Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

VŨ THỊ HUYỀN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGHIÊM SỸ THƯƠNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Vũ Thị Huyền


i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đại học mở Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã được truyền thụ và tiếp thu nhiều kiến
thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt
động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” là kết quả của quá
trình học tập và nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Em cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và đặc biệt thầy PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn
Lãnh đạo các Ban/Trung tâm và các anh (chị) đang làm việc tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp số liệu, tham gia ý kiến để
tác giả hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về thời gian nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, bạn bè và những người quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Vũ Thị Huyền

ii


năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN ........................................................................................................ 6
1.1. Khái quát chung về tin dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển................... 6
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển ............................................................ 6
1.1.2. Khái quát về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển ............................. 8
1.2. Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển ................................. 13
1.2.1. Nguồn vốn thực hiện tín dụng đầu tư....................................................... 14
1.2.2. Các hình thức tín dụng đầu tư .................................................................. 15
1.2.3. Quy trình các hình tín dụng đầu tư của NHPT ......................................... 20
1.2.4. Cơ chế xử lý rủi ro các dự án tín dụng đầu tư .......................................... 24
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng đầu tư ........................................ 26
1.3.1. Chỉ tiêu định tính..................................................................................... 26
1.3.2. Chỉ tiêu định lượng.................................................................................. 27
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đầu tư .................................... 29
1.4.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................... 29
1.4.2. Nhân tố bên trong .................................................................................... 30
1.5. Bài học kinh nghiệm quốc tế về hoạt động tín dụng đầu tư () .................... 32
1.5.1. Ngân hàng phát triển Đức (KFW) ........................................................... 32
1.5.2. Ngân hàng phát triển Trung Quốc (CDB) ................................................ 33
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động TDĐT ở Việt Nam ............... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN

HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................................................... 36
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................................. 36
2.1.1. Quá trình hình thành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ....................... 36
iii


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................................ 37
2.1.3. Nhiệm vụ chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam ............................... 38
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại NHPTVN.................................. 40
2.2.1. Chính sách hoạt động tín dụng đầu tư tại NHPTVN ............................... 40
2.2.2. Quy trình tín dụng đầu tư ........................................................................ 41
2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2006-2016 ......................................................................................... 43
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động TDĐT tại NHPTVN .................................. 57
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 57
2.3.2. Một số hạn chế ........................................................................................ 60
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 62
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KIẾN NGHỊ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................... 74
3.1. Định hướng hoạt động của NHPTVN đến năm 2020.................................. 74
3.1.1. Định hướng chung ................................................................................... 74
3.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Tín dụng đầu tư tại NHPTVN ................ 76
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức TDĐT ........................................................... 76
3.2.2. Cải thiện năng lực thẩm định dự án ......................................................... 77
3.2.3. Xây dựng tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng................................... 79
3.2.4. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHPTVN ................... 83
3.2.5. Đầu tư các dịch vụ thanh toán và hiện đại hóa công nghệ thông tin ........ 85
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................... 86
3.2.7. Hoàn thiện công tác hỗ trợ khách hàng, tăng cường marketing ................ 88

3.3. Kiến nghị....................................................................................................... 90
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................... 90
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ..................................................................... 92
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 95
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 98
iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHPT

Ngân hàng phát triển


NHPTVN

Ngân hàng phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Quỹ HTPT

Quỹ Hỗ trợ phát triển

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Tạp chí HTPT

Tạp chí Hỗ trợ Phát triển

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

TSCĐ

Tài sản cố định

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tỷ lệ số dự án, số vốn vay theo HĐTD các dự án nhóm A, B, C .... 46
Bảng 2.2. Dư nợ và nợ quá hạn tại NHPTVN giai đoạn 2006-2016 ....................... 50
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009 – 2016 (Đơn vị tính: %) ............................. 53
Bảng 2.4 Tình hình hỗ trợ sau đầu tư giai đoạn 2006-2016.................................... 55
Bảng 2.5 Tình hình bảo lãnh TDĐT giai đoạn 2000-2010 ..................................... 56
Bảng 3.1 Giải pháp cải thiện năng lực thẩm định dự án tại ngân hàng ................... 78
Bảng 3.2 Giải pháp chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 86

Bảng 3.3 Hoàn thiện công tác hỗ trợ khách hàng, marketing ................................. 88
BIỂU
Biểu 2.1 Cơ cấu cho vay đầu tư theo lĩnh vực ngành nghề..................................... 44
Biểu 2.2 Cơ cấu cho vay đầu tư theo loại hình doanh nghiệp................................. 45
Biểu 2.3 Doanh số cho vay đầu tư giai đoạn 2006-2016 ........................................ 47
Biểu 2.4 Dư nợ Tín dụng đầu tư giai đoạn 2006-2016 ........................................... 48
Biểu 2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT tại NHPTVN giai đoạn 2006-2016 .................... 50
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của NHPTVN theo mô hình HĐQT ....................................... 37
Sơ đồ 3.1. Đề xuất mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng .................. 80

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
thế giới ngày càng sâu rộng, yêu cầu đặt ra cho nền kinh tế nước ta là cần phải đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế xã hội. Trong khi đó, điều kiện
nền kinh tế của đất nước còn nhiều khó khăn, ngân sách nhà nước hạn hẹp, các
nguồn lực của đất nước cũng như nguồn vốn để đầu tư vào các dự án phát triển còn
nhiều hạn chế.
Để giải quyết vấn đề đó, Chính phủ đã áp dụng cơ chế tín dụng đầu tư phát
triển theo hình thức Chính phủ sử dụng một số công cụ kinh tế, tài chính, đại diện
Nhà nước thực hiện huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và cho các doanh
nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi, có dự án cần khuyến khích đầu tư nằm trong mục
tiêu phát triển kinh tế của Chính phủ, vay vốn để mở rộng đầu tư cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi nhằm tạo đà cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng khuyến khích phát triển kinh tế của

các ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng và mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội của Chính phủ.
Một trong số các công cụ tài chính Chính phủ đã sử dụng để thực hiện cơ chế
tín dụng đầu tư của Nhà nước đó là Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cơ quan trực
thuộc Chính phủ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn và
phát triển vốn để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Với vai trò là công cụ tài chính của Chính phủ trong thực hiện tài trợ phát triển,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông qua việc cung cấp vốn cho nền kinh tế đã thúc
đẩy việc hoàn thành nhiều chương trình kinh tế, các công trình, dự án quan trọng và
then chốt của nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế nhanh trong thời gian qua. Chính sách

1


tín dụng ưu đãi đã làm thay đổi đối tượng và phạm vi sử dụng vốn theo hướng xóa
dần bao cấp, nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp và chất lượng sử dụng vốn,
đây là sự đổi mới hết sức quan trọng, đã tạo sự chuyển biến về chất đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước thông qua Ngân hàng Phát triển
Việt Nam tuy không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng cần phải dựa trên nguyên tắc đảm
bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, tức là phải hoạt động có hiệu quả. Điều đó cũng có
nghĩa là khi đến hạn hoàn trả, ngoài sự bảo toàn đầy đủ nguyên gốc, chúng còn phải
đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cả Nhà nước, Ngân hàng và người đi vay.
Tuy nhiên, trong những năm qua, ngoài những kết quả đạt được, hoạt động
tín dụng đầu tư thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại bắt
nguồn từ nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
của nền kinh tế và chưa thực sự phát huy tốt là công cụ chính sách của nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hoạt động

Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ là
cần thiết, để có những giải pháp khắc phục các tồn tại, nhằm hoàn thiện hoạt động
tín dụng đầu tư của Nhà nước, phục vụ đắc lực hơn mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu,
rộng như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về các nội dung tín dụng đầu tư, hệ thống hóa vai trò
của tín dụng đầu tư đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và các hạn chế của hoạt động
tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở các số liệu thu thập
được trong giai đoạn từ năm 2006 - 2016; chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế trong hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Trên cơ sở lý thuyết, các nguyên nhân dẫn đến hạn chế, đề tài đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư trong thời gian tới góp
2


phần thúc đẩy Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát triển ngày càng bền vững hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những nội dung cơ bản về tín dụng đầu tư
của Nhà nước và kinh nghiệm cho vay vốn tín dụng đầu tư của một số nước trên thế
giới; Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam; đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, bao gồm, cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư.
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam. Số liệu được thu thập chủ yếu từ Ban tín dụng đầu tư, Ban Cân đối kế
hoạch, Trung tâm Xử lý nợ thuộc Hội sở chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2016. Đề xuất

giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư trong giai đoạn 2017 – 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025.
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước là một đề tài có lĩnh vực nghiên cứu
rộng và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Thời gian qua, đã có một số
công trình nghiên cứu liên quan đến tín dụng đầu tư của Nhà nước như:
- Nguyễn Cảnh Hiệp, “Quản trị rủi ro trong cho vay tín dụng đầu tư phát
triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính, năm 2007.
- Phan Huyền Nga “Huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”, Luận
văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, năm 2010.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập, tiếp nhận và giải quyết nhiều nội
dung về huy động vốn, xử lý rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tuy nhiên, sau 10 năm hoạt động, chính sách quản lý hoạt động tín dụng đầu tư của
Nhà nước cũng như mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
đã có sự thay đổi đáng kể, so với thời kỳ các tác giả nghiên cứu và bảo vệ Luận văn

3


Thạc sỹ. Vì vậy, thời điểm hiện nay, tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa có đề
tài nào nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam cho những giai đoạn phát triển tiếp theo.
Để hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ngày càng
hoàn thiện, Luận văn đã đi sâu nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện hoạt
động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho phù hợp
với mô hình hoạt động mới cũng như phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tín dụng đầu tư, kết hợp với các văn bản
quy định về tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và nguồn thông tin
thu thập được về thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư để đưa ra những đánh giá về
mặt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam trong giai đoạn 2006 - 2016; xác định các nguyên nhân cụ thể dẫn đến các hạn
chế đó. Cuối cùng, bám sát các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tiến
gần đến mô hình theo cơ sở lý thuyết đã xây dựng.
5.2. Thu thập dữ liệu
5.2.1. Dữ liệu thứ cấp
- Các Bộ luật, Nghị định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ban hành về
tín dụng đầu tư.
- Các giáo trình, bài báo về tín dụng đầu tư.
- Các số liệu, thông tin liên quan đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao
gồm các tài liệu đã được công bố và chưa được công bố, được Ngân hàng Phát triển
Việt Nam cho phép sử dụng).
5.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập dựa trên việc trao đổi thông tin với Lãnh đạo
một số đơn vị thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam như Ban Tín dụng đầu tư,
Trung tâm Xử lý nợ, Ban Thẩm định, Ban Cân đối kế hoạch.
4


Mục đích của việc trao đổi thông tin: Giúp cho học viên có những định
hướng và dẫn chứng cụ thể để phân tích thực trạng, đánh giá nguyên nhân dẫn đến
các hạn chế trong hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2016; đồng thời thông qua việc phỏng vấn sâu, các giải pháp và kiến
nghị trong Luận văn được hướng theo sát và phù hợp với thực tiễn hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp sau khi thu thập được sẽ thực hiện xử lý, sàng lọc

để lựa chọn những thông tin phù hợp, logic, đồng bộ.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1.

Khái quát chung về tin dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển

1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển
1.1.1.1. Định nghĩa về Ngân hàng Phát triển
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự ra đời của các tổ chức tài chính
với nhiều hình thức khác nhau như Ngân hàng thương mại (NHTM), các tổ chức tài
chinh phi ngân hàng như quỹ đầu tư, công ty tài chính… Các trung gian tài chính
này phần lớn hoạt động vì mục đích lợi nhuận tuy nhiên một số tổ chức hoạt động
với các mục tiêu và đối tượng đặc biệt, hướng tới lợi ích kinh tế - xã hội. Các tổ
chức này được gọi chung là các công ty tài chính phát triển và Ngân hàng phát triển
(NHPT) cũng là một tổ chức như vậy. Do đó, có thể hiểu Ngân hàng Phát triển là
tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án

phát triển.1
1.1.1.2. Chức năng Ngân hàng Phát triển
NHPT hoạt động nhằm phục vụ các mục tiêu ưu tiên của Chính phủ về phát
triển kinh tế - xã hội như phát triển các ngành hạ tầng kinh tế - xã hội, công nghiệp
quan trọng đặt nền tảng cho phát triển kinh tế bền vững; phát triển các ngành công
nghệ cao, các ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện cạnh tranh toàn
cầu; cải thiện cơ sở hạ tầng ở các vùng kinh tế chậm phát triển, đầu tư thu hẹp
khoảng cách về phát triển kinh tế giữa các vùng của quốc gia.
NHPT là một ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc hướng thị trường không
vì mục tiêu lợi nhuận nhưng việc bảo toàn vốn, bảo đảm thu bù chi và hiệu quả hoạt
động là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức này.

1

Trang 35, Chương II, Giáo trình Ngân hàng Phát triển, Trường đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: TS.
Phan Thị Thu Hà

6


NHPT cung cấp các khoản tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi cố định trong
suốt thời hạn cho vay.
Với nguồn vốn có quy mô tài chính lớn trên thị trường, đặc biệt là vốn trung
dài hạn được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, NHPT đóng vai trò quan
trọng trên thị trường vốn thông qua hoạt động như ngân hàng đầu tư, hoặc là nhà
đầu tư tài chính.
Khắc phục yếu điểm của hệ thống cung cấp tín dụng thương mại với đầu tư
phát triển thông qua việc thực thi một cách hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu.
1.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Phát triển

Hoạt động của NHPT là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc phát
triển KT-XH của một đất nước. Vai trò của NHPT thể hiện như sau:
- NHPT là một tổ chức phát triển kinh tế có nhiệm vụ tập trung các nguồn
vốn trung và dài hạn để đầu tư có trọng điểm và ưu đãi cho các dự án phát triển,
được thể hiện thông qua:
+ Mục tiêu mà ngân hàng theo đuổi như: khuyến khích phát triển cơ sở hạ
tầng, phát triển doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu thu nhập và cơ cấu kinh tế…
+ Các loại dự án ngân hàng tài trợ: NHPT tài trợ cho các dự án có ảnh hưởng
quan trọng tới sự phát triển của vùng, ngành hoặc liên quan đên phân phối thu nhập
cho các tâng lớp dân cư nghèo, cải4 thiện môi trường… kết hợp mục tiêu tài chính
và các mục tiêu xã hội.
+ Các nghiệp vụ chính NHPT thực hiện: tìm kiếm các dự án theo định hướng
của Nhà nước thực hiện mục tiêu xã hội bên cạnh mục tiêu kinh tế nhằm đảm bảo
thực hiệu có hiệu quả các mục tiêu phát triển; tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua các tổ chức tài chính khác.
- NHPT khuyến khích và duy trì hiệu quả kinh tế của các dự án
NHPT về cơ bản là một tổ chức tín dụng, hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi
và có lãi, vì vậy người vay phải hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian. Để đảm
bảo an toàn vốn, NHPT chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu quả kinh tế, quản lý

7


chặt chẽ việc sử dụng vốn của dự án, có biện pháp phòng ngừa rủi ro… Nhờ đó mà
NHPT thúc đẩy chủ đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2. Khái quát về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
a) Khái niệm đầu tư
Đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt động kinh tế
nhằm thu lại một lượng giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian xác định. Đầu tư

có hai đặc trưng cơ bản là tính sinh lời và thời gian kéo dài. Tính sinh lời là đặc
trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư nếu việc sử dụng vốn không
nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban
đầu. Đặc trưng thứ hai của đầu tư là chỉ có thể thu hồi giá trị ứng ra sau thời gian
khá dài nên thường gánh chịu nhiều rủi ro.
Có nhiều hình thức đầu tư như đầu tư phát triển, đầu tư chuyển dịch; đầu tư
ngắn hạn, đầu tư trung và dài hạn; đầu tư vào lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa…
Chủ đầu tư có thể đầu tư bằng nguồn vốn chủ sơ hữu hoặc nguồn vốn đi vay.
b) Khái niệm đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển (ĐTPT) là loại đầu tư làm gia tăng giá trị và năng lực sản
xuất, năng lực phục vụ của tài sản. Thông qua đầu tư, năng lực sản xuất và năng
lực phục vụ của nền kinh tế gia tăng.2 ĐTPT là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm,
cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trong xã hội. ĐTPT thường thể hiện
dưới các hình thức bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng,
mua sắm lắp đặt trang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi
phí thường xuyên gắn liền với các hoạt động của tài sản này nhằm duy trì năng lực
hoạt động và tạo năng lực mới cho nền kinh tế.
Điểm khác biệt ĐTPT với các loại đầu tư khác là:
Một là: Đòi hỏi một số vốn lớn, khó thu hồi do mục tiêu chủ yếu là đầu tư
vào tài sản cố định (TSCĐ).

2

Trang 9, Chương I, Giáo trìn h kinh tế đầu tư, Trường Đại học kinh tế quốc dân. Đồng chủ biên: PGS.TS.
Từ Quang Phương; PGS.TS. Phạm Văn Hùng

8


Hai là: Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư từ khi bắt đầu đến khi

các thành quả của nó phát huy tác dụng thường kéo dài nhiều năm tháng với nhiều
biến động xảy ra. Do đó, hoạt động ĐTPT không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích
cực và tiêu cực của các yêu tố không ổn định về tự nhiên (địa lý, địa chất, môi
trường khí hậu…), về xã hội, chính trị, kinh tế…
Ba là: Các thành quả của hoạt động ĐTPT có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăn năm, hàng ngàn năm, gắn liền với địa danh xây dựng.
Bốn là: Để đảm bảo cho công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế xã hội
cao phải làm tốt công tác chuẩn bị.
Cũng chính vì những đặc điểm nêu trên nên hoạt động ĐTPT đòi hỏi phải
được tổ chức thực hiện một cách chu đáo, bài bản dưới hình thức các dự án đầu tư,
còn gọi là dự án đầu tư phát triển.
c) Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
Trên thực tế, tín dụng đầu tư (TD ĐT) của Nhà nước ra đời đã đáp ứng
được mục đích của Nhà nước chuyển từ bao cấp vốn sang hỗ trợ dưới dạng cho
vay có hoàn trả. Ưu điểm của hoạt động này là các hoạt động đầu tư được sử dụng
nguồn vốn Nhà nước để tạo ra nguồn thu có khả năng hoàn trả khoản vốn đã sử
dụng. Nhờ đó tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước không chi góp phần tập
chung được các nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển mà còn có tác dụng
nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn của Nhà nước.
Thông qua đầu tư phát triển, Nhà nước có thể mở rộng và chủ động trong việc giải
quyết các mục tiêu dài hạn.
Về mặt hình thức thì nó vẫn dựa trên các quan hệ vay mượn có hoàn trả cả
gốc lẫn lãi. Nhưng về nội dung, TDĐT của Ngân hàng Phát triển không phải là hoạt
động kinh doanh về tiền tệ của Nhà nước mà là kênh hỗ trợ các nhà đầu tư huy động
được vốn cho ĐTPT. Ngày nay, ngoài đầu tư trực tiếp, Chính phủ các nước thường
sử dụng tín dụng ĐTPT của Nhà nước như là một công cụ khuyến khích đầu tư.

9



Như vậy, có thể khái quát chung về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển như sau: tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển là tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức tín dụng
cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích.
Do tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển là hình thức tín dụng đặc biệt, ở
đó thước đo hiệu quả không phải là lợi nhuận cá biệt, mà là hiệu quả xã hội, chính
trị, quân sự. Thông thường khi xem xét hiệu quả kinh tế của Tín dụng đầu tư của
Nhà nước ta phải trả lời các câu hỏi sau:
- Tính vĩ mô: TDĐT ảnh hưởng như thế nào đến các lĩnh vực the chốt, đến
ngành, vùng, hay khu vực… của nền kinh tế quốc gia.
- Tính vi mô: TDĐT giúp các chủ thể kinh tế, các nhóm dân cư cải thiện chất
lượng hoạt động như thế nào? Tính vi mô còn thể hiện ở hiệu quả hoạt động của các
tổ chức quản lý và thực thi chính sách TDĐT phát triển của Nhà nước.
- Tính xã hội: TDĐT hỗ trợ như thế nào các lĩnh vực mà tín dụng thương mại
với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không giải quyết (do hiệu quả trực tiếp
của nhà đầu tư không được đảm bảo, hoặc quy mô nguồn vốn quá lớn, hay thời gian
thu hồi vốn đầu tư quá dài) nhưng có vai trò quan trọng đối với xã hội và đất nước
như giải quyết việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, phát triển kinh tế vùng….
- Tính chính trị: TDĐT hỗ trợ thực thi các chương trình của Nhà nước như
thế nào và đặc biệt góp phần ra sao trong củng cố sức mạnh xã hội, củng cố lòng tin
của dân chúng vào Đảng và Nhà nước…
Ngoài ra, ở các nước đang phát triển, khi thị trường vốn còn chưa hoàn thiện,
việc huy động được đủ vốn đài hạn để tài trợ cho các dự án phát triển là điều không
hề đơn giản. Do vây, TDĐT của Nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh tài chính nhà
nước. Đối với các Nhà nước đang chịu gánh nặng thâm hụt ngân sách thì quy mô tín
dụng đầu tư của Nhà nước khá hẹp.
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
TDĐT là một hình thức tín dụng đặc biệt, tại đó hiệu quả không được đánh


10


giá thông qua lợi nhuận, mà qua hiệu quả thể hiện trên các mặt xã hội, kinh tế,
chính trị. Sự kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế, chính trị và xã hội là đặc trưng của tín
dụng nhà nước và là mục tiêu hoạt động, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động
của công tác quản lý tín dụng nhà nước. Với đặc tính trên đây, TDĐT của nhà nước
phản ánh đặc điểm của tín dụng sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
- Về hình thức: TDĐT là hình thức tín dụng trung và dài hạn cho các dự án đầu
tư nhằm mục đích hướng đến việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho nền kinh tế.
- Một bên chủ thể là Nhà nước: TDĐT của Nhà nước gắn với việc điều tiết
kinh tế vĩ mô và vấn đề quản lý hành chính theo chủ trương của Nhà nước. Do đó,
tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, cho vay là các đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà
nước, được Nhà nước cấp vốn pháp định, cấp bù lãi suất, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư và phải tuân thủ theo
những quy định của Nhà nước.
- Nhà nước can thiệp vào các quyết định tín dụng: Nếu trong tín dụng thương
mại, tổ chức tín dụng có toàn quyền quyết định huy động vốn ở đâu, cho ai vay, lãi
suất như thế nào, thì trong TDĐT, Nhà nước can thiệp sâu vào các quyết định tín
dụng trên nhiều phương diện như cung cấp nguồn vốn với lãi suất ưu đãi, quy định
ai được vay, với lãi suất như thế nào…
- Tính hiệu quả kinh tế đan xen hiệu quả chính trị, xã hội: Mục đích của
TDĐT là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển thuộc đối tượng mà Nhà nước khuyến
khích phát triển. Vì vậy, hoạt động TDĐT không vì mục đích lợi nhuận, không đặt
mục đích lợi nhuận do khoản tín dụng đó đem lại lên hàng đầu, mà nhấn mạnh hiệu
quả kinh tế - chính trị - xã hội.
- Tính kế hoạch, chỉ định: Hoạt động TDĐT của nhà nước mang tính kế
hoạch, pháp lệnh rất cao. Kế hoạch TDĐT hàng năm là một bộ phận của kế hoạch
đầu tư phát triển của nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát
triển KT-XH trong từng thời kỳ và được nhà nước thông báo hàng năm.

- Tính chất ưu đãi của TDĐT của Nhà nước: thể hiện ở một số điểm cụ thể
như: lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài,
điều kiện đảm bảo nợ vay ưu đãi hơn chủ yếu là tài sản hình từ từ vốn vay; …
11


- TDĐT của Nhà nước có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại và phát triển trong giai
đoạn đầu của quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển,
chuyển sang kinh tế thị trường, các nhà đầu tư quen với hoạt độngtrong môi trường
cạnh tranh… thì phạm vi của tín dụng ĐTPT thu hẹp lại và chuyển đổi sang các
hình thức tín dụng khác.
1.1.2.3. Vai trò tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
Xét trên nhiều phương diện, TDĐT của Nhà nước không chỉ là biện pháp
huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho nguồn vốn tài chính Nhà nước mà còn là
công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ
mô. Vai trò điều tiết nền kinh tế và kiểm soát vĩ mô bằng TDĐT của Nhà nước
được biểu hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, TDĐT góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Đây là một công cụ quan trọng để Nhà nước tài trợ cho dự
án đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thuỷ
lợi, điện lực, thông tin…) và phát triển các ngành công nghiệp then chốt (cơ khí,
điện tử - viễn thông, công nghệ sinh học, vật liệu mới…), do đó góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ hai, TDĐT góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong thực hiện
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Sự
ra đời của TDĐT làm thu hẹp phạm vi các dự án được cấp phát không hoàn trả từ
NSNN; Nguồn vốn TDĐT đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn của NSNN
thông qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của NSNN. Việc tài
trợ cho các dự án thông qua TDĐT góp phần hạn chế tình trạng dàn trải, thát thoát
lãng phí trong đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Thứ ba, TDĐT của Nhà nước không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế mà thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội, bảo đảm công bằng xã hội
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. TDĐT góp phần tạo công ăn việc làm cho
người lao động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội. Thông qua việc
đầu tư cho các dự án có tác dụng tích cực đến kinh tế - xã hội môi trường của các
khu vực còn nhiều khó khăn để tạo sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa các vùng,
12


các bộ phận dân cư trong cả nước. Thông qua việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn (điện, đường, trường, trạm) để thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị; Thông qua đầu tư vào các công trình phúc lợi để thực hiện tốt công tác
phúc lợi xã hội như y tế, trường học, đời sống văn hóa…; thông qua đầu tư vào
các dự án môi trường, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn tài
nguyên của đất nước như khoáng sản, rừng, biển…phục vụ cho chiến lược phát
triển bền vững của đất nước.
Thứ tư, TDĐT của Nhà nước giúp các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi
mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực đầu tư đổi mới công
nghệ, cải tiến kỹ thuật là một đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay. Việc các doanh nghiệp tiếp
cận được với nguồn vốn TDĐT của Nhà nước thông qua các hình thức vay đầu tư,
bảo lãnh tín dụng đầu tư hoặc cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư sẽ góp phần quan trọng
để giải quyết các vấn đề về vốn, tạo điều kiện để họ hiện đại hóa máy móc thiết bị,
công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và trên thị trường thế giới.
Thứ năm, TDĐT góp phần nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở
rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
giữa các quốc gia, thì nhu cầu của các nước nghèo được vay vốn của các nước giàu hơn
đang được đặt ra một cách bức thiết và nghiêm túc. Trong bối cảnh đó, Nhà nước

không thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với các quốc gia kém phát triển hơn. Các khoản
cho vay của Nhà nước đối với các quốc gia khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau nhưng trong đó phổ biến là các khoản cho vay ODA với thời hạn cho
vay dài, lãi suất cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng KT-XH.
Các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư bằng nguồn ODA cho vay ưu
đãi đã tạo điều kiện để nước cho vay mở rộng đầu tư trực tiếp và xuất khẩu hàng hoá,
dịch vụ vào thị trường của nước được vay ODA ưu đãi; như vậy, TDĐT đã tạo điều
kiện để mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại của quốc gia.
1.2. Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
13


Hoạt động Tín dụng đầu tư (TDĐT) của NHPT tại Việt Nam được Chính
phủ quy định thông qua Nghị định thực hiện chính sách TDĐT trong từng thời kỳ
nhất định và được Bộ Tài chính cơ quan chủ quản NHPT hướng dẫn thông qua các
Thông tư. Chính sách TDĐT của Nhà nước lần đầu tiên được ban hành và đưa vào
áp dụng ở nước ta từ năm 2000 theo Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999
của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước. Trải qua 16 năm thực hiện, chính
sách về TDĐT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
Trong khuôn khổ luận văn, nội dung hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển được học viên thể hiện qua các hình thức tín dụng đầu tư, quy trình
tín dụng đầu tư và cơ chế xử lý rủi ro tín dụng đầu tư được quy định tại các Nghị
định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản
hướng dẫn thực thi các Nghị định, Thông tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Nội dung được trình bày cụ thể như sau:
1.2.1. Nguồn vốn thực hiện tín dụng đầu tư
Để đảm bảo nguồn vốn cho việc thực hiện chính sách Tín dụng ưu đãi của
nhà nước, ngoài nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước thông qua việc cấp tăng vốn
điều lệ (nếu có), cấp bù chênh lệch lãi suất và các nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức
trong và ngoài nước,…NHPT phải thực hiện huy động vốn. Việc huy động vốn chủ

yếu tập trung vào các nguồn vốn lớn và dài hạn trên nguyên tắc tận dụng tối đa các
nguồn vốn rẻ (lãi suất thấp) để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ đắc lực cho các dự
án đầu tư phát triển.
Vấn đề đặt ra đối với NHPT là phải huy động được nguồn vốn trung dài hạn
với lãi suất bình quân thấp trong một môi trường cạnh tranh bình đẳng với các tổ
chức tài chính khác. Để thực hiện hoạt động tiền đề này, NHPT sử dụng các hình
thức huy động vốn sau:
- Phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Phát hành các giấy tờ có giá của NHPT như trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, trái phiếu của NHPT, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Hợp đồng vay vốn, hợp đồng tiền gửi hoặc thoả thuận gửi tiền.
- Dịch vụ thanh toán với khách hàng.
14


- Uỷ thác huy động vốn (NHPT uỷ thác cho tổ chức khác thực hiện việc huy
động vốn để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác).
- Huy động các quỹ của Nhà nước, các khoản tài trợ của các tổ chức khác,
vay nước ngoài (các khoản vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính có mục tiêu cho vay
ưu đãi với các dự án phát triển như Ngân hàng thế giới, NHPT khu vực của các
nước hoặc các quỹ dành cho phát triển của Chính phủ tại các nước phát triển), vốn
và quỹ của NHPT.
NHPT thực hiện huy động và quản lý nguồn vốn với phương châm tìm kiếm
và thực hiện các biện pháp gia tăng quy mô nguồn vốn có lãi suất thấp, kỳ hạn dài
và ổn định là điều kiện sống còn của NHPT. Các cách thường thực hiện là liên kết
các dự án trong nước và nhà tài trợ nước ngoài, xúc tiến thường xuyên các hoạt
động kêu gọi tài trợ, xác lập mối quan hệ giữa Chính phủ với ngân hàng trong tài
trợ dự án, phát hành trái phiếu NHPT được Chính phủ bảo lãnh,... đồng thời, thực
hiện quản lý chặt chẽ kỳ hạn và chi phí nguồn.
1.2.2. Các hình thức tín dụng đầu tư

Trong từng thời kỳ, cơ quan thực thi chính sách TDĐT (hiện tại là Ngân
hàng Phát triển Việt Nam) có thể được giao tài trợ vốn thông qua việc sử dụng một
hoặc kết hợp một số hình thức trong ba hình thức TDĐT cơ bản, gồm cho vay đầu
tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (hay còn gọi là hỗ trợ sau
đầu tư, hình thức hỗ trợ sau đầu tư là hình thứ duy nhất chỉ có tại Việt Nam).
1.2.2.1. Cho vay đầu tư
Đối tượng cho vay đầu tư
Cho vay đầu tư là hình thức cho vay trung và dài hạn, hỗ trợ cho những dự
án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu qủa kinh tế-xã hội, bảo đảm hoàn trả được
vốn vay. Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy
đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng. Dự án đầu tư phải được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư.
Đối tượng cho vay đầu tư tùy theo nhu cầu của nền kinh tế và khả năng của
15


ngân sách Nhà nước trong mỗi thời kỳ mà đối tượng của chính sách TDĐT của Nhà
nước có sự thu hẹp hoặc mở rộng, song nhìn chung, đối tượng được hưởng chính
sách này thường là những dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh
mục ưu đãi theo quy định của Chính phủ và là những đối tượng bị hạn chế bởi trong
điều kiện nguồn lực tài chính có hạn, Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với những lĩnh vực,
ngành nghề mà Nhà nước cần khuyến khích. Mặt khác, các đối tượng này cũng
thường là những lĩnh vực, ngành nghề mà các ngân hàng thương mại thường ít cho
vay do e ngại về khả năng sinh lời thấp và mức độ rủi ro cao.
Về nguyên tắc, tín dụng ĐTPT của Nhà nước chỉ cho vay đối với các dự án
đầu tư theo định hướng phát triển của Nhà nước và phải nằm trong kế hoạch đầu tư
bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư hàng năm của Nhà nước.
Lãi suất cho vay đầu tư

Lãi suất cho vay do Chính phủ quy định phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và
đặc điểm của phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển
của đất nước.
Thông thường, lãi suất cho vay đầu tư được xác định trên cơ sở lãi suất huy
động vốn (như lãi suất trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh) cộng thêm phí quản lý và
dự phòng rủi ro (DPRR) của NHPTVN, được điều chỉnh theo diễn biến của chi phí huy
động vốn. Hoạt động TDĐT không vì mục đích lợi nhuận, do vậy yêu cầu về lợi nhuận
thấp hơn so với các NHTM nên lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất NHTM.
Lãi suất cho vay có thể cố định hoặc thả nổi tuỳ theo đặc điểm của dự án và
khả năng quản lý rủi ro (QLRR) của NHPT. Lãi suất cho vay thường thấp hơn so
với lãi suất cho vay của NHTM, hàm chứa trong đó sự ưu đãi khá lớn của Nhà
nước. Chính sách lãi suất được Chính phủ thay đổi, bổ sung nhiều lần song nhìn
chung, cơ chế lãi suất TDĐT của Nhà nước được áp dụng những năm qua có một số
điểm như sau: (i) Lãi suất TDĐT thoạt tiên hàm chứa sự ưu đãi rất lớn của Nhà nước,
nhưng mức ưu đãi ngày càng giảm dần và tiến tới bù đắp chi phí của cơ quan cho
vay; (ii) Thẩm quyền công bố lãi suất TDĐT của Nhà nước được thay đổi qua từng
thời kỳ theo hướng chuyển dịch dần từ các cơ quan quản lý nhà nước sang cơ quan
cho vay; (iii) Cơ chế áp dụng lãi suất được thay đổi từng bước theo thời gian, từ chỗ
16


cố định trong suốt thời hạn cho vay đến điều chỉnh theo từng lần giải ngân và đến
thả nổi toàn bộ. Về nguyên tắc, trong thời gian đầu thực hiện TDĐT, cấp tín dụng
với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường nhưng sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh sát
với lãi suất thị trường để giảm sự bao cấp của Nhà nước, chuyển từ hỗ trợ lãi suất
sang ưu đãi về điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ….
Điều kiện cho vay đầu tư
Điều kiện cho vay đầu tư là những chủ đầu tư dự án thuộc đối tượng vay vốn
theo danh mục Nhà nước ban hành kèm theo các Nghị định về tín dụng đầu tư của
Nhà nước; đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước; chủ đầu tư là

tổ chức và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với dự án đầu tư mở rộng
sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ đầu tư phải có tình hình tài chính bảo đảm
khả năng thanh toán; có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi; phương án tài chính
và phương án trả nợ khả thi; thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay. Đối với tài
sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc, chủ đầu tư phải
cam kết mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một công ty bảo hiểm
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay với từng dự án do NHPT quyết định, tối đa bằng 70% tổng
số vốn đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) được duyệt của dự án; phần vốn đầu tư còn lại
của dự án, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác như vốn chủ sở
hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để đầu tư. Các nguồn
vốn này phải được xác định cụ thể và bảo đảm tính khả thi của từng nguồn vốn;
NHPT thực hiện giải ngân theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong hợp
đồng tín dụng; chủ đầu tư phải sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn tự huy động để tham
gia đầu tư dự án theo đúng cam kết.
Tài sản bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành, các nguyên tắc về đảm
bảo tiền vay cũng là một trong những ưu đãi TDĐT tại NHPT, đó là: Chủ đầu tư khi
vay vốn TDĐT được phép sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay (tài sản hình thành
trong tương lai) để thực hiện nghĩa vụ đảm bảo tiền vay. Trong trường hợp tài sản
17


hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện đảm bảo tiền vay, chủ đầu tư được sử
dụng tài sản hợp pháp khác để đảm bảo tiền vay với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng
mức vay vốn. Có thể áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp bảo đảm tiền vay, như:
(i) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay; (ii) Bảo đảm tiền vay bằng
cầm cố tài sản của khách hàng; (iii) Bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản của khách
hàng; (iv) Bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh của người thứ ba; (v) Biện pháp bảo đảm

tiền vay khác theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho mượn hoặc thế
chấp tài sản bảo đảm tiền vay khi chưa trả hết nợ. Trường hợp Chủ đầu tư không trả
được nợ hoặc giải thể, phá sản, cơ quan đại diện của Nhà nước (NHPT) được áp
dụng các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
1.2.2.2. Hỗ trợ sau đầu tư
Đối tượng nhận hỗ trợ sau đầu tư
Hỗ trợ sau đầu tư là một hoạt động riêng có đặc thù của NHPT, hình thức hỗ
trợ gián tiếp. Theo đó, đối với các dự án nằm trong danh mục dự án vay vốn TDĐT
của Nhà nước nhưng không vay vốn của NHPT mà vay vốn của các TCTD khác thì
sẽ được NHPT hỗ trợ một phần lãi suất vay tại các trung gian tài chính khác.
Đây thực chất không phải là một loại hình tín dụng, song nó là động cơ, là
nhân tố hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Việc hỗ trợ sau đầu tư luôn gắn liền với hoạt
động tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Đối tượng nhận hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án nằm trong danh
mục dự án vay vốn TDĐT của Nhà nước bao gồm: các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội hội; (ii) các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; (iii) các
dự đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, dự án
tại các vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương
trình 135, các xã vùng biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang.
Để được hỗ trợ sau đầu tư, chủ đầu tư phải cung cấp được các tài liệu chứng
minh dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được số vốn đã vay các
TCTD để đầu tư vào dự án. Mức hỗ trợ sau đầu tư được Nhà nước quy định trong
từng thời kỳ, có thể là một phần hoặc toàn bộ số chênh lệch giữa lãi suất cho vay
18


×