Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.21 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
bởi thế nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng chung
của nền kinh tế. Nếu như vốn là nguồn gốc cho sự phát triển thì các dự án Đầu tư Phát
triển lại là phương thức phối hợp các hoạt động sử dụng các nguồn vốn đó tạo ra sự tăng
trưởng cho nền kinh tế. Bởi thế có thể thấy rõ được sự liên quan chặt chẽ, mật thiết giữa
nguồn vốn cho phát triển và các dự án đầu tư phát triển.
Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, các khoản chi từ Ngân sách Nhà nước
(NSNN) dành cho việc duy trì bộ máy quản lý, an ninh quốc phòng cũng như phát triển
kinh tế - xã hội đều quá lớn mà các nguồn thu hạn hẹp của NSNN không cáng đáng nổi.
Điều đó dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách trong khi nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tăng lên. Chính vì vậy, Nhà nước không thể không
thực hiện các dự án đầu tư phát triển bằng con đường bao cấp (cấp phát), Nhà nước đầu
tư thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triển. Bằng cách này, chủ đầu tư được vay vốn
với một số điều kiện ưu đãi nhưng phải sử dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả nợ
vay. Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư đối với dự án, khả năng điều tiết
nền kinh tế của Nhà nước cũng được cải thiện do ảnh hưởng tich cực của nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển cao hơn nhiều so với nguồn vốn ngân sách.
NHPTVN với hoạt động chủ yếu là tín dụng đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của Nhà nước đã thể hiện vai trò to lớn trong chặng đường phát triển kinh tế
của đất nước. Hoạt động của NHPTVN góp phần tạo ra sự phát triển dài hạn cho nền
kinh tế. NHPTVN đã tham gia vào các dự án phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng, các
chương trình phát triển nông nghiệp – nông thôn, các dự án phục vụ chiến lược xuất
khẩu….
Tuy nhiên, hiệu quả tín dụng đầu tư tại NHPTVN chưa được đánh giá cao thể hiện
như tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn… vẫn còn khá nhiều. Nhằm đáp ứng đòi hỏi nâng cao
hiệu quả tín dụng đầu tư tại NHPTVN, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT


đầu tư từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu giải quyết các vấn đề liên quan đến chính
sách tín dụng đầu tư (TDĐT)
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Ngân hàng Phát triển Việt nam - một tổ chức tài
chính của Nhà nước có chức năng huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý
nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách Đầu tư Phát triển. Được sự định
hướng và hướng dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Huy Đức cùng với
sự hướng dẫn tận tình của cán bộ hướng dẫn tại Ngân hàng, Tôi chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”, làm
chuyên đề tốt nghiệp cho mình với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc quản lý nguồn
vốn sử dụng tại Ngân hàng hiệu quả hơn. Nội dung luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng Đầu tư Phát
triển.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đầu tư tại NHPT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư tại NHPT Việt
Nam.
Với kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế rất mong những ý kiến bổ sung, góp ý quý
báu của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Huy Đức, cán bộ hướng dẫn để làm chuyên đề
tốt nghiệp của tôi hoàn chỉnh hơn nữa. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến: Thầy giáo hướng dẫn, Anh Trần Công Hoà - Trưởng ban Kế hoạch tổng hợp, Anh
Trần Sỹ Giang – cán bộ hướng dẫn cùng toàn thể các anh, chị trong Ban Kế hoạch -
Tổng hợp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
1. Lý luận chung về dự án đầu tư
1.1. Khái niệm và vai trò của dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm

“ Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định”.
Ngân hàng Thế giới đưa ra định nghĩa: “Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động
và các chi phí liên quan được hoạch định một cách có bài bản nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong một khoảng thời gian xác định”.
Nói chung về mặt hình thức có thể coi: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu
trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn
lực và chi phí, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực
và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ
bản sau:
- Các mục tiêu của dự án: Đó là những kết quả và lợi ích mà dự án mang lại cho nhà
đầu tư và xã hội.
- Các hoạt động (các giải pháp về tổ chức kinh tế, kỹ thuật) để thực hiện những mục
tiêu của dự án.
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện hoạt động của dự án và chi phí về các nguồn
lực đó.
- Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án.
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
- Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
- Các nguồn vốn để tạo nên vốn đầu tư của dự án.
Như vậy, dự án không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính cụ thể và mục
tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định.

1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là tài liệu được tính toán và phân tích đánh giá một cách toàn diện và có
hệ thống về kinh tế, kỹ thuật, tài chính, môi trường…cho mục đích đầu tư. Vì vậy, dự án
đầu tư là nền tảng để tiến hành việc đầu tư một cách có căn cứ khoa học, có bài bản và
đảm bảo tính pháp lý của việc đầu tư.
Do mang tính khoa học, mang tính pháp lý nên dự án đầu tư là công cụ trong hoạt
động quản lý và kế hoạch hoá hoạt động của doanh nghiệp nói chung, của Nhà nước nói
riêng trong lĩnh vực đầu tư.
1.2. Phân loại dự án đầu tư theo sự phân cấp quản lý của Nhà nước.
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư: Phân loại theo quy mô, theo nguồn vốn đầu tư,
theo ngành kinh tế, theo thời gian… Xong tôi chỉ tập chung nghiên cứu phân loại dựa
theo sự phân cấp quản lý của Nhà nước. Dựa vào nghị định số 92/CP ngày 23/08/1997
của Chính Phủ phân dự án thành dự án nhóm: A, B, C
1.2.1. Dự án nhóm A:
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý
nghĩa chính trị, xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.
- Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ (không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư)
- Các dự án có tổng mức đầu tư lớn:
Trên 400 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các ngành: Công nghiệp điện, dầu khí,
phân bón, hoá chất, chế tạo máy, xi măng…
Trên 200 tỷ đồng đối với các dự án thuộc ngành: Thuỷ lợi, giao thông (khác với điểm
trên), cấp thoát nước và các công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, điện tử, tin học…
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
Trên 100 tỷ đồng đối với các dự án: BOT trong nước, dự án hạ tầng, khu đô thị mới
trong nước; dự án thuộc các ngành: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh… Các dự án
thuộc ngành: y tế, giáo dục…
1.2.2. Dự án nhóm B:
Từ 30 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng đối với các dự án thuộc ngành: Công nghiệp điện,

dầu khí, hoá chất, phân bón…
Từ 20 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng đối với các dự án: Thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát
nước và công trình kỹ thuật hạ tầng…
Từ 15 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng đối với các dự án: BOT trong nước, dự án hạ tầng,
khu đô thị mới trong nước
Từ 7 tỷ đồng đến 75 tỷ đồng thuộc các ngành: Y tế, giáo dục, văn hoá…
1.2.3. Dự án nhóm C:
Dưới 30 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các ngành: Công nghiệp điện, dầu khí, phân
bón, hoá chất, chế tạo máy…
Dưới 20 tỷ đồng đối với dự án thuộc ngành: Thuỷ lợi, giao thông (khác với điểm
trên), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng…
Dưới 15 tỷ đồng đối với dự án: BOT trong nước, dự án hạ tầng, khu đô thị mới trong
nước…
-Dưới 7 tỷ đồng đối với các dự án không thuộc các mục trên của các dự án nhóm C.
1.3. Dự án đầu tư của Nhà nước
1.3.1. Khái niệm
Dự án đầu tư của Nhà nước có thể được hiểu là: Dự án sử dụng vốn của Nhà nước để
thực hiện những chương trình, kế hoạch của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
Trong đó vốn Nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm: Vốn Ngân sách Nhà nước,
vốn viện trợ. vốn vay nước ngoài và các nguồn vốn khác của Nhà nước.
1.3.2. Đặc điểm
Dự án đầu tư của Nhà nước có các đặc điểm sau:
- Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là nguồn vốn của Nhà nước. Đó có thể là nguồn vốn cấp
phát từ Ngân sách Nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp hoặc nguồn vốn từ
tín dụng ưu đãi thông qua hệ thống ngân hàng ĐTPT, thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả
trực tiếp.
- Các dự án được thực hiện theo kế hoạch chặt chẽ của Nhà nước, các ngành và địa

phương. Dự án Nhà nước như là những đơn vị nhỏ nhất trong chương trình và kế hoạch
của Nhà nước, là phương tiện mà thông qua đó Nhà nước thực hiện những chương trình
và kế hoạch của mình.
- Những dự án đầu tư của Nhà nước thường là những dự án đầu tư mới, lớn và phức
tạp, ảnh hưởng rộng lớn và có vị trí quan trọng trong việc phát triển các ngành, địa
phương và toàn nền kinh tế.
- Trong số các dự án của Nhà nước thì các dự án thực hiện theo nguyên tắc cấp phát
tăng lên và chiếm phần chủ yếu. Do đó việc quản lý dự án trong giai đoạn nghiên cứu dự
án và triển khai thực hiện dự án có vị trí đặc biệt quan trọng.
- Các dự án của Nhà nước có chức năng tạo điều kiện cho xã hội và nền kinh tế phát
triển ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho các dự án khác được thực hiện tốt hơn.
- Các dự án của Nhà nước thường phải giải quyết nhiều mục tiêu khác nhau, bên
cạnh đó chủ đầu tư trong các dự án đầu tư của Nhà nước không phải là người sở hữu
vốn mà là người sở hữu vốn được trao quyền trực tiếp quản lý và sử dụng vốn.
2. Khái quát chung về tín dụng ĐTPT
2.1. Khái niệm về tín dụng ĐTPT
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là “credo” có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa khác
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ “tín
dụng” được hiểu theo những nghĩa riêng, đó là:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm thì “tín dụng” được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho
vay sang người đi vay với nguyên tắc hoàn trả.
- Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, “tín dụng” là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể. Đó có thể là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài
chính khác cũng như với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay,
tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay

phải thanh toán vốn gốc và lãi cho ngân hàng.
- Tín dụmg còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho
vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn.
Với cách tiếp cận tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, tín dụng
được hiểu là: Tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, nguồn vốn huy động
để thoả thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Từ khái niệm chung nhất về tín dụng, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về tín dụng
ĐTPT như sau:
Tín dụng ĐTPT là việc Nhà nước thực hiện ưu đãi đối với các dự án đầu tư
phát triển theo kế hoạch của Nhà nước như các chương trình mục tiêu phục vụ lợi
ích quốc gia, các dự án đầu tư quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, các dự án
đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững thông qua các hình thức cho vay, bảo
lãnh…
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
2.2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT
Qua khái niệm trên, tín dụng ĐTPT có những đặc điểm sau:
- Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn của ngân sách Nhà nước hoặc nguồn vốn huy
động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ ĐTPT theo chủ trương của Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý và cho vay là hệ thống những đơn vị, cơ quan
chuyên môn của Nhà nước, được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
- Đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT là những dự án đầu tư lớn, trọng điểm,
chương trình mục tiêu theo định hướng và chủ trương đầu tư của Nhà nước, nhằm phát
triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời

kỳ. Các dự án, chương trình thường có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn lớn, suất sinh lời
thấp, chịu nhiều rủi ro mà các ngân hàng thương mại không đủ tiềm lực tài chính hoặc
không muốn cho vay nhưng có vai trò quan trọng đối với quốc gia.
- Các điều kiện vay vốn được ưu đãi: Lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất trên
thị trường; thời hạn cho vay dài do Nhà nước điều tiết phù hợp với yêu cầu, đặc điểm,
điều kiện cụ thể của đất nước và chủ trương khuyến khích ĐTPT kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ; điều kiện đảm bảo tiền vay được nới lỏng…
2.3. Sự cần thiết của tín dụng ĐTPT
Tín dụng ĐTPT là một công cụ quản lý và phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
thông qua đó để huy động, tiếp nhận các nguồn vốn dành cho ĐTPT. Sự hình thành tín
dụng ĐTPT là một yếu tố khách quan và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của một đất nước:
Một là, tín dụng ĐTPT đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt vốn trung và dài hạn là rất lớn. Nhu cầu
về cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng cho phát triển như: đường giao thông,
bến cảng, cung cấp điện nước,… Nhu cầu của các doanh nghiệp về đầu tư mới, trang bị
máy móc, mở rộng quy mô sản xuất,… đều cần đến nguồn vốn trung và dài hạn. Nhu
cầu này chủ yếu được đáp ứng bằng tiết kiệm của doanh nghiệp, dân cư và thu ngân sách
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
dành cho đầu tư. Tuy nhiên, những nguồn vốn này là rất hạn chế, đặc biệt tại các nước
đang phát triển, nguyên nhân này là do:
- Hệ thống ngân hàng thương mại với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, chỉ tập chung
cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp và kỳ hạn thường chỉ 3- 7
năm. Kỳ hạn như thế không phù hợp với các công trình xây dựng cơ bản, các công trình
có quy mô lớn, thời gian sử dụng vốn dài, thời hạn thu hồi vốn chậm.
- Mặt khác, nhu cầu đầu tư dài hạn thường đáp ứng thông qua thị trường vốn dài hạn,
thu hút đầu tư nước ngoài. Trong đó, nguồn vốn lớn được kêu gọi thông qua thị trường
chứng khoán và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng do đối tượng của tín dụng ĐTPT là

các dự án, chương trình có mức sinh lời thấp, khả năng hoàn vốn chậm, chịu nhiều rủi ro
nên không hấp dẫn các kênh vốn này. Đặc biệ tại các nước đang phát triển, cả hai loại thị
trường này đều bị hạn chế do thị trường chứng khoán đang trên đà sụt giảm, môi trường
đầu tư chưa hấp dẫn… nên nguồn vốn thu hút từ các kênh này cũng không đáng kể.
- Hơn nữa, mặc dù các nước trên thế giới đã thường xuyên dành cho ĐTPT nguồn
vốn lớn từ Ngân sách Nhà nước hàng năm nhưng cũng không thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của ĐTPT.
Từ những lý do trên dẫn đến tính mất cân đối giữa nguồn vốn và nhu cầu ĐTPT của
nền kinh tế. Chính vì vậy, việc hình thành tín dụng ĐTPT là hết sức cần thiết, đáp ứng
nhu cầu vốn trung và dài hạn có hiệu quả cho các dự án.
Hai là, tín dụng ĐTPT thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội: Bên cạnh mục tiêu
hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế còn đòi hỏi thực hiện đồng bộ các mục tiêu kinh tế -
xã hội như: thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ
môi trường… nhằm bảo đảm tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Đây là mục tiêu
mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải quan tâm và tìm mọi giải pháp để thực hiện. Tín dụng
ĐTPT là một công cụ để các nước thực hiện mục tiêu này. Vì thế, những công cuộc đầu
tư thực hiện nhiều mục tiêu lồng ghép như vậy, có thể phải chấp nhận mục tiêu sinh lời
trực tiếp thấp so với các công cuộc đầu tư khác.
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
Các dự án ĐTPT là rất cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Các dự
án này có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao, đặc biệt là các dự án trong các ngành công
nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn rộng lớn cần nhiều vốn. Chính vì thế, các NHTM
không sẵn sang đầu tư vào các dự án này do phần lớn các khoản tín dụng của NHTM đòi
hỏi phải có tài sản thế chấp và phải đạt được hiệu quả tài chính theo cơ chế thị trường.
Chính sự khan hiếm nguồn vốn nói chung và nguồn vốn dài hạn nói riêng đã làm cho lãi
suất của các nguồn tài chính này trở lên rất đắt, không thích hợp với các dự án dài hạn có
tỷ lệ sinh lời thấp, song lại đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế. Để hỗ trợ
các dự án đặc thù này, tín dụng ĐTPT thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất, điều kiện tài

trợ ưu đãi, thời hạn cho vay dài, chấp nhận rủi ro lớn.
Ba là, tín dụng ĐTPT nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước: Trước đây, tại
phần lớn các nước trên thế giới, vốn dành cho ĐTPT từ ngân sách và các nguồn vồn của
Nhà nước thường dưới hình thức cấp phát, có nghĩa là đối với các lĩnh vực, chương trình
và địa bàn nằm trong chương trình phát triển trọng điểm, ngân sách Nhà nước sẽ cấp vốn
không hoàn lại để thực hiện các kế hoạch, chương trình đó. Tuy nhiên,điều này lại đặt ra
hai vấn đề và hai vấn đề này ngày càng trở nên cấp bách, đó là: gánh nặng đối với ngân
sách Nhà nước và hiệu quả chưa cao, thậm chí chưa đạt yêu cầu của các dự án được cấp
vốn đầu tư. Cùng với việc giải quyết hai vấn đề trên, xu thế tất yếu của phát triển kinh tế
thế giới đòi hỏi việc hỗ trợ bình đẳng đối với tất cả các hình thức và thành phần kinh tế
làm cho việc cấp phát vốn đầu tư không còn phù hợp. Thay vào đó, Nhà nước phải
chuyển dần từ cấp phát sang tín dụng (nghĩa là cho vay có hoàn lại) và chỉ xem xét cho
vay tín dụng ĐTPT đối với các dự án cần thiết, có khả năng sinh lời và thu hồi vốn.
2.4. Các hình thức của tín dụng ĐTPT
Theo nghị định số 151/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng ĐTPT của Nhà nước
quy định chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm:
- Cho vay đầu tư và cho các dự án vay theo hiệp định của Chính phủ
- Hỗ trợ sau đầu tư
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
- Bảo lãnh tín dụng đầu tư
2.4.1. Cho vay đầu tư
Là việc NHPT cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện đầu tư dự án
a. Đối tượng cho vay đầu tư:
- Đối tượng cho vay đầu tư là các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh
mục các dự án, chương trình do Chính phủ qyuết định cho từng thời kỳ.
- Danh mục chi tiết các dự án, chương trình vay vốn đầu tư; thời hạn ưu đãi thực hiện
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định cụ thể đối tượng vay vốn tín
dụng ĐTPT của Nhà nước.

DANH MỤC
Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư.
STT NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
I Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (không phân biệt địa bàn đầu tư)
1 Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt.
2
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu chế suất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
công nghiệp làng nghề.
3
Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động làm việc trong
khu công nghiệp, khu chế suất, khu kinh tế; ký túc xá sinh viên.
4
Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong
lĩnh vực xã hội hoá: giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao, môi trường thuộc danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II Nông nghiệp, nông thôn (không phân biệt địa bàn đầu tư)
Dự án xây dựng mới và mở rộng cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm
tập trung.
Dự án phát triển giống thuỷ, hải sản.
Dự án phát triển giống cây trồng. giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp.
III Công nghiệp (không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
- Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/ năm; sản xuất nhôm
kim loại có công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/ năm;

- Sản xuất fero hợp kim có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/ năm;
- Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/ năm;
- Sản xuất bột màu dioxit có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/ năm.
2 Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300 CV trở lên
3 Dự án đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy
4 Dự án đầu tư sản xuất từ công đoạn nguyên liệu ban đầu đến thành phẩm,
thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản
xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.
5
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện từ gió, Dự án đầu tư xây dựng nhà
máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
6
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc
băng 50 MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
7 Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm.
Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me đang sinh
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
IV sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới
thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm các dự
án thuỷ điện (trừ các dự án tại điểm 6 Mục III của danh mục này), dự án
nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ,
đường sắt và cầu đường sắt).
V
Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra
nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b. Điều kiện cho vay đầu tư
- Các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương

trình do Chính phủ quyết định trong từn thời kỳ.
- Danh mục các dự án trên đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy đinh của Nhà nước.
- Chủ đầu tư là các tổ chức và cá nhân có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
đầy đủ.
-Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh bảo đảm trả được nợ; được
NHPT Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho
vay.
- Đối với các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ đầu tư
phải có tình hình tài chính bảo đảm thanh toán.
- Chủ đầu tư phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án và các điều kiện tài
chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
c. Mức vốn cho vay đầu tư
- Mức vốn cho vay đối với từng dự án do NHPT quyết định, tối đa bằng 70% tổng
mức vốn đầu tư của dự án đó (không bao gồm vốn lưu động).
- Phần vốn còn lại của dự án, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác
như vốn chủ sở hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để đầu tư.
Các nguồn vốn này phải được xác định cụ thể và bảo đảm tính khả thi của từng nguồn
vốn.
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
- NHPT thực hiện giải ngân theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong hợp
đồng tín dụng; chủ đầu tư phải sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn tự huy động để tham gia
đầu tư theo dự án theo đúng cam kết.
d. Thời hạn cho vay đầu tư
- Thời hạn cho vay các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được xác định
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của từng dự
án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 12 năm.
- Một số dự án đặc thù có thời gian thu hồi vốn dài, mức vốn đầu tư lớn được xem
xét cho vay với thời hạn tối đa là 15 năm, gồm: Dự án trồng rừng tập trung làm nguyên

liệu cho sản xuất giấy, bột giấy, ván nhân tạo gắn với các doanh nghiệp chế biến; Dự án
đầu tư sản xuất máy công cụ, thép chất lượng cao thuộc nhóm A theo quy định; Các dự
án đầu tư sản xuất phân đạm, DAP thuộc nhóm A theo quy định.
e. Lãi suất cho vay đầu tư
- Lãi suất cho vay đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ
hạn 5 năm cộng 0,5%/năm.
- Đối với các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn
và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự
án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình
135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang, lãi suất cho vay
băng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín
dụng, được tính dựa trên số nợ (gốc, lãi) đến hạn phải trả theo hợp đồng tín dụng nhưng
chưa trả được.
2.4.2. Hỗ trợ sau đầu tư:
a. Đối tượng hỗ trợ sau đầu tư
Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục dự án
vay vốn tín dụng đầu tư nhưng không vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, gồm:
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
- Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn.
b. Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư
- Điều kiện đối với chủ đầu tư.
Là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu trực tiếp vay vốn, sử dụng
và quản lý vốn vay để thực hiện đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện đối với dự án.

+ Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư, nhưng chủ đầu tư không được NHPTVN
bảo lãnh tín dụng đầu tư và không vay vốn của NHPTVN mà vay vốn tín dụng thương
mại của các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư.
+ Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã trả được nợ vay và được
NHPTVN thẩm định ký kết hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.
+ Dự án được NHPTVN thẩm định.
Các dự án đã được các Quỹ đầu tư hoặc NSNN các cấp hỗ trợ đầu tư bằng cách cấp
vốn ngân sách đầu tư xây dựng, cấp bù một phần lãi suất, giảm, xoá lãi tiền vay….
không thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư.
c. Mức hỗ trợ sau đầu tư
Nguồn vốn để thực hiện hỗ trợ sau đầu tư được bố trí trong kế hoạch tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước hàng năm và được NSNN cấp hàng năm trên cơ sở duyệt dự
toán của quốc hội và thuộc nhóm nguồn vốn khác của NHPTVN.
- Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính cho từng dự án.
- Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín
dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản
cố định theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
- Chỉ hỗ trợ sau đầu tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ
ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.
- Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ sau đầu tư được tính
theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào
thời hạn thực vay để tính hỗ trợ sau đầu tư.
- Thời hạn tính hỗ trợ sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín
dụng đã ký lần đầu. Thời hạn cấp hỗ trợ sau đầu tư được kéo dài một quý kể từ khi hết
hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.
- Không hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia

hạn nợ.
- Không hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản vay để trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả
nợ vay các khoản vốn lưu động, trả thuế GTGT, đầu tư các hạng mục hoặc khối lượng
công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt.
- NHPTVN cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ đầu tư.
2.4.3. Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Là cam kết của NHPT với các tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ,
đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không
đầy đủ khi đến hạn, NHPT sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
a. Đối tượng được bảo lãnh
Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo quy định nhưng mới được vay một
phần hoặc không được vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ.
b. Phạm vi bảo lãnh
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
NHPT chỉ bảo lãnh tín dụng đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng nêu trên vay vốn
các tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định cảu dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Một dự án có thể đồng thời được cho vay một phần và bảo lãnh tín dụng đầu tư với
tổng mức hỗ trợ không quá 85% vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
c. Thời hạn bảo lãnh
Được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo thoả thuận giữa chủ đầu tư với tổ
chức tín dụng cho vay.
d. Mức bảo lãnh
Mức bảo lãnh đối với một dự án không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố
định được duyệt của dự án.
Tổng mức bảo lãnh cho các dự án trong năm của NHPT không vượt quá tổng số vốn

cho vay trong năm đó.
e. Trách nhiệm tài chính khi chủ đầu tư không trả được nợ
Khi NHPTVN phải trả nợ thay cho chủ đầu tư theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chủ
đầu tư phải nhận nợ bắt buộc và có trách nhiệm trả nợ cho NHPTVN về số tiền trả nợ
thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất vay vốn của tổ chức tín dụng.
3. Hiệu quả tín dụng ĐTPT (thông qua hình thức cho vay).
3.1. Khái niệm
Hiệu quả tín dụng ĐTPT được xem xét trên cả hai mặt:
- Hiệu quả kinh tế: Hoạt động tín dụng được xem là có hiệu quả về mặt kinh tế khi
nó mang lại hiệu quả cho cả cơ quan tác nghiệp, các đối tượng khác trong quan hệ tín
dụng và cả nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là, bên cho vay bên cho vay tăng trưởng dư nợ,
thu nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng và bù đắp được chi phí hoạt động. Còn đối với
khách hàng vay vốn, nhờ có vốn tín dụng được vay đã góp phần tăng năng lực sản xuất
kinh doanh, hoạt động hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận, thực hiện tốt nghĩa vụ với
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
Ngân sách Nhà nước. Trên cơ sở đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đã định…
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội là mục tiêu hết sức quan trọng mà bất kỳ
quốc gia nào cũng tìm mọi giải pháp để đạt được. Đây là hai mặt của một vấn đề. Nếu
một quốc gia hoạt động chỉ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế mà không mang lại hoặc
không chú trọng đến hiệu quả về mặt xã hội thì hoạt động đó không bền vững và không
đạt mục tiêu đề ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong tín dụng ĐTPT được hiểu là thông qua
tín dụng ĐTPT sẽ tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xoá
đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, cân bằng mức sống giữa thành thị và nông thôn, cải
thiện môi trường…
3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ĐTPT
3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế
3.2.1.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng

a. Tổng dư nợ tín dụng đầu tư
Tổng dư nợ tín dụng đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô tín dụng đầu
tư của NHPT. Chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ ngân hàng tích cực trong tài trợ các dự án
phát triển và nhu cầu vốn trung dài hạn trong nền kinh tế đang rất cấp thiết. Tuy nhiên,
tổng dư nợ tăng bên cạnh tác động tích cực là làm tăng quy mô sinh lời của ngân hàng
cũng đồng hành với tác động tiêu cực là làm tăng mức độ rủi ro.
b.Cơ cấu dư nợ tín dụng đầu tư
Cơ cấu dư nợ tín dụng đầu tư phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Muốn đánh giá cơ cấu tín dụng đầu tư tốt hay không phải bám sát mục tiêu, chiến lược
tài trợ của NHPT (hệ thống mục tiêu này phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ).
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
Cơ cấu tín dụng đầu tư có thể được phân theo loại hình doanh nghiệp, các ngành kinh
tế hoặc các chương trình kinh tế…
3.2.1.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro bổ sung cho các chỉ tiêu sinh lời nhằm phản ánh đầy đủ
kết quả kinh doanh của ngân hàng trong một thời kỳ. Một ngân hàng hiện đại luôn phải
đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản….Các loại rủi ro không hoàn toàn độc lập mà nó có tác động qua lại với
các rủi ro khác. Rủi ro này cũng có thể là tiền đề của rủi ro khác.
Có thể phân loại rủi ro tín dụng theo nhiều tiêu chí khác nhau như theo đối tượng sử
dụng vốn vay, theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, theo sản phẩm tín dụng…
Đối với NHPT, đặc biệt quan tâm đến phân loại rủi ro tín dụng theo giai đoạn phát sinh,
gồm có: rủi ro khi cho vay, rủi ro trong quản lý thu hồi nợ, rủi ro trong quá trình thẩm
định.
Các chỉ tiêu định lượng để đánh giá rủi ro, bao gồm:
a. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu
Tổng dư nợ
Hoạt động tín dụng nào cũng bao hàm rủi ro, hoạt động tín dụng đầu tư càng ẩn chứa
nhiều rủi ro hơn. Do vậy, phát sinh nợ xấu là không thể tránh khỏi đối với hệ thống các
tổ chức tín dụng. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng đang phát triển vững chắc dựa
trên khả năng kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng đối với các khoản vay. Ngược lại, tỷ lệ
này cao tức là hoạt động của ngân hàng đang ẩn chứa đầy rủi ro. Chỉ tiêu này là một chỉ
tiêu rất quan trọng đối với hoạt động của một ngân hàng nói chung. Đối với NHPT, nó
còn thể hiện đường lối, chính sách đầu tư của Nhà nước.
b. Tỷ lệ xoá nợ
Tỷ lệ xoá nợ =
Số nợ xoá
Tổng dư nợ
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
Xoá nợ gồm có xoá nợ gốc hoặc xoá nợ lãi. Xoá nợ là biện pháp không thu nợ gốc,
nợ lãi đối với chủ đầu tư gặp rủi ro không còn khả năng trả nợ sau khi đã áp dụng mọi
biện pháp để tận thu và xử lý nợ theo quy định.
Các dự án được xoá nợ gốc hoặc lãi do các cơ quan giám sát NHPT quyết định trên
cơ sở báo cáo của NHPT.
c. Tỷ lệ trích lập quỹ DPRR
Tỷ lệ trích lập Quỹ
DPRR
=
Số trích lập Quỹ DPRR
Tổng dư nợ
Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp xoá nợ gốc cho các dự án hoặc
giá bán nợ thấp hơn giá trị gốc.
Nhìn vào số đã trích dự phòng rủi ro với số bù đắp rủi ro hàng năm cũng có được

một cái nhìn khái quát về tình hình thu nợ tại NHPT. Quỹ DPRR tại NHPT không phải
được sử dụng đều đều hàng năm một cách chủ động như đối với hệ thống NHTM, quỹ
DPRR chỉ được sử dụng khi có ý kiến của Chính phủ.
3.2.1.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
a. Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE được coi là thước đo tốt nhất về năng lực của một doanh nghiệp nói chung và
của ngân hàng nói riêng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng nguồn vốn
chủ sở hữu càng có hiệu quả.
b. Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA- Return on assets)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROA khẳng định sự linh hoạt của các hạng mục trong tổng tài sản của ngân hàng
trước những biến động của nền kinh tế. Nói chung, ROA càng cao phản ánh ngân hàng
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
hoạt động càng có hiệu quả. Tuy nhiên rủi ro luôn song hành với lợi nhuận, do đó cũng
không nên duy trì chỉ tiêu này quá cao trong một thời gian dài.
c. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy
động
* 100
Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thể hiện ngân hàng đã tận dụng triệt để hay
không nguồn vốn huy động. Hiệu quả sử dụng vốn cho phép so sánh khả năng cho vay

của ngân hàng với khả năng huy động vốn đồng thời xác định hiệu quả của một đồng
vốn huy động. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao chứng tỏ ngân hàng không xảy ra tình
trạng đọng vốn đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn.
Ngoài ra, tín dụng ĐTPT là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận như tín dụng của
các Ngân hàng thương mại mà chỉ cần thu hồi đủ vốn và bù đắp được chi phí hoạt động.
Mục đích chính là hỗ trợ các dự án ĐTPT thuộc các thành phần kinh tế của một số
ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần
khuyến khích đầu tư nhằm đạt được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh
tế - xã hội bền vững. Do đó, có thể đánh giá hiệu quả trên phương diện các dự án sử
dụng vốn tín dụng ĐTPT và trên phạm vi tổng thể nền kinh tế thông qua một số chỉ tiêu
đó là:
- Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, của nền kinh tế nói chung và các ngành được tài
trợ như: công nghiệp, nông nghiệp…
- Tăng trưởng kinh tế của các ngành có liên quan do tác động thúc đẩy của ngành
kinh tế mũi nhọn. Các ngành mũi nhọn có tác động thúc đẩy các ngành sản xuất hàng
tiêu dung, phát triển giao thông vận tải, góp phần kết nối thị trường, giảm chi phí sản
xuất và tiêu thụ.
- Phát triển nông nghiệp nông thôn: Sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn có ý
nghĩa quan trọng không những đối với phát triển kinh tế mà còn đối với sự ổn định chính
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
trị, xã hội của đất nước. Hiệu quả của tín dụng ĐTPT được đánh giá qua các mặt như:
tăng thu nhập bình quân/hộ, thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định hướng phát
triển hàng hoá và tăng sức cạnh tranh.
- Tăng trưởng xuất khẩu: Tín dụng ĐTPT tài trợ cho các ngành có khả năng xuất
khẩu nhằm làm giảm bớt thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế, đặc biệt là các nước
nghèo.
- Ngoài ra còn có các chỉ tiêu như: năng lực sản xuất tăng them, tăng thu ngân sách
hàng năm từ dự án được tài trợ, thu hút đầu tư nước ngoài…

3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt xã hội
Ngoài mục tiêu phát triển kinh tế, tín dụng ĐTPT còn hướng tới mục tiêu không kém
phần quan trọng đó là hiệu quả về mặt xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề có mối
quan hệ hữu cơ với nhau. Nếu chỉ quan tâm tới mặt kinh tế mà xem nhẹ các chỉ tiêu về
mặt xã hội hay các chỉ tiêu về mặt xã hội không đạt được thì đó chỉ là tăng trưởng mất
cân đối và không bền vững.
Hiệu quả về mặt xã hội của tín dụng ĐTPT được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu
như: Số công ăn việc làm tăng thêm, mức sống của người dân được cải thiện, mức thu
nhập bình quân tăng thêm, giảm tỷ lệ nghèo đói, cân bằng mức sống giữa thành thị và
nông thôn. Đây là vấn đề mà bất cứ quốc gia nào cũng phải quan tâm và tìm giải pháp để
đạt được. Trong đó, tín dụng ĐTPT là một công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu này.
3.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng ĐTPT
Muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững trên cơ sở đó giải
quyết tốt các vấn đề xã hội thì phải huy động tối đa các nguồn lực cho ĐTPT. Tín dụng
trung và dài hạn nói chung và tín dụng ĐTPT nói riêng là một trong những nguồn vốn
quyết định cho ĐTPT. Do đó, tín dụng ĐTPT đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, để huy động tối đa vai trò của tín dụng
ĐTPT cần phải nâng cao hiệu quả của nó. Điều này được thể hiện qua một số mặt chủ
yếu sau:
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
Thứ nhất: Tín dụng ĐTPT tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Tín dụng ĐTPT hỗ trợ vốn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển thuộc
một số ngành, lĩnh vực, các chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó
khăn cần khuyến khích đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động sẽ làm cho năng
lực sản xuất tăng lên,hàng hoá được sản xuất ra nhiều hơn, đa dạng về mẫu mã, phong
phú về chủng loại và chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Do đó, nhu cầu tiêu dùng của xã
hội tăng lên, thúc đẩy sản xuất phát triển. Mặt khác, khi sản xuất phát triển có thể tiết

kiệm được chi ngoại tệ do không phải nhập khẩu mà sử dụng hàng hoá trong nước và
xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài để thu ngoại tệ.
Hơn nữa, các dự án cơ sở hạ tầng chủ yếu được tài trợ thông qua tín dụng ĐTPT
như: thông tin liên lạc, các công trình giao thông đường không, bộ, thuỷ, khu công
nghiệp… có ý nghĩa vô cùng quan trọng làm tiền đề phát triển cho các ngành kinh tế
khác.
Thứ hai: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng lựa chọn
Với đặc điểm tập trung ưu đãi vào một số ngành nghề, lĩnh vực thuộc đối tượng
khuyến khích đầu tư trong từng thời kỳ, do đó tín dụng ĐTPT góp phần quan trọng thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đã đề ra, như thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá-hiện đại hoá của nước ta là
đặc biệt quan tâm tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại; Nâng cấp cải tạo và xây dựng mới có trọng
điểm kết cấu hạ tầng kinh tế; Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng
trong những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách phải có điều kiện về vốn,
công nghệ, thị trường, phát huy tác dụng nhanh và hiệu quả.
Thứ ba, Khi hiệu quả tín dụng ĐTPT được nâng cao thì vấn đề hết sức quan trọng sẽ
được giải quyết đó là: hiệu quả sử dụng nguồn vốn dành cho ĐTPT ngày càng cao, các
dự án đầu tư phát huy hiệu quả tốt, khắc phục được tình trạng nợ quá hạn…
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
Thứ tư: giải quyết được các vấn đề xã hội
Đây là vấn đề hết sức quan trọng mà bất cứ Nhà nước nào cũng đều phải quan tâm.
Thông qua hoạt động tín dụng ĐTPT, khi hiệu quả của nó được nâng cao và phát huy thì
các vấn đề xã hội sẽ ngày càng được cải thiện: Giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống, xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện môi trường…
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng ĐTPT
3.4.1. Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của bất kỳ doanh

nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội nào. Trong tình hình chính trị không ổn định thì không chỉ
riêng doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh mà bản thân tổ chức cho vay cũng khó có thể
tập trung vốn vào đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh và trong điều kiện như vậy việc
duy trỉ sản xuất như cũ là khó chứ chưa nói đến việc mở rộng. Hơn nữa, sự bất ổn về
chính trị sẽ dẫn đến sự mất lòng tin đầu tư của dân chúng cũng như của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Khả năng huy động vốn khó khăn, vì vậy nguồn vốn cho
ĐTPT cũng sẽ bị hạn chế.
Môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ, thống nhất và ổn định sẽ có tác dụng rất lớn
đến hiệu quả, chất lượng công tác tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu. Một hệ thống pháp luật
đầy đủ, chuẩn tắc trước hết sẽ tạo niềm tin được bảo hộ chính đáng trong quá trình đầu
tư, đồng thời giúp các doanh nghiệp cũng như tổ chức tín dụng hoạt động được thuận
lợi.
Môi trường kinh tế - xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế - xã hội tác động
lên hoạt động của doanh nghiệp, chính là cơ chế chính sách của Nhà nước đề ra trong
từng thời kỳ để phát triển kinh tế- xã hội của đất nước nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra trong tương lai. Môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá,
thúc đẩy sản xuất phát triển, do đó hoạt động tín dụng sẽ thuận lợi hơn. Nền kinh tế ổn
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KH & PT
định tăng trưởng tốt có nghĩa là đầu tư sẽ tăng, đồng thời với nó là hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao và có khả năng hoàn trả được vốn vay.
3.4.2. Nhân tố thuộc về đối tượng nhận tín dụng
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp: Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thể hiện
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giá trị, quy mô tài sản chủ yếu là tài sản cố định
của doanh nghiệp. Biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất,
đầu tư của doanh nghiệp mang lại kết quả như thế nào. Năng lực sản xuất của doanh
nghiệp càng tốt thì hiệu quả tín dụng ĐTPT càng cao và ngược lại.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện

khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số nguồn vốn sử dụng. Năng lực
tài chính của doanh nghiệp càng cao thì khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng
lớn thì càng có điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng.
- Sự đáp ứng các điều kiện của tín dụng ĐTPT đối với dự án đầu tư: Dự án đầu tư
phải thuộc đối tượng đầu tư cần được khuyến khích đầu tư theo quy định của Nhà nước.
Dự án phải chứng minh được sự cần thiết, mục đích, kết quả của đầu tư. Chủ đầu tư phải
có đủ vốn tự có tham gia đầu tư theo quy định, có khả năng hoàn trả nợ từ bản thân dự
án và từ các khoản thu nhập hợp pháp khác của doanh nghiệp
3.4.3. Nhân tố thuộc về phía cơ quan tác nghiệp
- Năng lực thẩm định và giám sát tín dụng: Năng lực thẩm định trước khi cho vay là
yếu tố đảm bảo chất lượng của khoản vay và dự án. Năng lực thẩm định cao sẽ loại trừ
được sai lệch trong cung cấp thông tin của doanh nghiệp, việc dự đoán tương lai của
hoạt động, khả năng sinh lời và rủi ro càng chính xác thì hiệu quả tín dụng mang lại càng
lớn
Việc theo dõi chặt chẽ tiền vay là biện pháp quan trọng cho để đảm bảo cho việc sử
dụng vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả.
- Tình hình huy động, cho vay và quản lý nguồn vốn ĐTPT: Nguồn vốn tín dụng
ĐTPT chủ yếu là nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước và nguồn vốn tự huy động. Do vậy,
Sinh viên: Vũ Thị Lan Lớp: KTPT A - QN
25

×