnh của Hà Nội ngàn năm, đã nhân
lên những điều tuyệt vời, làm nên một nền văn hóa bản sắc riêng đầy quyến rũ.
Không chỉ những người đặt chân đến Hà Nội đều có thể cảm nhận được nét quyến
rũ ấy.
Ngày 01/8/2008, sau khi sáp nhập với tỉnh Hà Tây và huyện Mê Linh (tỉnh
Vĩnh Phúc), Thủ đô Hà Nội trở thành vùng “đất trăm nghề”, với những địa danh và
con người đã đi vào lịch sử. Mọi người biết đến Hà Nội xưa với gốm xứ Bát Tràng,
mộc mỹ nghệ Vân Hà, đúc đồng Ngũ Xá, dát quỳ vàng Kiêu kỵ… thì Hà Nội ngày
nay có thêm lụa Vạn Phúc, Mây tre đan Phú Vinh, điêu khắc tạc tượng Sơn Đồng,
Khảm trai Chuyên Mỹ, thêu ren Quất Động, sơn mài Hạ Thái, Xương sừng Thụy
ứng…. Cả nước có 52 nghề thủ công truyền thống thì thành phố Hà Nội có 47 nghề,
chiếm 90% số nghề truyền thống của cả nước, các nghề được phân bố khắp các quận,

huyện, thị xã của thành phố. Tổng số làng nghề và làng có nghề lên tới 1.350 làng,
trong đó có 297 làng nghề được công nhận làng nghề truyền thống.
Huyện Thường Tín là huyện ngoại thành nằm ở phía nam của Thủ đô Hà
Nội. Được sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện, nhiều làng nghề trên địa bàn
huyện đang được khôi phục và phát triển với 120/126 làng được công nhận là làng
nghề và 47 làng nghề truyền thống. Sản xuất sản phẩm làng nghề đang dần trở
thành một nghề chính của nhiều người dân trong khu vực làng nghề. Quá trình hình
thành và phát triển của nghề, làng nghề truyền thống gắn liền với quá trình phát
triển công nghiệp - TTCN đã góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện, đời sống của người lao động được nâng
cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động, giảm sự khác biệt giữa
thành thị và nông thôn, giữ vững trật tự an ninh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp

1


phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và bảo tồn các giá trị văn hoá truyền
thống của dân tộc.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế do làng nghề thì vấn đề môi trường lại đang
là thực trạng đáng báo động. Theo điều tra mới nhất của Đoàn đại biểu Quốc hội Hà
Nội cho thấy, chỉ số ô nhiễm ở các làng nghề ở nhiều quận huyện trong thành phố
cao gấp 30 lần mức cho phép. Ước tính mỗi ngày, làng nghề thủ công thải ra hàng
trăm ngàn tấn chất thải rắn và 150 mét khối nước thải sinh hoạt. Tại một số làng
nghề, ô nhiễm nguồn nước và không khí có thể dễ dàng nhìn thấy. Điều này đòi hỏi
sự quan tâm của các cơ quan chức năng, các tổ chức và cộng đồng dân cư.
Trước thực trạng đó, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều văn bản
và một số giải pháp nhằm khắc phục triệt để tình trạng ONMT trên địa bàn thành phố
Hà Nội thực hiện như Kế hoạch số 235/KH - UBND ngày 31/12/2015 về thực hiện
công tác BVMT làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020,
Quyết định số 6136/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 về Phê duyệt “Đề án bảo vệ môi

trường làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030”. Thành phố dự kiến trong giai đoạn 2017-2020, sẽ tập trung sức mạnh để
tạo ra các chính sách BVMT ở các làng nghề và xem xét các mô hình đầu tư và
quản lý của cơ sở xử lý chất thải. Trong giai đoạn tiếp theo, các hệ thống giám sát
tự động, hệ thống xử lý chất thải và các trạm thu gom chất thải sẽ được xây dựng.
Thành phố sẽ dành ít nhất 10% ngân sách để BVMT cho dự án, kêu gọi đầu tư công
vào các dự án xử lý chất thải, bao gồm cả những dự án sẽ được thực hiện theo
phương thức BT. Kế hoạch triển khai chương trình cho vay ưu đãi nhằm nâng cấp
công nghệ và áp dụng các phương pháp sản xuất thân thiện với môi trường.
Cũng như nhiều quận huyện trên địa bàn thành phố, huyện Thường Tín đã quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể huyện, UBND các xã tích cực
thực hiện kế hoạch BVMT, xử lý ONMT làng nghề, quy hoạch, đầu tư xây dựng các
cụm công nghiệp làng nghề tập trung, tổ chức thực hiện các giải pháp: pháp luật, chính
sách, truyền thông, kiểm tra... nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý ONMT đối với một
số làng nghề. Mặc dù công tác BVMT làng nghề đã đạt được một số kết quả tốt, tuy

2


nhiên, việc quản lý và THPL BVMT làng nghề trên địa bàn huyện gặp nhiều khó
khăn, còn nhiều bất cập chưa được giải quyết, ONMT còn diễn biến phức tạp và có
chiều hướng gia tăng theo sự phát triển sản xuất tại các làng nghề.
Việc nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện các quy định
pháp luật BVMT làng nghề từ thực tiễn THPL BVMT làng nghề huyện Thường
Tín, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp
dụng của chúng là yêu cầu cấp thiết đối với việc BVMT làng nghề và phát triển bền
vững các làng nghề huyện Thường Tín.
Chính vì lý do này mà tôi đã chọn đề tài “Pháp luật bảo vệ môi trường làng
nghề từ thực tiễn hu ện hường


n, thành ph

à

i” làm luận văn thạc sỹ

Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tại Việt Nam, Pháp luật BVMT nói chung và pháp luật BVMT làng nghề nói
riêng là lĩnh vực tương đối mới mẻ so với các lĩnh vực pháp luật khác. Tuy nhiên, cũng
có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các luận án, luận văn hay các bài viết
được các tác giả nghiên cứu và công bố trên các trang báo, các tạp chí hay các phương
tiện thông tin đại chúng,... về vấn đề làng nghề và ONMT do các hoạt động của làng
nghề gây ra. Có thể nhận thấy các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này rất phong
phú và đa dạng, liên quan đến đề tài, luận án tiêu biểu có các công trình:
*Về sách:
“Làng nghề Việt Nam và môi trường” của Đặng Kim Chi [9] là công trình
nghiên cứu tổng quát nhất về vấn đề làng nghề và thực trạng ONMT các làng nghề
hiện nay. Tác giả nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân loại, các đặc điểm cơ bản làng
nghề, hiện trạng kinh tế, xã hội của các làng nghề Việt Nam hiện nay. Cùng với đó là
hiện trạng môi trường các làng nghề (có phân loại cụ thể 5 nhóm ngành nghề chính).
Qua đó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh hưởng tới phát triển kinh tế và BVMT của làng
nghề, nêu dự báo phát triển và mức độ ô nhiễm đến năm 2010, một số định hướng

3


xây dựng chính sách đảm bảo phát triển làng nghề bền vững và đề xuất các giải pháp
cải thiện môi trường cho từng loại hình làng nghề của Việt Nam.
* Về đề tài nghiên cứu:

Điển hình trong các nghiên cứu về ONMT làng nghề là đề tài “Nghiên cứu cơ
sở khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng các chính sách và giải pháp cải thiện môi
trường các làng nghề nông thôn Việt Nam" của Đặng Kim Chi [11]. Đề tài đã tập
trung nghiên cứu định hướng các chính sách nhằm PTBV làng nghề phù hợp với hoàn
cảnh Việt Nam và đề xuất các nhóm giải pháp cải thiện môi trường ở các làng nghề
Việt Nam như: giải pháp công nghệ xử lý môi trường cho các làng nghề chế biến nông
sản thực phẩm, làng nghề tái chế kim loại; các giải pháp sản xuất sạch hơn cho làng
nghề tái chế kim loại đem lại hiệu quả to lớn về mặt sinh thái, môi trường và xã hội.
Đề tài nghiên cứu cũng đã thiết kế xâydựng phần mềm cơ sở dữ liệu và website
MTLN, băng hình, áp phích... giúp cho công tác quản lý môi trường ở làng nghề hiệu
quả hơn, góp phần cung cấp thông tin, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của
cộng đồng về BVMT làng nghề.
“Xây dựng thí điểm mô hình quản lý môi trường cộng đồng” của Cục môi
trường- Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường [17] trên 07 điểm thuộc ba miền. Kết
quả nghiên cứu đến nhiều khía cạnh liên quan đến môi trường như hiện trạng sản xuất,
hiện trạng môi trường, nguyên nhân gây ô nhiễm, ảnh hưởng của các chất ô nhiễm đến
đời sống cộng đồng, việc BVMT tại các làng nghề. Tuy nhiên, nghiên cứu triển khai
trên quy mô rộng trong thời gian ngắn nên tính định lượng, định tính thấp, thiên về
nghiên cứu kĩ thuật môi trường.
“Đánh giá thực trạng và đề xuất các chính sách, giải pháp chủ yếu phát
triển bền vững làng nghề Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Công ty
TNHH Nghiên cứu, ứng dụng và quản lý KHCN Trí Tuệ Việt Nam do TS. Hoàng
Hà - Chủ nhiệm đề tài [18] đã đi sâu Nghiên cứu tổng quan một số vấn đề về làng
nghề, sự PTBV làng nghề trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Bằng cách Phân
tích, đánh giá thực trạng sự phát triển làng nghề ở Hà Nội giai đoạn kể từ khi hội
nhập kinh tế quốc tế để thấy được kết quả thành công, hạn chế của làng nghề với

4



quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Từ đó đề xuất các chính sách, giải
pháp chủ yếu PTBV làng nghề đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
* Về các bài báo, tạp chí:
“Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ môi trường tại các làng nghề ở Việt
Nam” của Lê Kim Nguyệt [13] đã nêu lên hiện trạng ONMT tại các làng nghề ở Việt
Nam, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp khắc phục như: hoàn thiện hệ thống
văn bản QPPL BVMT đối với các làng nghề; nhà nước cần tiến hành quy hoạch, tổ
chức, phân bố lại sản xuất tại các làng nghề cho phù hợp với tính chất đặc thù của
từng loại hình làng nghề; kết hợp sản xuất hàng hóa của các làng nghề với việc truyền
bá văn hóa, phát triển du lịch; tăng cường đầu tư, hỗ trợ về tài chính để các làng nghề
sản xuất đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất, thay thế dần công cụ thủ công lạc
hậu; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục, tuyên truyền vận động đến tận hộ sản
xuất cá thể và tổ chức sản xuất nhằm nâng cao ý thức BVMT của người dân.
* Về luận văn, luận án:
“Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý sử dụng đất tại các làng nghề tỉnh Bắc
Ninh theo quan điểm phát triển bền vững" của Nguyễn Thị Ngọc Lanh [20], đã tiến
hành đánh giá tác động của hoạt động SXLN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến môi
trường và kết quả cho thấy các hoạt động SXLN ở đây đã gây ra ONMT đất, nước,
không khí, môi trường sinh thái - cảnh quan. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản
lý, sử dụng đất đai tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh theo quan điểm PTBV, trong đó có
nhóm giải pháp về BVMT làng nghề: quy hoạch lại không gian làng nghề; bố trí, sắp
xếp lại đất đai trong làng nghề, bố trí đất để xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất
thải, xử lý, chôn lấp rác thải; quan tâm đến môi trường lao động, cải tiến công nghệ
sản xuất, tuyên truyền phổ biến pháp luật về môi trường và chính sách kèm theo;
quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã.
“Hiện trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa” của Tạ Hoàng Tùng Bắc [5] đã chỉ ra rằng hầu hết các làng nghề trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa đều chưa có biện pháp thu gom, xử lý khí thải tập trung, chưa

5



được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước thải chưa được thu
gom xử lý hoặc chưa qua xử lý thải trực tiếp ra môi trường; chất thải rắn phát sinh từ
quá trình sản xuất chưa được xử lý hoặc xử lý không triệt để,… đã và đang nảy sinh
nhiều vấn đề ONMT nông thôn, tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí và
sức khỏe của người dân trong các làng nghề. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp
giảm thiểu ONMT làng nghề đối với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở sản xuất
trong làng nghề.
“Pháp luật kiểm soát ONMT do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt
Nam hiện nay” của Lê Kim Nguyệt [14] đã đi sâu nghiên cứu về kiểm soát ONMT
làng nghề, một khía cạnh trong THPL về BVMT làng nghề. Luận án đã nêu lên
những nội dung cơ bản của pháp luật kiểm soát ONMT do các hoạt động của làng
nghề gây ra ở Việt Nam; các nhân tố tác động đến pháp luật kiểm soát ONMT ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay; phân tích những điểm đã đạt được cũng như những
hạn chế, vướng mắc của thực trạng pháp luật kiểm soát ONMT do các hoạt động của
làng nghề gây ra ở Việt Nam, chỉ ra nguyên nhân của những ưu khuyết điểm đó;
phân tích và đưa ra những bình luận về một số quan điểm hoàn thiện pháp luật kiểm
soát ONMT do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam. Cuối cùng tác giả
phân tích những quan điểm đề xuất và những giải pháp hoàn thiện pháp luật kiểm
soát ONMT do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam.
“Quản lý nhà nước bằng pháp luật về môi trường” của Nguyễn Duy Hà [21],
đã làm sáng tỏ vấn đề Quản lý nhà nước bằng pháp luật về môi trường, một lĩnh vực
còn mới so với các lĩnh vực khác; xây dựng và làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò
quản lý nhà nước bằng pháp luật về môi trường; nêu những kết quả đạt được; những
mặt hạn chế; chỉ ra nguyên nhân đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước
bằng pháp luật về môi trường ở địa phương Bình Thuận trong thời gian tới.
Các công trình nghiên cứu này đã cung cấp nguồn thông tin, tư liệu tham khảo
quý giá cho tác giả trong việc nghiên cứu thực trạng pháp luật BVMT làng nghề ở
một số địa phương cũng như ở Việt Nam. Từ đó giúp tác giả luận văn xây dựng cơ


6


sở lý luận về pháp luật BVMT làng nghề và đề xuất các giải pháp phù hợp giúp
việc THPL BVMT làng nghề tại quê hương Thường Tín đạt hiệu quả.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật
BVMT làng nghề, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn THPL BVMT làng
nghề ở huyện Thường Tín. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả THPL BVMT làng nghề ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích, làm rõ khái niệm về làng nghề, BVMT làng nghề, pháp luật BVMT
làng nghề; đặc trưng của môi trường làng nghề; Nội dung, đặc điểm, vai trò của pháp
luật BVMT làng nghề....
- Nghiên cứu, đánh giá một số quy định hiện hành về pháp luật BVMT làng
nghề cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật BVMT làng nghề tại huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội. Từ đó chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong pháp luật BVMT làng
nghề tại địa phương.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả THPL BVMT làng nghề ở huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Hệ thống các quy định pháp luật BVMT làng nghề của Việt Nam, một số quy
định về BVMT làng nghề của thành phố Hà Nội và huyện Thường Tín;
- Việc thực hiện pháp luật BVMT làng nghề trên địa bàn huyện Thường Tín
trong thời gian qua.


7


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật BVMT
làng nghề; Thực hiện pháp luật BVMT làng nghề của huyện Thường Tín; Từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả THPL BVMT của huyện Thường Tín trong
thời gian tới.
- Luận văn nghiên cứu thực tiễn trong thời gian từ năm 2015 đến 2017 thông
qua các Báo cáo hiện trạng môi trường huyện Thường Tín năm 2015, năm 2017 và
các văn bản pháp luật của một số Bộ, ngành Trung ương, UBND Thành phố Hà
Nội, Huyện ủy - UBND huyện Thường Tín.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Phân tích các quy định pháp luật BVMT làng nghề của Việt Nam, một số quy
định về BVMT làng nghề của Thành phố Hà Nội và huyện Thường Tín;
- Phương pháp thu thập tổng hợp các thông tin cần thiết có liên quan đến
quản lý môi trường làng nghề. Các thông tin có thể được thu thập từ các cơ quan
chức năng (số liệu thống kê, văn bản pháp quy…) kết hợp với việc điều tra thực địa.
Ngoài ra, thông tin còn có thể thu thập được qua sách báo, qua nguồn tra cứu trên
mạng.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Trên cơ sở các kết quả có được
do điều tra, thu thập tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau, phân tích đánh giá
tổng hợp các thông tin thu thập được để đưa ra các giải pháp và kết luận.
- Phương pháp đánh giá tác động môi trường: Dựa trên những thông tin có
sẵn và thu thập được để có những đánh giá thích hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới về khoa học của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn pháp luật BVMT làng nghề nhằm
hướng tới những giải pháp mang tính khả thi sẽ có những ý nghĩa đáng kể cho công tác

quản lý và THPL BVMT làng nghề nhằm BVMT tại các làng nghề trên địa bàn huyện.

8


Qua đề tài này, học viên sẽ tích lũy được thêm nhiều kiến thức cũng như các bài
học kinh nghiệm có liên quan đến việc ĐTM, kiến thức về làng nghề, BVMT làng
nghề cũng như các phương pháp nghiên cứu khoa học....
6.2. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài
Luận văn có những đóng góp mới cơ bản như sau:
Luận văn góp phần xây dựng hệ thống lý luận về pháp luật BVMT nói chung và
pháp luật BVMT làng nghề nói riêng. Gợi mở những cách tư duy, cách tiếp cận pháp lý
mới để giải quyết những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn đang đặt ra ở huyện Thường
Tín trong việc quản lý và thực hiện hiệu quả pháp luật BVMT làng nghề.
Đặc biệt, cho đến thời điểm này chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu
phân tích và đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống về hiện trạng môi trường làng
nghề và THPL BVMT làng nghề trên địa bàn huyện Thường Tín từ góc độ luật học;
đánh giá một cách có hệ thống và khoa học hệ thống pháp luật cấp cơ sở về BVMT
làng nghề ở huyện Thường Tín, nơi hiện thực hóa các quy định của pháp luật BVMT
làng nghề. Đánh giá khách quan về thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật trong
lĩnh vực này cùng những nguyên nhân cơ bản của nó, đồng thời đề xuất những giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật BVMT làng nghề.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề.
Chương 2: Hiện trạng môi trường làng nghề và thực trạng thực hiện pháp luật
bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
làng nghề ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.


9


Chƣơng 1:
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ
1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật bảo vệ môi trƣờng làng nghề
1.1.1. Khái niệm làng nghề, môi trường, bảo vệ môi trường
* Khái niệm làng nghề:
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để
sản xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống
như: Các công cụ lao động nông nghiệp, đồ gỗ mỹ nghệ, thêu tay, thêu ren, may,
trần bông…Các nghề này được lưu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến
nhiều hộ dân có thể cùng sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những người
chuyên làm nghề, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề hoặc
làm thuê (nghề phụ). Nhưng do nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất
chuyên môn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường được giới hạn trong quy
mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công.
Như vậy, làng nghề đã xuất hiện.
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để một
làng ở nông thôn được coi là một làng nghề. Tiến sỹ Dương Bá Phượng quan niệm
“làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi
nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [42, tr10,11]. Tác giả Mai Thế Hởn cho rằng
“Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một số
nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất độc lập.Thu nhập từ các nghề đó
chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của làng” [10, tr8]. Tiến sỹ Đặng
Kim Chi quan điểm “Giá trị sản xuất và thu nhập từ phi nông nghiệp ở làng nghề
đạt trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong
năm; hoặc doanh thu hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng”.


10


Theo thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề được công nhận phải đạt ba tiêu
chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra khái niệm về làng nghề như sau: Làng nghề là
những làng có các có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra 1 hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau, có giá trị sản xuất và thu nhập từ các nghề đó
chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của làng.
* Khái niệm về môi trƣờng:
Môi trường là khái niệm rộng và đa dạng, tùy thuộc vào cách tiếp cận, phạm
vi xem xét, nghiên cứu để xây dựng khái niệm môi trường. Do đó các định nghĩa,
khái niệm môi trường không hoàn toàn đồng nhất mà được thể hiện dưới những góc
độ, phạm vi khác nhau, nhưng đều hướng tới việc nhận rõ môi trường trong thế giới
xung quanh ta là gì, bao gồm những yếu tố nào hợp thành. Theo đó, Môi trường là
toàn bộ những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn
tại, phát triển trong mối quan hệ với con người hay với sinh vật ấy, là sự kết hợp
toàn bộ hoàn cảnh hoặc điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển
của một thực thể hữu cơ [7].
Môi trường sử dụng trong lĩnh vực khoa học pháp lý là khái niệm được hiểu
như là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường được hiểu như
là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người. Vì thế, sự

suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến suy thoái và ONMT tự nhiên,
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sống của con người.

11


Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật [3].
Từ những phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm về môi trường như sau:
Môi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất, phát triển của con người và sinh vật.
Môi trường quan trọng là vậy nhưng hiện nay, môi trường đang có những
thay đổi bất lợi cho con người đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu cũng như trong
phạm vi mỗi quốc gia. Việc môi trường bị hủy hoại diễn ra do nhiều yếu tố khác
nhau. Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường sống của con người, cần phải
kể đến việc gây ô nhiễm do hoạt động sản xuất của các làng nghề. Nguy cơ môi
trường bị hủy hoại với những hậu quả nghiêm trọng của nó đã buộc các quốc gia
phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm BVMT như: biện pháp chính trị, biện pháp
kinh tế, biện pháp KHCN, biện pháp giáo dục, biện pháp pháp lý. Trong các biện
pháp BVMT thì biện pháp pháp lý có vai trò vô cùng quan trọng.
* Khái niệm bảo vệ môi trƣờng:
Bảo vệ môi trường là một khái niệm ra đời kể từ khi con người nhận thức
được sự nguy hiểm, tác hại do các hành vi của mình gây ra cho môi trường. Hiện có
rất nhiều quan niệm về BVMT như:
Theo GS. TSKH Lê Huy Bá: “BVMT gồm các chính sách, chủ trương, các
chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của con người đối với môi trường, các sự cố
môi trường do con người và thiên nhiên gây ra, BVMT còn bao hàm cả ý nghĩa sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên”[46, tr96-97].
- Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cho rằng: BVMT là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân. Kết

hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và
BVMT sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Coi
trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi

12


khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu
quả nguồn tài nguyên quốc gia [8, tr78].
Theo Khoản 3, Điều 3 Luật BVMT 2014: Hoạt động bảo vệ môi trường là
hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó
sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Qua các quan điểm về BVMT, có thể thấy BVMT là hoạt động có ý thức của
Nhà nước, các tổ chức và mọi người dân trong xã hội trong việc giữ cho môi trường
trong lành, sạch đẹp, khắc phục những tác động xấu của con người đối với môi
trường vì sự PTBV. BVMT không chỉ là nghĩa vụ của mỗi quốc gia mà còn là nghĩa
vụ của mọi thành viên trong cộng đồng thế giới để giữ cho trái đất mãi mãi là màu
xanh. Hơn nữa, BVMT là sự nghiệp của toàn dân và phải tiến hành thường xuyên,
liên tục, lâu dài và bền bỉ.
1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề
* Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trƣờng:
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và
phát triển trong xã hội có giai cấp. Trong xã hội có giai cấp, tồn tại nhiều loại quy
phạm khác nhau, nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật thống nhất chung cho toàn xã
hội. Pháp luật do đó là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội.
Tuy nhiên, mức độ đậm, nhạt của hai tính chất đó của pháp luật rất khác nhau, tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối và các trào lưu
chính trị xã hội trong mỗi nước, ở một thời kỳ lịch sử nhất định.
Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN, là nhà

nước của dân, do dân và vì dân, do đó pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
và đông đảo nhân dân lao động. Pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự, thể
hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
do Nhà nước XHCN ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của
nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.

13


Pháp luật có hình thức thể hiện ra bên ngoài, đó là những nguồn của pháp
luật. Hình thức cơ bản của pháp luật XHCN là văn bản quy phạm pháp luật. Do đó
có thể nói, văn bản quy phạm pháp luật là nguồn cơ bản của pháp luật. Văn bản quy
phạm pháp luật là sản phẩm của quá trình sáng tạo pháp luật. “Văn bản quy phạm
pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.Văn bản có chứa quy
phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.”
(Điều 2, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015).
Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh cách xử sự của con
người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc BVMT. Pháp luật quy định các quy tắc xử sự
mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trường; quy
định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân, tổ chức phải thực
hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các yếu tố của
môi trường; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trong BVMT.
Đồng thời pháp luật còn quyết định các tiêu chuẩn môi trường, là cơ sở cho việc truy
cứu trách nhiệm đối với những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.
So với các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật môi trường là một lĩnh vực khá
mới mẻ trong hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới. Theo đó, hệ thống
pháp luật BVMT được xây dựng và thực hiện không chỉ nhằm bảo đảm sự trong
lành của môi trường làng nghề, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn

ngăn ngừa, hạn chế những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người cũng như môi
trường từ các loại chất thải mà con người thải ra.
Từ những phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm pháp luật BVMT như sau:
Pháp luật BVMT là hệ thống các QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ, giữ gìn, quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm
bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường
trong lành.

14


* Pháp luật BVMT làng nghề:
Pháp luật BVMT làng nghề là tổng thể các quy định về BVMT trong các
làng nghề; bao gồm các văn bản QPPL của Quốc hội, Chính phủ, Thông tư của các
bộ ngành liên quan, các văn bản pháp quy của chính quyền địa phương nhằm cụ thể
hóa các quy định của pháp luật về BVMT trong các làng nghề sao cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng loại hình làng nghề, ở từng địa phương; điều chỉnh hành
vi của xã hội nhằm giải quyết tình trạng ONMT làng nghề, suy thoái đa dạng sinh
học, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; là một trong các biện pháp hữu hiệu như: kinh
tế, kỹ thuật, xã hội, văn hóa, sinh thái, hành chính pháp chế. Pháp luật BVMT làng
nghề chủ yếu nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phức tạp giữa hoạt động của con
người sao cho có lợi cho sức khỏe và đời sống, sự phát triển toàn diện của con
người, đồng thời gắn kết hài hòa giữa phát triển và bền vững môi trường.
Như vậy, Pháp luật BVMT làng nghề là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà
nước xây dựng, ban hành, hướng tới điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa Nhà
nước, các cơ quan quản lý các cấp về BVMT làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh
làng nghề và công dân nhằm đảm bảo cho các chủ thể pháp luật phát huy quyền và
thực hiện nghĩa vụ về BVMT ở các làng nghề địa phương.
1.1.3. Đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề

Là một hình thức sản xuất công nghiệp nông thôn đặc thù. Làng nghề vừa
chịu sự chi phối theo kinh tế ngành, vừa chịu sự chi phối của kinh tế lãnh thổ (tính
địa phương) như sự ràng buộc với vùng nguyên liệu, tập quán công nghệ trong sản
xuất (các bí truyền), các quan hệ xã hội và truyền thống lâu đời của địa phương.
Làng nghề huyện Thường Tín cũng mang những đặc điểm của Làng nghề Việt Nam
nói chung như: Quy mô sản xuất nghề rất nhỏ (hộ gia đình, thôn, xóm); xưởng sản
xuất thường xen kẽ với khu dân cư, thu hút nhiều lao động tại chỗ và lao động ở các
vùng lân cận, làm cho mật độ dân cư của làng nghề đã lớn lại càng lớn hơn; nhiều
làng nghề phát triển không theo quy hoạch, không ổn định, có tính thời vụ, thăng
trầm phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và đặc điểm sản xuất; Lực lượng lao động

15


không phân biệt tuổi tác, giới tính, phần lớn có quan hệ gia đình dòng họ, được đào
tạo theo kiểu kinh nghiệm “cha truyền con nối”…
Nói đến môi trường làng nghề chúng ta thường liên tưởng đến không gian
trong làng nghề gồm không khí, nguồn nước, đất đai, chất thải….., tình trạng môi
trường trong lành hay ô nhiễm, có tác động đến sức khỏe của con người và sinh vật
như thế nào? Trước đây khi nói về môi trường nông thôn người ta thường hình dung
đến một không gian thoáng đạt, không khí trong lành. Nhưng nay, với sự phát triển
của làng nghề đã kéo theo tác động đến vấn đề môi trường. Hiện trạng môi trường
và tình trạng sức khỏe của con người tại các làng nghề luôn là vấn đề được quan
tâm đặc biệt bởi hai yếu tố này có sự liên hệ mật thiết và ảnh hưởng trực tiếp tới
nhau.
Từ những yếu tố liên quan đến vấn đề MTLN ở nước ta, pháp luật BVMT
làng nghề đã được xây dựng, ban hành có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Một là, có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp, bao gồm
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và sản xuất ở các làng nghề; các quan hệ xã hội liên quan tới việc phòng

chống, khắc phục suy thoái môi trường, ONMT, sự cố môi trường, các quan hệ xã
hội liên quan đến quan hệ quốc tế về BVMT làng nghề.
Hai là, chứa đựng các loại QPPL thuộc nhiều ngành Luật khác nhau như luật
BVMT, luật Hiến pháp, luật Hành chính, luật Dân sự, luật Tố Tụng dân sự, luật Đất
đai...
Ba là, có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật và các văn bản
dưới luật do nhiều loại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.2. Nội dung pháp luật bảo vệ môi trƣờng làng nghề
Hoạt động BVMT là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp;
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.

16


Một trong những công cụ quan trọng để phân công trách nhiệm giữa các tổ
chức, cá nhân trong việc BVMT chính là pháp luật. Hệ thống các QPPL quy định
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động BVMT tạo thành pháp
luật BVMT. Pháp luật BVMT của Việt Nam được cấu thành bởi hệ thống các QPPL
nằm trong nhiều văn bản QPPL ở nhiều tầm hiệu lực pháp luật khác nhau từ Hiến
pháp, Luật, Pháp lệnh đến các văn bản do Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền
địa phương ban hành.
Văn bản pháp lý cao nhất, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm
2013 (Hiến pháp năm 2013) với 120 điều, trong đó có 04 điều quy định các nội
dung liên quan đến lĩnh vực môi trường, điều này khẳng định sự coi trọng vai trò
của công tác BVMT bên cạnh sự phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt, tại Điều 43
Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người dân với môi trường:
“Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ
môi trường”; Điều 50 “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền

kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt
chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Điều 62 quy định:
“Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; Nhà nước khuyến khích mọi
hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái
tạo; Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên
và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục,
bồi thường thiệt hại”. Đây là quy định mang tính hiến định, tạo cơ sở cho việc xác
định nghĩa vụ của các chủ thể trong việc BVMT.
Trên tinh thần của Hiến pháp năm 2013, Luật BVMT năm 2014 đã kế thừa
các nội dung của Luật BVMT năm 2005, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất
cập của Luật BVMT năm 2005, luật hóa chủ trưởng của Đảng, bổ sung một số nội
dung mới về BVMT nhằm đáp ứng yêu cầu BVMT trong giai đoạn mới, quy định

17


×