Tải bản đầy đủ (.pdf) (639 trang)

KINH DOANH SỐ VÀ MARKETING TRONG KỶ NGUYÊN TOÀN CẦU HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.83 MB, 639 trang )

ĐƠN VỊ TỔ CHỨC

KỶ YẾU
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
INTERNATIONAL CONFERENCE

KINH DOANH SỐ VÀ MARKETING
TRONG KỶ NGUYÊN TOÀN CẦU HOÁ
DIGITAL BUSINESS & MARKETING IN GLOBALIZATION ERA

HÀ NỘI 11. 2019
1


MỤC LỤC
STT & Nội dung

Trang

PHẦN I: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC MỚI TRONG NỀN KINH TẾ SỐ

6

Phát triển chương trình đào tạo digital marketing tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân đáp ứng
1

nhu cầu của thị trường lao động
PGS. TS. Vũ Huy Thông, và BM QTBH & Digital Marketing

7


Quản lý hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ qua mạng xã hội và những vấn đề bất cập
2

trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
TS. Phạm Văn Tuấn, GS.TS. Trần Minh Đạo, NCS Phan Duy Hùng, Lưu Thu Phương

25

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự phát triển nền kinh tế số ở việt nam: cơ hội và
3

thách thức
GS.TS. Trần Minh Đạo, TS. Phạm Văn Tuấn, TS. Đỗ Hữu Hải

48

Các nhân tố thúc đẩy phát triển thương mại điện tử của Trung Quốc và một số gợi mở cho
4

Việt Nam

61

TS. Nguyễn Hồng Thu
Ứng dụng thương mại điện tử trong du lịch: cơ hội và thách thức trong bối cảnh cách mạng
5

công nghiệp 4.0

74


ThS.Nguyễn Đức Hiếu
6

Applied green supply chain management in vietnam tourism company
Đỗ Anh Đức, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Duy Uẩn

PHẦN II: CÁC NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ HỌC THUẬT VỀ DIGITAL MARKETING

7

8

9

10

11

86
98

Quan điểm tiếp cận mới về mô hình marketing trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

99

Nguyễn Hồng Quý
Áp dụng Digital Marketing tại doanh nghiệp Việt Nam

114


PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Cách tiếp cận chiến lược về nội dung số trong digital marketing

121

PGS.TS. Vũ Minh Đức
Mô hình truyền thông hai chiều: lý luận và ứng dụng trong digital marketing

152

Nguyễn Chu Du
E.WOM Marketing trong kỷ nguyên số: một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn

161

PGS.TS Trương Đình Chiến

2


Sử dụng người gây ảnh hưởng để tác động đến hành vi của nhóm khách hàng mục tiêu: lý
12

luận và thực tiễn tại Việt Nam
TS. Phạm Hồng Hoa & Trương Thị Kim Anh, Lê Thuý Hiền, Lăng Thị Thu Huyền, Phạm Tùng Lâm,
Trần Thị Bích Ngọc, Trần Thị Thương, Đỗ Ngọc Trâm

175


Khung khái niệm sự tham gia của khách hàng trong quá trình cung ứng dịch vụ chuyên môn
13

dành cho doanh nghiệp
Th.S Lê Phạm Khánh Hoà, GS.TS. Nguyễn Viết Lâm, TS. Nguyễn Ngọc Quang

14

15

195

Sử dụng các công cụ digital marketing để gia tăng hành vi gắn kết của khách hàng
TS. Phạm Hồng Hoa, Lê Trần Tuấn Long, Nguyễn Thị Hoàng Ngọc, Trần Thị Phương Thuý

214

Đánh giá hiệu quả của các chương trình marketing nội dung số

226

TS. Phạm Hồng Hoa, Th.S Phạm Thị Kim Thanh
Digital content marketing – a literature review on concepts, international experiences and

16

implications for Vietnam
Assoc. Prof. Dr. Le Thi My Linh, Vu Huy Hai, Nguyen Thien My

241


Impact of integrating marketing communications: an investigation of the role of messages
17

consistency
PhD Doan Hoang Minh, PhD Nguyen Quang Dung, MBA. Nguyen Minh Hien

18

257

Ethical issues faced by online marketing experts in the industrial revolution 4.0

273

Pham Lam Hanh Trang

PHẦN III: CÁC NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG VỀ DIGITAL MARKETING VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHỆ SỐ

284

Nghiên cứu tác động của marketing sử dụng người có ảnh hưởng trên mạng xã hội tới thái độ
19

của người tiêu dùng đối với thương hiệu ngành F&B Việt Nam
Nguyễn Hải Ninh, Đinh Vân Oanh, Phạm Thuỳ Dương, Lê Bùi Quỳnh Như

285


Ảnh hưởng của truyền thông số hóa, phương pháp ứng dụng logo và mầu sắc thương hiệu
20

trong quảng cáo của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

304

TS. Nguyễn Quang Dũng
Ảnh hưởng của tài sản mối quan hệ đến lòng trung thành của khách hàng – Nghiên cứu tình
21

huống KFC tại Hà Nội

319

TS. Nguyễn Hoài Long; Th.S.Đinh Vân Oanh
Chất lượng dịch vụ đào tạo tiếng anh trực tuyến tại TOPICA Native qua đánh giá của tệp
22

“khách hàng hết hạn”

334

PGS. TS. Phạm Thị Huyền, Hoàng Ngọc Anh

3


Quyết định về marketing nội dung cho sự kiện “tuborg open 2019” của thương hiệu bia
23


Tuborg tại Việt Nam

349

TS. Nguyễn Hoài Long, Th.S Phạm Thị Kim Thanh
Chất lượng dịch vụ thương mại điện tử và sự hài lòng của khách hàng: nghiên cứu tình
24

huống tại công ty TNHH Shopee
PGS.TS. Vũ Trí Dũng, PGS.TS. Đỗ Thị Phi Hoài, TS. Đỗ Khắc Hưởng

360

Marketing xã hội bao cao su trong chương trình dân số - khh gia đình tại việt nam: trường
25

hợp nghiên cứu bao cao su nighthappy

377

PGS.TS. Vũ Trí Dũng, TS. Nguyễn Đình Toàn
Influence of celebrities towards the purchase intention of OPPO smartphone of students in
26

Hanoi
MSc. Hoàng Ngọc Vinh Hạnh, MSc. Hoàng Tuấn Dũng, ME. Nguyễn Quỳnh Trang

396


Impact of micro-influencers in instagram: a study of vietnamese youth’s purchase intention in
27

food & beverage market
Doãn Hoàng Minh PhD., Hoàng Thu Phương, Nguyễn Phương Linh, Phạm T. Khánh Linh

418

Provisional marketing solutions enhancing learners’ satisfaction in valuation specialization at
28

national economics university (neu)
PhD. Nguyễn Ngọc Quang, ME. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, MSc Nguyễn Minh Phương

430

Analyzing the content of the mission statement of vietnamese public higher educational
29

institutions in the requirement of industrial revolution 4.0

443

Nguyễn Thị Minh Nguyệt ME
Applying big data and social listening tool for marketing: a case study of sentiment analysis
30

toward Apple Iphone 11
Nguyen The Hung, Nguyen Hai Long, Ph.D. Do Khac Huong


PHẦN IV: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƯỜNG MARKETING VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHỆ SỐ

454
473

Mạng xã hội và hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội trong kỷ nguyên marketing số – Tình
31

huống nghiên cứu điển hình trên Facebook tại Việt Nam.

474

TS. Phạm Văn Tuấn
Tác động của các thành phần thương mại qua mạng xã hội đến ý định mua xanh của người
32

tiêu dùng việt nam (tiếp cận theo lý thuyết học tập xã hội)

501

NCS. Lê Dzu Nhật
33

Một số nghiên cứu về marketing xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh

514

TS. Lê Thùy Hương, TS. Đỗ Khắc Hưởng


4


Các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn mua sắm ở siêu thị hay chợ truyền thống của người tiêu
34

dùng Hà Nội
TS. Đặng Thị Thúy Hằng & Tạ Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Thùy Dung, Nguyễn Hồng Nhung, Chu Thị
Phương Thảo, Nguyễn Thị Minh Thư

35

36

37

526

Mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam

543

Th.S. Trần Hồng Nhung, Th.S Dương Thị Hoa
Nghiên cứu nhu cầu dịch vụ hẹn hò trực tuyến tại Việt Nam

560

Nguyễn Linh Đan, Th.S. Nguyễn Minh Hiền,
Một số nghiên cứu về marketing nội bộ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động


571

TS. Đỗ Khắc Hưởng, TS. Lê Thuỳ Hương
Sự hài lòng của nhân viên dưới tác động của Marketing nội bộ tại các ngân hàng thương mại

38

Việt Nam
GS.TS. Nguyễn Viết Lâm, Th.S Nguyễn Thái Hà, TS. Nguyễn Ngọc Quang, TS. Nguyễn Thu Lan

583

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: kinh nghiệm
39

Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
PGS.TS. Phạm Hồng Chương, PGS.TS. Vũ Huy Thông

602

Mediating role of perceived usefulness in the relationship of online trust, perceived ease of
40

use to e-wallet behavior intention
Msc Ngoc Bao Nguyen, PhD Huy Quang Chan, PhD Binh Minh Nguyen, Msc Trương Xuan Trinh

41

612


Brokerage of real estate in the digital age in Vietnam

628

Nam Phuong Pham

5


PHẦN I:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC MỚI
TRONG NỀN KINH TẾ SỐ

6


PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO DIGITAL MARKETING
TẠI TRƯỜNG ĐH. KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

PGS.TS. Vũ Huy Thông
và Bộ môn Quản trị Bán hàng và Digital Marketing
Khoa Marketing, Trường ĐH.KTQD

Tóm tắt:
Khoa Marketing Trường ĐH. Kinh tế Quốc dân là đơn vị tiên phong đào tạo về
Marketing tại Việt Nam. Chuyên ngành Marketing được đào tạo từ khoá 31 (tuyển
sinh đầu vào năm 1989, tốt nghiệp năm 1993). Trong những năm gần đây, Marketing
luôn là một trong những ngành đào tạo hấp dẫn sinh viên bậc nhất của Trường. Hầu
hết, sinh viên ngành Marketing có việc làm ngay từ khi còn chưa tốt nghiệp. Hiện nay,

Khoa Marketing phụ trách hai Ngành đào tạo cử nhân bậc đại học, gồm: (i)Ngành
Marketing (với 4 chuyên ngành: Quản trị Marketing, Quản trị Bán hàng, Truyền thông
Marketing và Thẩm định giá) và (ii)Ngành Quan hệ công chúng (PR). Khoa Marketing
có bốn Bộ môn, gồm: Marketing, Truyền thông Marketing, Định giá; Bộ môn Quản trị
Bán hàng và Digital Marketing được thành lập từ tháng 3 năm 2019.
Sự phát triển của internet và công nghệ 4.0 đã và đang làm thay đổi bộ mặt đời sống
xã hội nói chung và lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh nói riêng. Marketing là một
trong những lĩnh vực đang thay đổi và phát triển hết sức mạnh mẽ. Ứng dụng công
nghệ số vào marketing và phát triển hoạt động marketing trong môi trường công nghệ
số đang là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới. Theo đó, nhu cầu nhân lực ngành
marketing có sự chuyển biến: (1) xã hội đang rất “khát” nhân sự làm Digital Marketing
(marketing trong môi trường công nghệ số); (2) yêu cầu của thị trường lao động về
nhân sự làm việc trong lĩnh vực marketing và bán hàng phải có kiến thức và kỹ năng
về marketing và bán hàng trong môi trường công nghệ số. Trước những thách thức
và đòi hỏi đó, Trường ĐH. Kinh tế Quốc dân cần nhanh chóng phát triển, đổi mới,
hoàn thiện Chương trình đào tạo về Marketing và Digital Marketing để phù hợp với
nhu cầu xã hội.
7


1. Giới thiệu
Sự phát triển của internet và công nghệ 4.0 đã và đang làm thay đổi bộ mặt đời sống
xã hội nói chung và lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh nói riêng. Nhiều lĩnh vực
kinh doanh mới được hình thành gắn với môi trường ảo; vì thế, các hoạt động kinh
doanh và quản lý cũng phải thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của công nghệ.
Marketing là một trong những lĩnh vực đang thay đổi và phát triển hết sức mạnh mẽ.
Ứng dụng công nghệ số vào marketing và phát triển hoạt động marketing trong môi
trường công nghệ số đang là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới. Theo đó, nhu
cầu nhân lực ngành marketing có sự chuyển biến: (1) xã hội đang rất “khát” nhân sự
làm Digital Marketing (marketing trong môi trường công nghệ số); (2) yêu cầu của thị

trường lao động về nhân sự làm việc trong lĩnh vực marketing và bán hàng phải có
kiến thức và kỹ năng về marketing và bán hàng trong môi trường công nghệ số. Trước
những thách thức và đòi hỏi đó, Đại học Kinh tế Quốc dân cần nhanh chóng phát
triển, đổi mới, hoàn thiện Chương trình đào tạo về Marketing và Digital Marketing
để phù hợp với nhu cầu xã hội.
Khoa Marketing, Đại học Kinh tế Quốc dân là đơn vị tiên phong trong đào tạo về
Marketing tại Việt Nam. Chuyên ngành Marketing được đào tạo từ khoá 31 (tuyển
sinh đầu vào năm 1989, tốt nghiệp năm 1993). Trong những năm gần đây, Marketing
luôn là một trong những ngành đào tạo hấp dẫn sinh viên bậc nhất của Trường. Sinh
viên tốt nghiệp ngành Marketing không chỉ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp mà
còn được đánh giá rất cao về kiến thức, kỹ năng. Hầu hết, sinh viên ngành Marketing
có việc làm ngay từ khi còn chưa tốt nghiệp. Hiện nay, Khoa Marketing phụ trách 2
Ngành đào tạo cử nhân bậc đại học, gồm: (i)Ngành Marketing (với 4 chuyên ngành:
Quản trị Marketing, Quản trị Bán hàng, Truyền thông Marketing và Thẩm định giá)
và (ii)Ngành Quan hệ công chúng (PR). Khoa Marketing có 4 Bộ môn, gồm:
Marketing, Truyền thông Marketing, Định giá; Bộ môn Quản trị Bán hàng và Digital
Marketing được thành lập từ tháng 3 năm 2019.
Trong bối cảnh công nghệ 4.0, hoạt động bán hàng truyền thống đang bị cạnh tranh
quyết liệt, sự phát triển của lý thuyết về ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong bán
hàng; đặc biệt là bán hàng online phát triển rất mạnh mẽ. Từ thực tiễn về lĩnh vực Bán
hàng và Marketing kỹ thuật số (Digital Marketing) dẫn đến nhu cầu xã hội về các hoạt
động chuyên môn tương ứng. Điều này đòi hỏi Khoa Marketing cần có những điều
chỉnh tương ứng thích hợp cả về lý luận và thực tiễn. Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã và đang đầu tư thích đáng cho Ngành Marketing, các môn học về Digital
8


Marketing, tiến tới phát triển chương trình đào tạo Digital Marketing hệ cử nhân bậc
đại học.
2. Sự cần thiết phát triển Chương trình Đào tạo Digital Marketing

2.1. Bối cảnh quốc tế
2.1.1. Nhu cầu xã hội về nhân lực digital marketing
Marketing là ngành giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hầu
hết mọi tổ chức kinh doanh trên thế giới. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh chịu
ảnh hưởng lớn từ marketing và nó còn chi phối cả hoạt động của doanh nghiệp trong
hiện tại và tương lai. Các doanh nghiệp muốn bán được nhiều hàng hóa và sản phẩm
thì một phần không thể thiếu chính là cách các nhà đầu tư đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng để có thể cạnh tranh với nhiều đối thủ.1
Theo kết quả khảo sát Manpower Group Annual Talent Shortage 2016-2017 của Mỹ,
vị trí nhân viên bán hàng hay nhân viên kinh doanh luôn đứng trong Top 4 thiếu
nguồn cung nhân lực kể từ năm 2006 đến nay2. Một số liệu khác của JobStreet.com,
thị trường việc làm vẫn luôn có nhu cầu cao về ngành marketing và bán hàng, đạt
trung bình khoảng 25% trên thị trường vào mọi thời điểm3. Tuy nhiên, ứng viên ngành
này chỉ chiếm khoảng 17% nguồn cung ứng, khiến nhân viên kinh doanh trở thành vị
trí được “săn đón” nhiều nhất trên thị trường tuyển dụng.
Khảo sát của JobStreet.com tại thị trường Malaysia trên 369 nhà tuyển dụng cho thấy
56% các công ty tại đây có nhu cầu tuyển dụng cao cho các vị trí kinh doanh,
marketing, bán hàng – là ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trên thị trường nước
này. Tại một quốc gia khác như Philippines, kinh doanh, marketing, bán hàng mặc dù
không đứng nhất về nhu cầu nhưng vẫn thuộc top 3 các ngành có nhu cầu cao trên
thị trường, cho thấy một xu thế chung về tăng trưởng việc làm ngành kinh doanh,
marketing, bán hàng trên toàn khu vực Đông Nam Á. Nhân sự trong các lĩnh vực này
trở thành những ứng viên được săn đón và họ cũng được chào mời mức lương khá
hậu hĩnh so với mặt bằng chung của thị trường.
Một xu hướng rất lớn, hay có thể nói là đang thống lĩnh nhu cầu tuyển dụng nhân sự
ngành marketing đó là digital marketing. Có tới 90% bản tin tuyển dụng cho vị trí việc

1

/> />3

/>2

9


làm về marketing yêu cầu ứng viên cần có kỹ năng digital marketing4. Các nhà tuyển
dụng trên thế giới hiện nay đánh giá rất cao tầm quan trọng về kỹ năng digital
marketing ở tất cả những chức năng của marketing. Điều này xuất phát từ thực tế là
doanh nghiệp đã và đang khai thác, vận dụng công nghệ, công nghệ số.., không chỉ
trong sản xuất mà trong hầu hết tất cả các hoạt động marketing và bán hàng; từ khâu
nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, thiết kế bao gói, tổ chức điểm bán, định
giá.., cho đến truyền thông, xây dựng thương hiệu và phát triển quan hệ khách hàng
v.v..
Theo số liệu của AdAge, 80% các công ty được khảo sát dự định tăng ngân sách cho
hoạt động digital marketing trong 12-18 tháng tới. Với xu hướng khai thác và vận
dụng công nghệ số vào các hoạt động marketing và bán hàng, nhu cầu nhân sự về
digital marketing tăng lên là tất yếu và thực tế: nguồn cung đang không đủ đáp ứng
nhu cầu5.
2.1.2. Sự phát triển đào tạo về digital marketing trong trường đại học
Trên thế giới cũng như ngay tại Việt Nam, các doanh nghiệp đã, đang khai thác và
vận dụng công nghệ không chỉ trong sản xuất mà trong hầu hết tất cả các hoạt động
marketing; trên cơ sở đó xuất hiện môi trường kinh doanh thứ hai – kinh doanh trực
tuyến. Việc áp dụng công nghệ số hay công nghệ thông tin tiên tiến, bao gồm từ việc
nghiên cứu phát triển các phần mềm, ứng dụng vào hoạt động marketing... cho đến
đa dạng hoá phương thức, cách thức hoạt động marketing trên nền tảng Internet và
thông tin di động đang ngày càng trở lên phổ biến. Ví dụ, việc phân tích Dữ liệu Lớn
về khách hàng (Big Data); ứng dụng hỗ trợ nghiên cứu người tiêu dùng trong
Neuromarketing (Marketing hệ não đồ) như phép ghi điện não định lượng QEEG,
chụp cộng hưởng từ chức năng fMRI để cho thấy những thay đổi trong não bộ của
con người khi tiếp nhận một thông điệp hay tiếp xúc với sản phẩm…; ứng dụng về

tạo lập, thiết kế và mô phỏng sản phẩm…; ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS để
phục vụ việc ra quyết định marketing (được biết đến với tên gọi GeoMarketing) như
lựa chọn và xác định điểm bán, điều tiết các nỗ lực marketing dựa trên dữ liệu người
dùng trong mỗi khu vực địa lý v.v.. Đây là những kỹ thuật và cách thức thực hiện
hoạt động marketing dựa trên nền tảng Internet, bắt đầu từ nghiên cứu thị trường,
phân tích dữ liệu mạng xã hội (Social Listening & Social Monitoring), xây dựng chiến
lược nội dung và phân phối nội dung (Content Strategy), các kỹ thuật truyền thông
/>5 />4

10


và làm việc với những cỗ máy tìm kiếm (Search Engine Marketing), Marketing tương
tác trên mạng xã hội (Social Media Marketing), Xây dựng cộng đồng thương hiệu
(Brand Community), Marketing tương tác qua email (Email Marketing), Marketing
qua các ứng dụng điện thoại thông minh (Mobi Applications), làm truyền thông lan
truyền (Viral Marketing), khách hàng đồng sáng tạo và tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm dịch vụ (Co-creation), Tương tác và bán hàng trực tuyến (Online Sales),
Truyền thông tương tác qua truyền hình số và các kios tương tác (Interactive
Marketing Communication)…
Xu hướng đào tạo digital marketing cũng phát triển với tốc độ cao để đáp ứng nhu
cầu xã hội về nhân lực có kỹ năng chuyên sâu. Các trường đại học xếp thứ hạng cao
ở Mỹ, Anh, Úc có ngành marketing đều phát triển đào tạo về digital marketing, ví dụ
như đại học Oregon State, đại học Southern Cross, đại học Coventry University, đại
học Greenwich, Đại học Michigan-Dearbon, Đại học Birmingham, Đại học
Georgetown, Đại học Florida6. Chương trình đào tạo bám sát các kỹ năng cần thiết để
thực hiện chức năng của marketing ứng dụng công nghệ số như Digital Consumer
Search and Marketing, Digital Analytics and Content, E-tailing and Retailing, Digital
Communication


Strategy,

Digital

marketing

management,

Creative

Digital

Innovation…
2.2. Bối cảnh trong nước
2.2.1. Nhu cầu nhân lực về Digital Marketing
Cùng với sự phát triển của công nghệ và phổ biến internet, hoạt động bán hàng truyền
thống đang bị cạnh tranh mạnh mẽ bằng những hình thức bán hàng ứng dụng công
nghệ. Theo báo cáo của BrandsVietnam.com, hiện nay Việt Nam đang có khoảng 23
triệu người mua sắm thường xuyên qua mạng; 90% số cửa hàng ở Việt Nam sử dụng
website bán hàng trực tuyến; tỷ lệ mua sắm online của người Việt Nam trong một
năm qua tăng lên 3 lần. Bên cạnh đó hoạt động bán hàng tự động, marketing tự động,
dịch vụ khách hàng tự động cũng đang phát triển và dần trở nên phổ biến.
Tuy nhiên, cùng với xu hướng về sự phát triển của digital marketing, đã và đang dẫn
đến một điều bất cập tại thị trường lao động hiện nay: nhân sự có hiểu biết và được
đào tạo bài bản về marketing và bán hàng thì thiếu nền tảng kiến thức kỹ thuật số;
ngược lại, nhân sự được đào tạo về công nghệ số thì bị hạn chế kiến thức về bán hàng

/>6

11



và marketing. Để góp phần giải quyết mâu thuẫn này, hàng loạt cơ sở đào tạo kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật số trong marketing cho nhân sự kinh doanh
và bán hàng đã được thành lập. Các cơ sở này cung cấp những khoá học ngắn hạn về
hoạt động “marketing thực chiến”, quản trị bán, kỹ năng bán; từng công cụ, kỹ thuật
cụ thể giúp truyền thông và bán hàng trực tuyến như chạy quảng cáo trên mạng xã
hội Facebook, chạy quảng cáo trên Google, tối ưu hoá kết quả hiển thị trên công cụ
tìm kiếm SEO…, với mức học phí khá đắt đỏ nhưng người học cũng chỉ được biết một
hoặc vài công cụ đơn lẻ trong hệ thống công cụ cực kỳ đa dạng của công nghệ
marketing kỹ thuật số (Marketing Digital Technology). Các khoá học này khó có thể
trang bị cho nhân sự trong lĩnh vực marketing bán hàng tư duy hệ thống về việc vận
dụng kiến thức được học trong toàn bộ chuỗi hoạt động và quản trị marketing của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, còn có một lựa chọn khác mà doanh nghiệp thường áp dụng là thuê
ngoài (outsourcing). Tuy nhiên, cùng với vấn đề chi phí đắt đỏ thì bản thân doanh
nghiệp cũng gặp khó khăn khi không đủ kiến thức và thuật ngữ chuyên môn để “ra
đầu bài” cho đơn vị thuê ngoài. Do vậy, việc thuê ngoài khiến các hoạt động bán hàng
và marketing bị rời rạc bởi vì đơn vị thuê ngoài không thực sự là một phần thuộc cấu
trúc tổ chức của doanh nghiệp cho nên không dễ để hiểu công việc một cách tổng thể,
từ đó sự vận hành thường khó thông suốt.
Trong bối cảnh như đã phân tích ở trên, cùng với xu hướng phát triển kinh tế-xã hội
dẫn đến yêu cầu của thị trường lao động về nhân lực ngành marketing có những thay
đổi:


Người quản trị hoạt động marketing và bán hàng cần phải được đào tạo về
kiến thức, kỹ năng làm marketing và bán hàng trong môi trường kỹ thuật
số;




Thị trường có nhu cầu rất lớn về nhân sự với chuyên môn sâu về digital
marketing. Nhân sự này vừa có kiến thức, kỹ năng chuyên sâu về bán hàng
và marketing vừa có am hiểu về công nghệ số cũng như khả năng ứng dụng
công nghệ số trong bán hàng và marketing.

Những thay đổi này của thị trường lao động đòi hỏi các đơn vị đào tạo về marketing
nói chung và Khoa Marketing - Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng cần có những cải
tiến và phát triển cho phù hợp.

12


2.2.2. Sự phát triển đào tạo Digital Marketing tại các trường đại học trong nước
Nguồn cung ứng nhân lực ngành marketing gồm: (1) đào tạo chính quy về marketing
từ các trường đại học và cao đẳng nghề trong cả nước; (2) đào tạo tại nước ngoài và
các trường đại học quốc tế có cơ sở hoặc liên kết tại Việt Nam; (3) đào tạo ngắn hạn từ
các tổ chức có những lĩnh vực chuyên môn hẹp về marketing. Số lượng sinh viên được
đào tạo chính quy, căn bản về marketing (nhóm 1 và 2) chỉ đạt khoảng 10.000 SV/năm.
Theo tính toán sơ bộ, con số này mới chỉ đủ đáp ứng nhu cầu gia tăng về nhân sự
ngành Marketing cho riêng TP. Hồ Chí Minh. Điều này chứng tỏ: đang tồn tại một
khoảng cách lớn giữa nhu cầu xã hội về nhân lực ngành marketing so với quy mô và
khả năng đào tạo.
Trong bối cảnh phát triển của công nghệ và nhu cầu xã hội, đã có khá nhiều trường
đại học và tổ chức đào tạo chuyên sâu về Digital Marketing tại Việt Nam. Đại học
RMIT đã đào tạo chuyên ngành Digital Marketing. Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông có hai chuyên ngành đào tạo liên quan đến Digital Marketing là Internet
Marketing và Phân tích dữ liệu marketing số. Ngoài ra còn có rất nhiều tổ chức cung
cấp các khoá đào tạo ngắn hạn về Digital Marketing như Vinalink, Edumall, EQVN,

Plato... Các khoá học này thu hút rất nhiều học viên là những người làm thực tế về
marketing và cả những người đã từng tốt nghiệp Chuyên ngành Marketing. Thực tế
này đòi hỏi Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với vị thế thế là trường đầu ngành trên
lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh không nên chậm trễ trong việc xây
dựng chuyên ngành, phát triển chương trình đào tạo và các môn học chuyên sâu về
Digital Marketing.
2.3. Bối cảnh trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Khoa Marketing
2.3.1. Định hướng phát triển của Đại học Kinh tế Quốc dân
Đại học Kinh tế Quốc dân là trường trọng điểm quốc gia, trường đại học hàng đầu về
kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh trong hệ thống các trường đại học của Việt
Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân có sứ mệnh cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào
tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn, ứng dụng và chuyển giao công nghệ có chất lượng
cao, có thương hiệu và danh tiếng, đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế về lĩnh vực kinh
tế, quản lý và quản trị kinh doanh. Trường góp phần quan trọng vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
Mục tiêu phát triển của nhà trường đến năm 2020 là “Giữ vững, phát huy và khẳng
định vị thế trọng điểm quốc gia, trường đầu ngành trong hệ thống giáo dục của cả
13


nước, phát triển Đại học Kinh tế Quốc dân thành trường đại học đa ngành về kinh tế,
quản lý và quản trị kinh doanh, đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế nhằm phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển nhanh và
bền vững nền kinh tế - xã hội Việt Nam”.
Ngày 17/3/2015, Thủ tướng đã ký Quyết định số 368/QĐ-Ttg phê duyệt Đề án thí điểm
đổi mới cơ chế hoạt động của Đại học Kinh tế Quốc dân trong đó cho phép nhà trường
chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực để đổi mới và nâng cao chất
lượng hoạt động. Đây là tiền đề quan trọng cho hướng phát triển chủ động, đổi mới,
sáng tạo không ngừng trong các hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Đại học Kinh
tế Quốc dân. Vì vậy, việc xây dựng các chương trình đào tạo mới theo định hướng thị

trường lao động, phát triển chuyên ngành mới Digital Marketing là hoàn toàn phù
hợp với chiến lược của Nhà trường; góp phần vào việc khẳng định vị thế trong hệ
thống giáo dục quốc gia; đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững của nền kinh
tế-xã hội.
2.3.2. Thực trạng đào tạo ngành Marketing tại khoa Marketing
Bộ môn Marketing tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chính thức được thành lập
từ năm 1991, bắt đầu đào tạo sinh viên Khóa 31 (1989-1993) bậc cử nhân đại học
Chuyên ngành Marketing thuộc nhóm Ngành Quản trị Kinh doanh. Từ năm 2010,
Marketing chính thức trở thành Ngành đào tạo riêng theo Thông tư số 14/2010/TTBGDĐT ngày 27/4/2010 với mã ngành cho hệ đại học là 52340115. Đây được xem là
bước ngoặt quan trọng, mở đường cho sự phát triển Ngành đào tạo Marketing tại Việt
Nam. Cho tới nay, Ngành đào tạo Marketing của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
bao gồm 4 Chuyên ngành: Quản trị Marketing, Truyền thông Marketing, Thẩm định
giá, Quản trị Bán hàng. (Năm 2011, Chuyên ngành Quảng cáo chính thức đổi tên thành
Chuyên ngành Truyền thông Marketing, mở rộng kiến thức đào tạo chuyên ngành đa
dạng hơn và chuyên sâu về truyền thông marketing). Chuyên ngành Quản trị Bán
hàng ra đời từ năm 2014, tập trung chuyên sâu vào quản trị bán hàng, kỹ năng bán
hàng, quản trị lực lượng bán.
Chuyên ngành Quản trị Marketing, tính đến nay đã có 30 năm hoạt động, được đánh
giá phát triển mạnh mẽ và ổn định nhất trong Ngành Marketing. Kết cấu chương trình
đào tạo chuyên ngành này gồm 28 học phần, trong đó có 20 học phần lý thuyết, được
cập nhật và bổ sung một số học phần riêng có tại Đại học Kinh tế Quốc dân như Quản
trị Quan hệ khách hàng, Marketing Chiến lược… Với khung chương trình đào tạo như
vậy, chuyên ngành trang bị cho sinh viên những kiến thức nền tảng, cơ sở lý thuyết
14


rất vững chắc về quản trị marketing. Tuy nhiên, mảng kiến thức về marketing công
nghệ số hay công nghệ marketing chưa có nhiều, ngoài một số học phần về marketing
trực tiếp và internet marketing. Chính vì vậy, việc phát triển thêm các môn học cũng
như Chương trình Đào tạo về Digital Marketing là đòi hỏi cấp thiết. Trước mắt, nhiệm

vụ phát triển Chương trình đào tạo chuyên sâu về Digital Marketing tập trung vào
những học phần như:


Marketing công nghệ số (Digital Marketing)



Marketing trong cách mạng công nghiệp 4.0 (Marketing 4.0)



Chiến lược Marketing Công nghệ số (Digital Marketing Strategy)



Hành vi khách hàng trong môi trường số (Digital Consumer Behavior)



Phân tích dữ liệu lớn và nghiên cứu thị trường ứng dụng công nghệ số (Big
Data Analytics and Digital marketing research)



Truyền thông Marketing tích hợp trong môi trường số (Digital Marketing
Communication)




Quản trị chiến lược nội dung số (Content Strategy Management)



Tạo lập và quản lý website (Web Design & Administration)



Quản trị quan hệ khách hàng và hoạt động tương tác - đồng sáng tạo của khách
hàng (Customer’s Co-creation & Relationship Management)



Marketing trên các công cụ tìm kiếm và Marketing trên mạng xã hội (Search
Engine Marketing & Social Media Marketing



Quản trị thương hiệu trực tuyến và PR Online (Managing Online Reputation
& PR Online)

Đồng thời, các môn học này sẽ được bổ sung vào khung chương trình đào tạo của
Ngành Marketing nhằm trang bị các kiến thức và kỹ năng giúp sinh viên có thể làm
việc được cả trong môi trường truyền thống và môi trường số.
Với bối cảnh và nguồn lực hiện tại, chương trình đào tạo về Digital Marketing được
định hướng phát triển theo hai giai đoạn: hợp tác đào tạo và tiến tới các chương trình
đào tạo riêng.
a. Giai đoạn thứ nhất: Chương trình hợp tác đào tạo Digital Marketing

15



-

Hình thức thực hiện: Hợp tác với các trường đại học có uy tín đào tạo về Digital
Marketing.

-

Ý nghĩa của chương trình hợp tác: (1) giúp nhanh chóng phát triển chương
trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về Digital Marketing; (2) tiếp tục
phát huy truyền thống của Đại học Kinh tế Quốc dân, khẳng định vị thế tiên
phong về đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn trong lĩnh vực Digital
Marketing; (3) giúp các giảng viên tiếp cận và học hỏi những lý thuyết mới và
công nghệ đào tạo trong lĩnh vực Digital Marketing làm tiền đề phát triển các
môn học và xây dựng chương trình đào tạo riêng.

-

Mục tiêu của chương trình hợp tác đào tạo về Digital Marketing: nhằm cung
cấp cho xã hội nhân lực chuyên nghiệp làm về Digital Marketing. Người học
được trang bị các kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực hiện hoạt động Digital
Marketing.

b. Giai đoạn thứ hai: Chương trình đào tạo Digital Marketing của ĐH.KTQD
Khi đã chủ động được hệ thống môn học, chương trình đào tạo và nguồn nhân lực
cũng như các điều kiện khác, Khoa Marketing sẽ phát triển chương trình đào tạo bậc
đại học về Digital Marketing. Chương trình đào tạo đại học ngành/chuyên ngành
Digital Marketing sẽ được thiết kế theo hướng nâng cao tính ứng dụng và tính thực
hành, đảm bảo trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng marketing và ứng

dụng công nghệ trong lĩnh vực marketing. Dự kiến sẽ hợp tác với các đơn vị trong và
ngoài trường để phát triển và thực hiện chương trình đào tạo này.
3. Kết luận
Xuất phát từ bối cảnh quốc tế, trong nước, từ hệ thống các cơ sở giáo dục đại học ở
Việt Nam nói chung, Trường Đại học KTQD nói riêng… về đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao; từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn phục vụ cho lĩnh vực
Marketing và Digital Marketing của xã hội; từ yêu cầu về việc quản lý các hoạt động
này; xuất phát từ những chủ trương và định hướng phát triển trong tương lai của Nhà
trường, việc xây dựng và phát triển Chương trình đào tạo Digital Marketing thuộc
Khoa Marketing là hết sức cần thiết.
Bên cạnh lực lượng giảng viên cơ hữu hiện có của khoa Marketing, việc phát triển đội
ngũ giảng viên, bao gồm cả giảng viên cơ hữu và kiêm giảng sẽ tập trung vào nguồn
giảng viên từ các đơn vị khác trong Trường như: Trung tâm ứng dụng Công nghệ
Thông tin, Khoa Toán Kinh tế, Viện Công nghệ Thông tin và Kinh tế số, Viện Thương
16


mại và Kinh tế Quốc tế. Kết hợp mở rộng hợp tác với giảng viên từ các trường, các
trung tâm đào tạo về digital marketing và công nghệ thông tin như: Trường Đại học
Bách khoa, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
với lực lượng đông đảo nhân sự kiêm giảng từ công giới Học viện Plato, Vinalink v.v..
Những giảng viên nước ngoài đã và đang tham gia các Chương trình đào tạo, nghiên
cứu khoa học và hợp tác tại Đại học Kinh tế Quốc dân là cầu nối hết sức quan trọng
để mở ra liên kết “nhập khẩu” chương trình đào tạo mới.
---------------TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />5. />6. />7. />8. />PHỤ LỤC
Phụ lục 1: CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(tham khảo và trích lục từ một Học viện/Trường ĐH ở Việt Nam)
Tên chương trình:


Marketing

Trình độ đào tạo:

Đại học

Ngành đào tạo:

Marketing

Loại hình đào tạo:

Chính quy

17


Sau khi kết thúc các môn học kiến thức ngành, sinh viên có thể lựa chọn hướng học
tập và nghiên cứu chuyên sâu về Internet Marketing, Phân tích dữ liệu marketing số
hoặc Truyền thông Marketing với các mục tiêu cụ thể sau:
ü Chuyên ngành Internet Marketing
Chuyên ngành này có mục tiêu trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng tư
duy chiến lược nền tảng về Internet Marketing cũng như các kiến thức và kỹ năng cần
thiết nhằm thực hành các công cụ marketing trong kỷ nguyên số, giúp sinh viên có
khả năng quản lý, xây dựng kế hoạch marketing và quảng bá hiệu quả trên Internet.
Cụ thể, theo học chuyên ngành này, sinh viên sẽ được trang bị bổ sung các kiến thức
và kỹ năng sau:
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TOÀN KHÓA: 127 tín chỉ (không bao gồm Giáo dục thể
chất, Giáo dục quốc phòng và các môn kỹ năng)
Chương trình đào tạo được thực hiện trong 4 năm gồm 8 học kỳ, trong đó 7 học kỳ

tích lũy kiến thức tại Học viện và 1 kỳ thực tập thực tế tại cơ sở. Cuối khóa sinh viên
làm khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
Khối lượng kiến thức: 127 tín chỉ (không bao gồm nội dung về Giáo dục thể chất, Giáo dục
quốc phòng và các môn kỹ năng)
Cấu trúc chương trình:
STT

Khối kiến thức

1

Kiến thức giáo dục đại cương

46

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

71

2

3

Tín chỉ

Trong đó:
- Kiến thức cơ sở và bổ trợ của khối ngành và ngành

57


- Kiến thức chuyên ngành

14

Thực tập và khóa luận tốt nghiệp

10

Tổng cộng

127

18


Tên môn học

Chữa bài tập

1

Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa MácLênin 1

BAS1111

2

24


6

2

Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa MácLênin 2

BAS1112

3

24

6

3

Tư tưởng Hồ Chí Minh

BAS1122

2

24

6

4


Đường lối cách mạng
Đảng cộng sản VN

BAS1102

3

24

6

5

Tiếng Anh A11/A21

BAS1141/
BAS1143

3

6

Tiếng Anh A12/A22

BAS1142/
BAS1144

4

7


Tiếng Anh A21/B11

BAS1143/
BAS1145

3

8

Tiếng Anh A22/B12

BAS1144/
BAS1146

4

9

Tin học cơ sở 1

INT1154

2

20

4

10


Tin học cơ sở 3

INT1156

2

20

4

11

Phương
pháp
luận
nghiên cứu khoa học

SKD1108

2

18

6

Tổng:

/Thảo luận


TT

Lý thuyết

lớp

Số tín chỉ

Mã số
môn
học

Lên
(tiết)

Thí
nghiệm
/Thực hành (tiết)

Khối kiến thức chung

Tự
học
(tiết
)

Mã số
môn học
tiên
quyết


Phương án
lập
kế
hoạch
giảng dạy

3x(8LT+2BT)

15

3x(8LT+2BT)
3x(8LT+2BT)

15

3x(8LT+2BT)

4

2

2x(10LT+2BT)

4

2

2x(10LT+2BT)


6

3x(6LT+2BT)

30

Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng
1

Giáo dục thể chất 1

BAS1106

2

2

26

2

2

Giáo dục thể chất 2

BAS1107

2

2


26

2

3

Giáo dục Quốc phòng

BAS1105

3

165

Kế hoạch
riêng

Kiến thức các môn kỹ năng (chọn 3/7)
1

Kỹ năng thuyết trình

SKD1101

1

6

8


1

2

Kỹ năng làm việc nhóm

SKD1102

1

6

8

1

3

Kỹ năng tạo lập Văn bản

SKD1103

1

6

8

1


4

Kỹ năng lập kế hoạch và
tổ chức công việc

SKD1104

1

6

8

1

5

Kỹ năng giao tiếp

SKD1105

1

6

8

1


6

Kỹ năng giải quyết vấn
đề

SKD1106

1

6

8

1

7

Kỹ năng tư duy sáng tạo

SKD1107

1

6

8

1

19


Kế hoạch
riêng


Lên lớp (tiết)

Thí
nghiệm
/Thực
hành

Kiến thức cơ bản nhóm ngành
Mã số
môn
học tiên
quyết

Toán cao cấp 1

BAS1219

2

24

6

13


Lý thuyết xác suất và
thống kê

BAS1210

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

14

Toán kinh tế

BSA1241

3

36

8

1


3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

15

Toán cao cấp 2

BAS1220

2

24

6

3x(8LT+2BT)

16

Pháp luật đại cương

BSA1221

2

24

6

3x(8LT+2BT)


17

Tâm lý quản lý

BSA1236

2

24

6

3x(8LT+2BT)

18

Lịch sử các học thuyết
BAS1109
kinh tế

2

24

6

3x(8LT+2BT)

Tổng:


16

Tự
học
(tiết)

(tiết)

Lý thuyết

/Thảo luận

12

Chữa bài tập

Tên môn học

Số tín chỉ

TT

Mã số
môn
học

Phương án
lập kế hoạch
giảng dạy

3x(8LT+2BT)

Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

Lên lớp (tiết)

Phương án
lập
kế
hoạch giảng
dạy

TT

Tên môn học

Chữa bài tập
/Thảo luận

Mã số môn
học
tiên
quyết

Lý thuyết

Tự
học
(tiết
)


Số tín chỉ

Mã số
môn
học

Thí
nghiệm
/Thực hành (tiết)

Kiến thức cơ sở khối ngành và ngành

19

Kinh tế vi mô 1

BSA1310

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)


20

Kinh tế vĩ mô 1

BSA1311

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

21

Marketing căn bản

MAR1322

3

36

8

1


3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

22

Nguyên lý kế toán

FIA1321

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

23

Kinh tế lượng

BSA1309

3

36


8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

24

Quản trị học

BSA1328

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

25

Hành vi khách hàng

MAR1304


2

24

6

26

Các hệ thống thông tin
trong doanh nghiệp

MAR1315

3

36

8

20

3x(8LT+2BT)
1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)


Phương án

lập
kế
hoạch giảng
dạy

TT

Tên môn học

Chữa bài tập
/Thảo luận

Mã số môn
học
tiên
quyết

Lý thuyết

Tự
học
(tiết
)

Số tín chỉ

Mã số
môn
học


Thí
nghiệm
/Thực hành (tiết)

Lên lớp (tiết)

27

Internet và ứng dụng
trong kinh doanh

MAR1333

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

28

Phát triển và ứng dụng
web trong marketing

MAR1334


3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

29

QT cơ sở dữ liệu KD

MAR1312

2

24

6

3x(8LT+2BT)

30

Ứng dụng đa phương
tiện trong kinh doanh


MAR1318

2

24

6

3x(8LT+2BT)

31
32

Quản lý dự án
Thương mại điện tử

BSA1349
MAR1323

2
2

24
24

6
6

3x(8LT+2BT)

3x(8LT+2BT)

33

Quản trị marketing

MAR1424

2

24

6

34

Phương pháp nghiên
cứu marketing

MAR1309

3

36

8

1

35


Truyền
thông
marketing tích hợp

MAR1314

3

36

8

1

36

Marketing dịch vụ

MAR1425

2

24

37

Marketing công nghiệp

MAR1426


2

38

E- Marketing

MAR1427

MAR1322

3x(8LT+2BT)
3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

MAR1322

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

6

MAR1322

3x(8LT+2BT)

24

6


MAR1322

3x(8LT+2BT)

2

24

6

MAR1322

3x(8LT+2BT)

39

Các học phần tự chọn (chọn 3/5)
Kế toán quản trị
FIA1334

2

24

6

3x(8LT+2BT)

40


Quản trị thương hiệu

MAR1328

2

24

6

3x(8LT+2BT)

41

Quản trị bán hàng

MAR1329

2

24

6

3x(8LT+2BT)

42

Phân tích hoạt động
kinh doanh


BSA1320

2

24

6

3x(8LT+2BT)

43

Luật kinh doanh

BSA1314

2

24

6

3x(8LT+2BT)

Tổng :

57

Kiến thức chuyên ngành (Digital Marketing)

Chữa bài
tập /Thảo
luận
Thí nghiệm
/Thực hành
(tiết)

Lên lớp (tiết)

44

Phân tích web

MAR1408

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

45

Marketing qua phương
tiện truyền thông xã hội


MAR1406

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

46

Tổng quan về biên tập
web

MAR1413

3

36

8

1

3x(8LT+2BT)+

(12LT+2BT)

Lý thuyết

Tên môn học

Số tín chỉ

TT

21

Tự
học
(tiết)


số
môn học
tiên quyết

Phương án
lập
kế
hoạch
giảng dạy

Mã số
môn
học



47

Marketing bằng công
cụ tìm kiếm

MAR1405

3

36

8

48

Đề án: Kế hoạch
Internet marketing

MAR1402

2

6

24

Tổng:


3x(8LT+2BT)+
(12LT+2BT)

1

14

Thực tập tốt nghiệp (4TC) và Luận văn tốt nghiệp (6TC) hoặc học phần thay thế tốt nghiệp

Phụ lục 2:
DỰ KIẾN MỘT PHẦN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VỀ DIGITAL MARKETING
HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI
Course Structure
Level 4
The modules at Level 4 provide an introduction to all key subject areas within digital
marketing in order to develop meaningful knowledge with some experience and
application. All modules support the development of academic and professional
skills, in areas such as self-directed study, research, reflection, management of
personal effectiveness, communication and presentation. The Digital Marketing
Techniques module will offer significant focus on personal, professional and
academic development through integrated and assessed content. The Digital
Marketing Techniques module can be linked to the Planning Campaigns CIM (Level
4) module on the Certificate in Professional Digital Marketing. The introductory
module will feature access to a hands-on digital marketing simulation.
Semester 1

Core (Y)

Semester 2


Core (Y)

Introduction to Digital Marketing

Y

Data and Analytics

Y

Marketing Essentials

Y

Introduction

to

Communications

Marketing

Y

Y

Digital Marketing Techniques (40 credits)

Level 5


22


The modules at Level 5 build on the knowledge of key concepts developed at Level
4 to ensure that these can be both consolidated and contextualised across a variety of
different organisations and sectors. At Level 5 module content and assessments
require students to develop and demonstrate such skills as analysis, decision-making
and planning.
The Digital Marketing Planning module will also offer a focus on employability and
the steps needed to undertake a successful placement through integrated and
assessed content. The Research for Digital Marketing module will also prepare
students for the increasing independence of study at Level 6 and their dissertation.
The Digital Marketing Planning module can be linked to the Planning Campaigns
CIM (Level 4) module on the Certificate in Professional Digital Marketing.

Semester 1

Core (Y)

Semester 2

Core (Y)

Customer Journeys and Insights

Y

Content Marketing

Y


Y

Research for Digital Marketing

Y

Web Analytics and Social Media
Marketing

Digital Marketing Planning (40 credits)

Y

Level 6
The modules at Level 6 are designed so that students can demonstrate an advanced
level of knowledge and consistent application in the subjects of marketing and
marketing management. The Managing Digital Marketing Projects enabling the
successful undertaking and completion of a real-life marketing project. Critical
thinking and complex decision-making, as well as independence in their academic
work, are core elements of each module.
Support provided by Year Tutors, and the opportunity to complete projects and
coursework in subjects and organisations of interest, help prepare the students for
employment and allow the demonstration of academic and professional capability.

23


The dissertation will be based around a contemporary topic of interest within the
field of digital marketing.

The Digital Optimisation and Marketing and Digital Strategy modules can be linked
to the CIM (Level 6) modules on the Diploma in Professional Digital Marketing.

Semester 1

Core (Y)

Semester 2

Core (Y)

Digital Optimisation

Y

Marketing and Digital Strategy

Y

Mastering Metrics

Y

Managing
Projects

Digital Marketing Dissertation (40credits)

Digital


Marketing

Y

Y

24


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
QUA MẠNG XÃ HỘI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ BẤT CẬP
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
TS. Phạm Văn Tuấn, ĐH KTQD

GS.TS. Trần Minh Đạo, ĐH KTQD

NCS Phan Duy Hùng

Lưu Thu Phương, Công ty Dentsu One


Tóm tắt
Thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ trong công cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4, hay còn gọi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0).Có lẽ chưa bao giờ sự thay
đổi lại diễn ra nhanh chóng như vậy, dường như sau mỗi ngày, con người lại đối mặt
với những vấn đề mới mẻ chưa từng gặp. Các hệ thống chính trị, kinh tế - xã hội
chuyển mình khiến công tác quản lý nhà nước xuất hiện nhiều bất cập nhất là hoạt
động kinh doanh trên mạng xã hội. Hoạt động quản lý nhà nước cần phải thay đổi để
bắt kịp xu thế, một loạt các vấn đề cần đặt ra như thay đổi về chủ thể pháp luật, các
hành vi điều chỉnh pháp luật, các nội dung pháp lý về quản lý thuế, quản lý hàng giả,

hàng nhái, bảo mật thông tin, bảo vệ người tiêu dùng. Trong lĩnh vực kinh doanh, với
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp phải cạnh tranh toàn cầu, mạng
xã hội cung cấp một công cụ bán hàng và truyền thông giao tiếp. Với những đặc điểm
của mạng xã hội: tính năng chia sẻ và bình luận bài viết, tính cộng đồng, khả năng thu
thập, phân tích dữ liệu, các cá nhân, doanh nghiệp hầu hết đã ứng dụng mạng xã hội
trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh của mạng xã hội, các
xu thế sử dụng mạng xã hội cũng thay đổi nhanh theo thời gian. Từ đó, các cá nhân,
doanh nghiệp cần thay đổi kịp thời trong việc ứng dụng các trang mạng này.
Bên cạnh những lợi ích mang lại đó, mạng xã hội đã, đang là bài toán lớn cho các cơ
quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý về kinh doanh, thị trường, thuế, an
ninh mạng… Hiện mới có Luật an ninh mạng được đưa ra cụ thể nhất về hoạt động
25


×