Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

127 nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á –chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Trước hết , em xin chân thành cảm ơn NHTMCP Đông Nam Á –Hà Nội ,đặc
biệt là Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quý thầy cô trường Học Viện Tài
Chính trong bốn năm học. Em xin chân thành cảm ơn cô đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin cảm ơn anh chị ở chi nhánh đã tạo cơ hội cho em được thực
tập tại đơn vị ,được tiếp xúc với những kinh nghiệm thực tế trong môi trường Ngân
hàng . Cùng với tất cả những bạn đã luôn bên cạnh giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực thiện chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chưa được sâu,
mặt khác sự hiểu biết và khả năng còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết cũng như kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều nên quá trình thực hiện chuyên đề khó tránh khỏi sai
sót. Vì vậy, để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp chân tình của giáo viên hướng dẫn cũng như Ban lãnh đạo ngân
hàng.
Trước khi dứt lời, em xin kính chúc quý thầy cô , các anh, chị tại chi nhánh .
SeAbank- Hà Nội dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính chúc NHTMCP
Đông Nam Á – Hà Nội ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện.

SV: Đặng Thị Thu Hòa

1
Lớp: CQ52/15. 06



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................4
DANH MỤC CÁC BIỂU..........................................................................................6
DANH M4ỤC VIẾT TẮT.........................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................
1. 1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại....................................................
1. 1. 1. Khái niệm nguồn vốn...........................................................................
1.1.2. Nội dung nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại...................................11
1. 2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại..............................
1. 2. 1. Khái niệm về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.......................13
1. 2. 2. Các hình thức huy đông vốn..................................................................14
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn........................................................19
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại.......................................................................................................................
1. 3. 3.1. Những nhân tố khách quan.................................................................26
1.3.4. Những nhân tố chủ quan..........................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –CHI NHÁNH HÀ NỘI........................................
2.1. Khái quát về NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội.......................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội. 32
2. 1. 2 Cơ cấu tổ chức NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội.................................33
2. 1. 3. Đặc điểm môi trường hoạt động của NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội
.......................................................................................................................... 34
2. 1. 4. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời
gian qua............................................................................................................34

2. 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á –
Hà Nội.................................................................................................................
2.2.1 Chính sách huy động vốn........................................................................

SV: Đặng Thị Thu Hòa

2
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.2. 2. 1. Thực trạng huy động vốn theo cơ cấu.................................................43
Bảng 7 : Lãi suất huy động vốn trung bình cuối các năm 2015-2017......................51
2. 3. 1. Kết quả đạt được ..................................................................................52
2. 3. 2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân...............................................54
3. 1. Định hướng phát triển tại NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội..................
3. 1. 1. Định hướng chung.................................................................................60
3. 1. 2. Định hướng huy động vốn.....................................................................62
3. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đông
Nam Á – Hà Nội..................................................................................................
3. 2. 1. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn......................64
3. 2. 2. Phát huy các chiến lược truyền thông của ngân hàng............................69
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hà Nội...................................................
3. 3. 1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước.................................................74
3. 3. 2. Kiến nghị đối với NHTMCP Đông Nam Á...........................................77
KẾT LUẬN.............................................................................................................79

SV: Đặng Thị Thu Hòa


3
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................4
DANH MỤC CÁC BIỂU..........................................................................................6
DANH M4ỤC VIẾT TẮT.........................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................
1. 1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại....................................................
1. 1. 1. Khái niệm nguồn vốn...........................................................................
1.1.2. Nội dung nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại...................................11
1. 2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại..............................
1. 2. 1. Khái niệm về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.......................13
1. 2. 2. Các hình thức huy đông vốn..................................................................14
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn........................................................19
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại.......................................................................................................................
1. 3. 3.1. Những nhân tố khách quan.................................................................26
1.3.4. Những nhân tố chủ quan..........................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –CHI NHÁNH HÀ NỘI........................................
2.1. Khái quát về NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội.......................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội. 32
2. 1. 2 Cơ cấu tổ chức NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội.................................33

2. 1. 3. Đặc điểm môi trường hoạt động của NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội
.......................................................................................................................... 34
2. 1. 4. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời
gian qua............................................................................................................34
2. 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á –
Hà Nội.................................................................................................................
2.2.1 Chính sách huy động vốn........................................................................
2.2. 2. 1. Thực trạng huy động vốn theo cơ cấu.................................................43
Bảng 7 : Lãi suất huy động vốn trung bình cuối các năm 2015-2017......................51
Bảng 7 : Lãi suất huy động vốn trung bình cuối các năm 2015-2017......................51

SV: Đặng Thị Thu Hòa

4
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2. 3. 1. Kết quả đạt được ..................................................................................52
2. 3. 2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân...............................................54
3. 1. Định hướng phát triển tại NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội..................
3. 1. 1. Định hướng chung.................................................................................60
3. 1. 2. Định hướng huy động vốn.....................................................................62
3. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đông
Nam Á – Hà Nội..................................................................................................
3. 2. 1. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn......................64
3. 2. 2. Phát huy các chiến lược truyền thông của ngân hàng............................69
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hà Nội...................................................

3. 3. 1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước.................................................74
3. 3. 2. Kiến nghị đối với NHTMCP Đông Nam Á...........................................77
KẾT LUẬN.............................................................................................................79

SV: Đặng Thị Thu Hòa

5
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................4
DANH MỤC CÁC BIỂU..........................................................................................6
DANH M4ỤC VIẾT TẮT.........................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................
1. 1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại....................................................
1. 1. 1. Khái niệm nguồn vốn...........................................................................
1.1.2. Nội dung nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại...................................11
1. 1. 2. 1. Nguồn vốn tự có...............................................................................
1. 2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại..............................
1. 2. 1. Khái niệm về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.......................13
1. 2. 2. Các hình thức huy đông vốn..................................................................14
Phát hành giấy tờ có giá...................................................................................
1.2.2.2. Đi vay..................................................................................................
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn........................................................19
1. 2. 3. 1 Đối với nền kinh tế quốc dân.............................................................

1.2.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại.....................................
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại.......................................................................................................................
1. 3. 3.1. Những nhân tố khách quan.................................................................26
1.3.4. Những nhân tố chủ quan..........................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á –CHI NHÁNH HÀ NỘI........................................
2.1. Khái quát về NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội.......................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội. 32
2. 1. 2 Cơ cấu tổ chức NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội.................................33
2. 1. 3. Đặc điểm môi trường hoạt động của NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội
.......................................................................................................................... 34
2. 1. 4. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời
gian qua............................................................................................................34
2. 1. 4. 1. Tình hình huy động vốn ...................................................................
2. 1. 4. 2. Tình hình cho vay ............................................................................

SV: Đặng Thị Thu Hòa

6
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................
2. 2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Đông Nam Á –
Hà Nội.................................................................................................................
2.2.1 Chính sách huy động vốn........................................................................
2.2. 2. 1. Thực trạng huy động vốn theo cơ cấu.................................................43

Cơ cấu huy động vốn theo phương thức huy động...........................................
Vốn huy động theo cơ cấu tiền gửi...................................................................
Bảng 7 : Lãi suất huy động vốn trung bình cuối các năm 2015-2017......................51
Bảng 7 : Lãi suất huy động vốn trung bình cuối các năm 2015-2017......................51
2. 3. 1. Kết quả đạt được ..................................................................................52
2. 3. 2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân...............................................54
2. 3. 2. 1 Hạn chế .............................................................................................
2. 3. 2. 2 Nguyên nhân.....................................................................................
3. 1. Định hướng phát triển tại NHTMCP Đông Nam Á – Hà Nội..................
3. 1. 1. Định hướng chung.................................................................................60
3. 1. 2. Định hướng huy động vốn.....................................................................62
3. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đông
Nam Á – Hà Nội..................................................................................................
3. 2. 1. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn......................64
3. 2. 1. 2 Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý..................................................
3. 2. 1. 3. Nâng cấp cơ sở vật chất ,hoàn thiện công nghệ ngân hàng ..............
3. 2. 2. Phát huy các chiến lược truyền thông của ngân hàng............................69
3.2.3. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch.................................
3. 2. 4. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên
ngân hàng................................................................................................................
3. 2. 2. 5. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả................
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hà Nội...................................................
3. 3. 1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước.................................................74
3. 3. 2. Kiến nghị đối với NHTMCP Đông Nam Á...........................................77
KẾT LUẬN.............................................................................................................79

SV: Đặng Thị Thu Hòa

7

Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH M4ỤC VIẾT TẮT
NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

SeAbank

:Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


NHTW

: Ngân hàng trung ương

TG

: Tiền gửi

TGTK

: Tiền gửi tiết kiệm

TCTC

: Tổ chức tài chính

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

CN

: Chi nhánh

PGD


: Phòng giao dịch

NVTD

: Nhân viên tín dụng

SV: Đặng Thị Thu Hòa

8
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã và đang từng bước tiến sâu
vào hầu hết các ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của đất nước. Song song với
các hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển đất nước đang ngày càng mở
rộng hiện nay thì nhu cầu về một lượng vốn tương ứng để phục vụ cho hoạt
động đó là không nhỏ. Vì vậy việc hình thành các tổ chức Ngân hàng thương
mại đã góp phần giải quyết vấn đề về vốn cho nền kinh tế. Với chức năng là
điều chỉnh sự luận chuyển vốn trong nền kinh tế từ những nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng đã trở thành ngành quan trong
trong sự phát triển kinh tế của đất nước, khẳng định vị trí và vai trò của các
ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Bên cạnh đó các Ngân hàng thương
mại với những nghiệp vụ không ngừng được cải tiến và mở rộng cho phù hợp,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh
tế và dân cư.
Nền kinh tế nước ta hiện nay tuy đang phát triển, nước ta đã tham gia

vào các tổ chức kinh tế thế giới, nhưng trong vài năm gần đây do sự ảnh
hưởng mạnh mẽ từ khủng hoảng kinh tế thế giới nên đã ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh kế của nước ta. Đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, nhiều tâp đoàn
hay các công ty lớn đang rơi vào cảnh khó khăn do không có vốn để tiếp tục
đầu tư, các ngân hàng thương mại vì không thu hồi được vốn buộc phải sát
nhập với các ngân hàng khác. Qua đó thấy được sự khó khăn trọng nền kinh
tế nước ta. Nhận thấy được tầm quan trọng của các Ngân hàng thương mại
cũng như nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế hiện
nay, em xin chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á –Chi nhánh Hà Nội ” để làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
SV: Đặng Thị Thu Hòa

9
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu tập trung về công tác huy động vốn từ bên ngoài của
NHTM. Tiến hành đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động huy động vốn của
NHTMCP Đông Nam Á trên các khía cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi
phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở các số liệu của ngân hàng từ
năm 2010 -2012. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Khả năng huy động vốn của ngân hàng TMCP
Đông Nam Á - Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu : Khóa luận nghiên cứu hoạt động huy động vốn

của ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ những số liêu thống kê thực tế để làm cơ sở nghiên cứu cho đề
tài. Tiến hành phân tích, đánh giá sử dụng các phương pháp chỉ số, so
sánh và tổng hợp, khái quát. Từ đó, đưa ra các nhận định chung về thực
trạng hoạt động và đề xuất các giải pháp phù hợp để khắc phục điểm yếu và
phát huy điểm mạnh.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Bài luận gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại .
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Hà Nội.

SV: Đặng Thị Thu Hòa

10
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. 1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1. 1. 1. Khái niệm nguồn vốn.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức

năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo
tiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có
hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng
vốn họat động nhất định . Nguồn vốn của NHTM được định nghĩa như sau :
“Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là tất cả các giá trị tiền tệ trong
xã hội mà ngân hàng huy động được, sử dụng để cho vay và thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng”
Thực chất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền
tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn
rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ
chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Nhờ việc có được
nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho
thuê. . . Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối
với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Nội dung nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại

NHTM cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển
phải có vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời, hạn chế
các loại rủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của NHTM gồm 2 loại cơ bản là
vốn tự có (vốn chủ sở hữu) và vốn bổ sung (vốn huy động từ bên ngoài).
1. 1. 2. 1. Nguồn vốn tự có
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt
động của ngân hàng.Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
SV: Đặng Thị Thu Hòa

11
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
nguồn vốn kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ
một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn
khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.Vốn tự có
quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở để xác
định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để các cơ quan
quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng .
Vốn điều lệ được quy định trong điều lệ của NHTM và tối thiểu phải
bằng vốn pháp định. Vốn điều lệ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một ngân hàng. Nguồn hình thành vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sở hữu
của từng loại hình ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại Nhà nước do
Nhà nước cấp 100%, đối với ngân hàng thương mại ngoài Nhà nước (NHTM
cổ phần…) được hình thành do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ
phần hoặc các bên tham gia liên doanh đóng góp.
+Quỹ dự trữ và dự phòng.
-Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : Quỹ này được hình thành nhằm mục
đích bổ sung vốn điều lệ của ngân hàng khi cần thiết ,để đáp ứng yếu cầu mở
rộng quy mô hoạt động của ngân hàng . Hiện nay ở Việt Nam ,các ngân hàng
được trích theo tỉ lệ 5% tính trên lợi nhuận ròng hàng năm ,mức tối đa của
quỹ này không được vượt mức vốn điều lệ thực có của ngân hàng.
-Các quỹ dự phòng :
Quỹ dự phòng tài chính : tỷ lệ trích bằng 10% lợi nhuận ròng hàng năm
của ngân hàng ,số dư của quỹ không được phép vượt quá 25% vốn điều lệ của
ngân hàng ;quỹ này được dung để bù đắp phần còn lại của những tổn thất
,thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp
bằng tiền bồi thường của các tổ chức ,các nhân gây ra tổn thất của tổ chức bảo
hiểm và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro do trích lập trích lập trong chi phí .
+Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro : được hình thành bằng cách trích lập dự
phòng trên từng nhóm tài sản có của ngân hàng bao gồm nhóm họt động cấp
SV: Đặng Thị Thu Hòa


12
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tín dụng,các dịch vụ thanh toán đối với khách hàng ,và được tính vào chi phí
cảu ngân hàng .
+ Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ:Quỹ này để đầu tư mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ ,trang thiết bị ,điều kiện làm việc
của một tổ chức tín dụng . Mức trích quỹ này bằng 50% lợi nhuận ròng hàng
năm của ngân hàng .
+Lợi nhuận không chia : phản ánh phần thu nhập ròng của ngân hàng có
được hoạt động kinh doanh,nhưng không chia trả lãi cho cổ động mà được
ngân hàng giữ lại để tăng thêm vốn
1. 1. 3. 2. Vốn huy động
Vốn huy động là tất cả các nguồn vốn của các chủ sở hữu khác nhau
trong xã hội được ngân hàng sử dụng vào ngân hàng để kinh doanh. tùy theo
tính chất ,đối tượng ,thị trường huy động mà nguồn vốn này được chia
thành : vốn tiền gửi ,vốn phát hành giấy tờ có giá ,vốn vay . Nguồn vốn huy
động là tài sản nợ ,là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn
vốn của nagan hàng ,có tình chá không ổn định ,chi phí sử dụng vốn cao .
Việc quản lý sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi ngân hàng phải có kế hoạch
chiến lược hết sức thận trọng
1.1.3.3. Vốn khác
Vốn khác bao gồm các nguồn vốn được hình thành trong quá trình thanh
toán ,nguồn vốn ủy thác …. Nguồn vốn này thường có tính chất bất ổn định
và khó kiểm soát ,và thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn bổ
sung.

1. 2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1. 2. 1. Khái niệm về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

Nguồn vốn huy động của ngân hàng được hình thành từ các nghiệp vụ
huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM được định nghĩa là :“Huy động vốn là việc các ngân hàng thương mại
SV: Đặng Thị Thu Hòa

13
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sử dụng các phương thức khác nhau nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội để phụ vụ cho mục đích kinh doanh của mình. ”
Nghiệp vụ huy động vốn là một hoạt động đặc trưng của NHTM. Hoạt
động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trức tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng . Không có nghiệp vụ huy động vốn
xem như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn tự có
của ngân hàng chỉ đủ để tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở ,văn phòng ,máy
móc thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh chứ chưa đủ vốn để thực hiện
các hoạt động của ngân hàng như cấp tín dụng hay các hoạt động khác . Đề có
vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách
hàng . nghiệp vụ huy động vốn do vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân
hàng cũng như khách hàng.
-Đối với ngân hàng :Tạo nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng, đánh giá được uy tín và độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng.
-Đối với khách hàng : Cung cấp kênh tín dụng và đầu tư,là nơi cất giữ an
toàn, có cơ hội tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng.

1. 2. 2. Các hình thức huy đông vốn.

Huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với toàn xã hội, đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì và tiến hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại sử dụng các biện pháp và công cụ cần
thiết trong giới hạn của pháp luật để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong
xã hội, tăng nguồn tín dụng. Từ kết quả của hoạt động này là tạo ra nguồn
vốn đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của
NHTM thông qua các hình thức :
1.2.2.1. Nhận tiền gửi
• Huy động vốn bằng tiền gửi không kỳ hạn

SV: Đặng Thị Thu Hòa

14
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng
mà khách hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng
phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này.
Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có
thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn
này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi
khách hàng có nhu cầu.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ
yếu là thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch

vụ phát sinh một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ
dàng thanh toán được xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi với
khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền
gửi theo yêu cầu, nó không đem lại lợi tức cao cho người gửi. Ngược lại, đối
với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp nhất
trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra
những khoản chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được
khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản
hoặc trả lãi (nếu có thì cũng rất nhỏ) bù lại là được sử dụng một phần lớn làm
vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động
nhiều nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu
quả nguồn vốn này khi và chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số
dư trên tài khoản
• Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền
và ngân hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Ti0ền gửi có kỳ hạn là loại tiền
gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách
SV: Đặng Thị Thu Hòa

15
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể
chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký
kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng,

3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi
phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền
gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền
gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
• Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhằm hưởng lãi. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ
trọng tương đối lớn trong cơ cấu tiền gửi vào ngân hàng.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút
ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả
cho người khác. Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối
với loại tiền gửi này các ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với
tiền gửi thanh toán.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả
thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi
không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các ngân
hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú
từ một tháng đến một năm.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở
một số nước công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời
gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn
vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích
vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao.

SV: Đặng Thị Thu Hòa

16
Lớp: CQ52/15. 06



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Phát hành giấy tờ có giá
Ngoài hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán ,tiết
kiệm ,các ngân hàng thương mại còn có thể hy động vốn bằng cách phát hành
giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khỏan tiền trong một thời hạn nhất
định ,điều kiện trả gốc và lãi và các điều khoản cam kết khác của tổ chức tín
dụng đối với người mua ,thể hiện là các kỳ phiếu ,trái phiếu ,chứng chỉ tiền
gửi ngân hàng …
Giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành. Tùy theo nhu cầu
vốn cần có ngân hàng sẽ phát hành các loại giấy tờ có giá phù hợptương ứng
với thời gian huy động vốn : giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
Huy động vốn ngắn hạn :Để huy động vốn ngắn hạn,các tổ chức tín dụng
có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn . Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ
có giá có thời hạn dưới 12 tháng ,bao gồm kỳ phiếu ,chứng chỉ tiền gửi ngắn
hạn ,tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác .
Huy động vốn trung và dài hạn : muốn huy động vốn trung và dài hạn ( 3
năm, 5 năm hay 10 năm ) các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu ,trái phiếu và
cổ phiếu . Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể xem như một loại trái
phiếu công ty . So với trái phiếu chính phủ thì trái phiếu ngân hàng rủi ro hơn
nên chi phí để huy động cao hơn so với trái phiếu kho bạc hay trái phiếu
chính phủ.
Đặc điểm của nguồn vốn huy động này là lãi suất cao nhưng tính ổn
định cũng khá cao ,Không được rút trước hạn với bất kì lý do nào hoặc muốn
rút vốn trước hạn chỉ có thể bán lại trên thị trường qua nghiệp vụ chiết khấu .
Do vậy nguồn vốn này chủ yếu dung để hay động trung và dài hạn
Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động
không thường xuyên . Nguồn vốn gắn liền với mục đích nhất định của các tổ

SV: Đặng Thị Thu Hòa

17
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chức huy động . Vì vậy thực hiện hình thức huy động này ,ngân hàng cũng
cần có kế hoạch huy động hết sức cụ thể , xác định rõ các nội dung như : quy
mô vốn cần huy động : loại tiền huy động ,đối tượng huy động, thời hạn huy
động, thời gian phát hành ,lãi suất ,cách thức trả lãi nợ gốc…
1.2.2.2. Đi vay
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua
quan hệ vay mượn giữa ngân hàng thương mại với Ngân hàng Nhà nước hoặc
các ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Vay từ Ngân hàng nhà nước
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài
chính khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHNN trong những
trường hợp cấp thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để
giữ ổn định giá trị đồng nội tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các
NHTM trong việc vay vốn, NHNN thường không cho các NHTM vay quá
nhiều, khi đó NHNN thường nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên
cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà các NHTM không đáp ứng được.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các ngân hàng thương mại
có thể vay Ngân hàng Nhà nước các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn
ngắn hạn còn thiếu của ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán
giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán,
hoặc các ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Nhà
nước xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).

Vay từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy
động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời
gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác

SV: Đặng Thị Thu Hòa

18
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường để thoả mãn nhu cầu vốn khả
dụng.
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn

1. 2. 3. 1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự tác động của thị
trường. Chính vì vậy các doanh nghiệp để tồn tại được trên thương trường
phải không ngừng đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm,…Vấn đề này thực hiện được khi và chỉ khi doanh
nghiệp huy động được đủ lượng vốn cần thiết và sử dụng có hiệu quả chúng
vào đúng mục đích. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đáp
ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp phải đi vay vốn
nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Với sự xuất hiện của thị trường
tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại thông qua hoạt động huy động để
cho vay lại ,thì việc vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá
nhân trở nên dễ dàng hơn với chi phí tiết kiệm và thủ tục đơn giản hơn rất

nhiều.

Như vậy,hoạt động huy động vốn vừa đáp ừng nhu cầu doanh

nghiệp ,vừa giảm thiểu lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Chính phủ trong nhiều trường hợp cũng cần phải huy động lượng
vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Ngân sách Nhà nước là
nguồn cung cấp chủ yếu cho kế hoạch chi tiêu của chính phủ, song không
phải lúc nào nó cũng ở trong trạng thái đủ khả năng đáp ứng. Giải pháp đặt ra
là có thể in thêm tiền hoặc tăng thuế, vay nợ nước ngoài tuy nhiên sẽ gây ảnh
hưởng xấu lên toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy nhà nước có thể sử dụng biện pháp
tích cực hơn đó là tìm kiếm nguồn vốn huy động trong và ngoài nước . Thông
qua thông qua nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng. thì nhu cầu vốn của
chính phủ sẽ được giải quyết ,không những vậy ,việc huy động vốn từ các
NHTM còn giúp cho chính phủ và NHTW quản lí được nguồn vốn hoạt động
SV: Đặng Thị Thu Hòa

19
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
của các ngân hàng.
Chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh,
tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chính sách huy
động vốn trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Vì nguồn vốn có vai trò
to lớn đối với nền kinh tế như vậy, nên chúng ta cần phải khơi thông các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.

Vì vậy, việc chú trọng đến các nguồn vốn của nền kinh tế là điều kiện
cần thiết của các ngân hàng khi quan tâm đến sự phát triển chung của nền
kinh tế mà ngân hàng là một trong những thành viên chính góp phần tạo nên
sự phát triển đó. Việc đẩy mạnh công tác huy động vốn cho các hoạt động
đầu tư phát triển đang giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
1.2.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt ,kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ ,nên nguồn vốn chính là cở sở trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng . Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng hầu hết được hình thành từ
hoạt động huy động vốn của NHTM . Đóng vai trò là trung gian tín dụng,
trung gian thanh toán, là thủ quỹ của nền kinh tế nên NHTM là tác nhân quan
trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Các nguồn vốn huy động
được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng.
Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của một
NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ
yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư
chủ yếu dựa vào nguồn này.
Hoạt động huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào
với chi phí thấp nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi
SV: Đặng Thị Thu Hòa

20
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nhuận cao. Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có

thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí huy động
vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất
tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành.
Hoạt động huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được
thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua
huy động vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định
mức vốn đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện
kịp thời tệ tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không
chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược
cạnh tranh hợp lý thì yếu tố vế khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định.
Nếu Ngân hàng có khả năng huy động những nguồn vốn lớn và dài hạn thì có
thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui
mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay . Ngoài
ra Ngân hàng còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia
vào nhiều các hoạt động khác như liên doanh liên kết. đầu tư trên thị trường
vốn, trên thị trường tiền tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần
phân tán rủi ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao
khả năng cạnh tranh của Ngân hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của
NHTM. Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín
dụng cấp bách còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu
một ngân hàng huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp
vụ tín dụng đầu tư dài hạn. Tuy nhiên việc huy động vốn trung và dài hạn
chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, nên một ngân hàng có
SV: Đặng Thị Thu Hòa

21

Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thể dùng vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng không
được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả
năng thanh toán của ngân hàng.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân
hàng huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công
tác huy động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn
của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong
kinh doanh của ngân hàng.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn cuả NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự
tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn
ấy và tỷ lệ vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất
định
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.3.2.1. Quy mô, cơ cấu, và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy
động
Về quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô nguồn vốn huy động là một trong số những yếu tố dùng để
đánh giá khả năng hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như một ngân hàng được đánh giá là một ngân hàng lớn hay
không phụ thuộc vào nguồn vốn kinh doanh của nó, mà trong khi đó nguồn
kinh doanh của ngân hàng thực tế lại hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Do đó nếu như huy động được một khối lượng vốn

lớn thì chắc chắn nó sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo được khả năng kinh
doanh cũng như đảm bảo được khả năng tín dụng của ngân hàng.

SV: Đặng Thị Thu Hòa

22
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Quy mô nguồn huy động của ngân hàng có thể được phản ánh thông
qua việc thực hiện được quy mô vốn huy động năm sau cao hơn năm trước và
thực hiện tốt chỉ tiêu được giao:
Khối lượng vốn huy động năm n+1 > khối lượng vốn huy động năm
Khối lượng vốn huy động thực tế > khối lượng vốn huy động kế
hoạch
Về tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Quy mô nguồn vốn huy động lớn những cũng phải đi liền với sự tăng
trưởng cao và ổn định phù hợp với sự phát triển của ngân hàng.
Có 2 chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng là :
- Tốc độ tăng trưởng liên hoàn =

- Tốc độ tăng trưởng gốc =

100%

100%

Chỉ tiêu này cho ta thấy được biến động của vốn huy động, nó có ổn

định hay biến đổi theo chiều hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng
với nghiệp vụ này. Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị
trường cho vay và tăng cường các hoạt động đầu tư của ngân hàng. Với tốc độ
tăng trưởng ổn định sẽ tạo ra thế chủ động cho ngân hàng vạch ra các kế
hoạch sử dụng vốn trong tương lai mang lại lợi thế kinh doanh cũng như lợi
nhuận cho ngân hàng. Điều này còn thể hiện lợi thế cạnh tranh của ngân hàng
đối với các ngân hàng khác.
Về cơ cấu nguồn huy động
Cơ cấu nguồn huy động cũng là một nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến
việc kinh doanh của ngân hàng, bởi nếu như ngân hàng huy động được nguồn
SV: Đặng Thị Thu Hòa

23
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
dài hạn thì sẽ giúp cho ngân hàng có được sự chủ động trong sử dụng vốn,
nhưng thường thì nguồn dài hạn trong các ngân hàng không lớn bằng các
nguồn ngắn hạn. Còn nếu nguồn chủ yếu là ngắn hạn sẽ khiến cho ngân hàng
khó vạch ra được kế hoạch kinh doanh rõ ràng.
1.3.2.2. Nguồn vốn có chi phí hợp lý
Chi phí huy động vốn được xem là chi phí đầu vào trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Chi phí huy động vốn không chỉ là mức lãi suất
huy động danh nghĩa mà ngân hàng vẫn thường niêm yết mà nó còn bao gồm
các khoản chi phí lãi suất như các khoản chi phí về con người, về máy móc
trang thiết bị và một số chi phí quản lý chung khác nữa. Mà chi phí cao đồng
nghĩa với việc lợi nhuận sẽ bị ản hưởng. Và vì thế chi phí huy động vốn luôn
được các nhà quản lý ngân hàng quan tâm. Khi một ngân hàng huy động vốn

thường thì họ luôn cố định cách quản lý do đó các chi phí lãi suất thường cố
định hoặc có giảm thì cũng không lớn do đố vấn đề lãi suất là điều mà họ cần
quan tâm, nhưng làm sao để mức lãi suất vừa phù hợp với ngân hàng về mặt
lợi nhuận nhưng lại không làm mất ưu thế cạnh tranh của ngân hàng, do đó
nguồn vốn có chi phí hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng.
Chỉ tiêu chi phí hoạt động vốn được lượng hóa như sau :
Chi phí huy động vốn = Chi phí lãi suất huy động + chi phí lãi suất.
Chi phí huy động vốn lớn đồng nghĩa với lợi nhuận của ngân hàng
giảm và tương tự chi phí huy động vốn hợp lý sẽ tạo lợi nhuận cao cho ngân
hàng.
1.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn.
Các nguồn vốn mà ngân hàng huy động được phân chia thành các
khoản mục trong tài sản như tiền mặt, mua chứng khoán ngắn hạn, cho vay,...
Sao cho đạt được mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Ngoài ra trong các dnah mục
tài sản của ngân hàng còn xem xét dưới góc độ cấu trúc kỳ hạn để còn xác
định tính tương thích với nguồn vốn. Thông thường các ngân hàng thường sử
SV: Đặng Thị Thu Hòa

24
Lớp: CQ52/15. 06


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
dụng một phần nguồn vốn có kỳ hạn ngắn để cho vay hoặc đầu tư với kỳ hạn
dài hơn nhưng chỉ ở một tỷ lệ nào đó vì nếu ngân hàng sử dụng quá nhiều
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn thì ngân hàng sẽ phải đối diện với rất
nhiều rủi ro trong tính thanh khoản. Ngược lại nếu như ngân hàng dùng vốn
dài hạn để cho vay ngắn hạn dẫn đến sự lãng phí vì nguồn dài hạn thường có
chi phí huy động vốn thì cao hơn và cho vay ngắn hạn lại đem lại mức lãi suất

cho ngân hàng thấp hơn cho vay dài hạn.
Chỉ tiêu này được xem xét dựa trên hai chỉ số sau :
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn =

Tỷ lệ cho vay dài hạn =

x100%

x

100%
Nếu tỷ lệ cho vay ngắn hạn và tỷ lệ cho vay dài hạn tương đương nhau
tức là ngân hàng đã duy trì sự tương thích giữa việc huy động vốn và cho vay
giữa nguồn huy động ngắn hạn và nguồn huy động trung và dài hạn vẫn đảm
bảo được tính an toàn.
Các nhà quản trị ngân hàng thường sử dụng mô hình cấu trúc kỳ hạn
để phân tích tính tương thích giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng vốn
còn nhà quản lý họ cần biết phải điều chỉnh nguồn vốn và danh mục tài sản
như thế nào để có thể duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng mình trong
trường hợp thiếu dự trữ. Đầu tư thêm nếu tài sản sinh lời nếu thiếu vốn hay
chuẩn bị kế hoạch tái đầu tư do các tài sản hết hạn.
Danh mục tài sản và cấu trúc thời hạn của tài sản thường được xây
dựng trên cơ sở nguồn vốn huy động. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp các
ngân hàng phải điều chỉnh lại nguồn vốn của mình cho phù hợp với sử dụng
vốn cho kế hoạch phát triển tín dụng và đầu tư, hay sự biến động của nguồn
SV: Đặng Thị Thu Hòa

25
Lớp: CQ52/15. 06



×